intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp: U lympho T giống viêm mô mỡ dưới da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho T giống viêm mô mỡ dưới da (SPTCL) là u ác tính ở da, rất hiếm gặp. Lâm sàng bệnh không có triệu chứng đặc hiệu, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lành tính khác. Bài viết báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp u lympho T giống viêm mô mỡ dưới da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm gặp: U lympho T giống viêm mô mỡ dưới da

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH HIẾM GẶP: U LYMPHO T GIỐNG VIÊM MÔ MỠ DƯỚI DA Nguyễn Thị Thủy1,2 , Nguyễn Thị Ngần2 , Mai Thị Ngọc1,2 , Trịnh Văn Lĩnh1,2 TÓM TẮT 51 the skin. Clinically, the disease has no specific U lympho T giống viêm mô mỡ dưới da symptoms and is easily misdiagnosed with other (SPTCL) là u ác tính ở da, rất hiếm gặp. Lâm benign diseases. The disease may manifest as a sàng bệnh không có triệu chứng đặc hiệu, dễ subcutaneous lipoma with or without red chẩn đoán nhầm với các bệnh lành tính khác. nodules, skin surface ulcers. Most tumors have Bệnh có thể biểu hiện giống u mỡ dưới da với slow progression and respond to treatment. tổn thương nốt đỏ, loét bề mặt da hoặc không. Đa Pathological diagnosis of SPTCL is a challenge. số u có diến tiến chậm, đáp ứng với điều trị. In this article, we report a case of SPTCL Chẩn đoán giải phẫu bệnh của tổn thương cũng encountered at Thanh Hoa Oncology Hospital: A có nhiều thách thức. Trong bài báo này, chúng tôi 38-years-old male patient was admitted to the thực hiện báo cáo một trường hợp gặp tại Bệnh hospital with a clinical diagnosis of lipoma. We viện Ung Bướu Thanh Hóa: Bệnh nhân nam, 38 will focus on the discussion of the diagnosis of tuổi, vào viện với chẩn đoán lâm sàng u mỡ, sau this rare disease. mổ bóc u, giải phẫu bệnh chẩn đoán SPTCL. Keywords: T-cell lymphoma, Subcutanous Chúng tôi sẽ tập trung vào phần bàn luận về chẩn pancutitis-like T-cell lymphoma. đoán của bệnh lý hiếm gặp này. Từ khóa: U lympho T, U lympho T giống I. ĐẶT VẤN ĐỀ viêm mô mỡ dưới da. U lympho tế bào T giống viêm mô mỡ dưới da (SPTCL) là một rối loạn tăng sinh SUMMARY dòng lympho có ái lực với mô mỡ, chủ yếu REPORT A RARELY CASE STUDY: liên quan đến mô dưới da, đôi khi gặp ở các SUBCUTANOUS PANCUTITIS-LIKE T- vị trí khác như quanh các tạng sâu hay các CELL LYMPHOMA vùng giàu mô mỡ. Bệnh rất hiếm gặp, tuy Subcutaneous panniculitis-like T-cell nhiên tỷ lệ bệnh ở các nước Châu Á cao hơn lymphoma (SPTCL) is a rare malignant tumor of các khu vực khác[1]. Bệnh thường gặp nhiều hơn ở nữ giới trưởng thành, có thể biểu hiện 1 Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh dưới dạng nhiều nốt dưới da vùng chi và thân Hóa mình[2]. Giai đoạn đầu, bệnh có thể tự khỏi 2 Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa mà không cần điều trị. Chẩn đoán SPTCL là Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thủy một thách thức, đặc biệt khi bệnh biểu hiện Email: nguyenthuy@hmu.edu.vn lâm sàng tương tự các bệnh lành tính khác Ngày nhận bài: 05/9/2024 như u mỡ, viêm mô mỡ, bệnh viêm da, vảy Ngày phản biện: 11/9/2024 nến… Các triệu chứng toàn thân có thể gặp Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 411
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 như sốt, mệt mỏi, gầy sút cân, ăn kém cũng II. CA BỆNH không đặc hiệu. Các tình trạng nặng của Người bệnh nam, 37 tuổi, tiền sử khỏe bệnh như các triệu chứng trong hội chứng mạnh, xuất hiện các khối u vùng đùi phải, thực bào máu ít gặp hơn. Do tính chất hiếm thành bụng. Gần ngày vào viện. người bệnh gặp của bệnh, nhiều nhà giải phẫu bệnh cũng xuất hiện đau nhức tại vị trí u, mệt mỏi, chán ăn. Khám lâm sàng phát hiện thấy các khối có thể gặp khó khăn khi tiếp xúc chẩn đoán dưới da vùng đùi phải kích thước 2 x 3cm, vị mặt bệnh này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện trí thành bụng phải kích thước 2 x 2cm, bờ báo cáo trường hợp bệnh gặp tại Bệnh viện đều, ranh giới rõ, ấn đau. Bề mặt da không Ung Bướu Thanh Hóa, đồng thời hồi cứu các có tổn thương tương ứng (hình 1). Bệnh nhân y văn và bàn luận thêm về chẩn đoán của được chẩn đoán u mỡ, thực hiện phẫu thuật bệnh lý hiếm gặp này. bóc u vùng đùi phải và thành bụng. Hình 1. Khối u dưới da vùng thành bụng phải. Bề mặt da không có tổn thương Sau mổ, khối u được gửi làm xét nghiệm tổn thương u lympho dưới da giống viêm mô giải phẫu bệnh. Trên hình ảnh mô bệnh học, mỡ. chúng tôi thấy khối u có tăng sinh các tế bào Khối u được gửi làm xét nghiệm hóa mô dòng lympho kích thước nhỏ và trung bình. miễn dịch (HMMD), kết quả (hình 2) cho Các tế bào u có màng nhân méo, góc cạnh, thấy: Các tế bào u bộc lộ các dấu ấn CD3, thâm nhiễm vào các thùy mỡ, tập trung CD8 và không bộc lộ các dấu ấn CD4, quanh các tế bào mỡ tạo thành hình ảnh CD56, CD20, (dương tính rải rác một số tế “riềm hạt”. Xen lẫn các tế bào u là nhiều đại bào lympho nhỏ). Chỉ số Ki67 cao (70%). thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính và các Từ những kết quả trên, chúng tôi đưa ra mảnh vụn tế bào chết theo chương trình. Từ chẩn đoán U lympho tế bào T giống viêm mô những hình ảnh trên, chúng tôi nghi ngờ một mỡ dưới da – SPTCL. 412
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của khối u A, B. Thâm nhiễm các tế bào u trong các trội. D. CD8 (+) với các tế bào ở riềm hạt. E. tiểu thùy mô mỡ, tạo thành hình ảnh riềm CD56 (-). F. CD20 (+) rải rác với các tế bào hạt (*) trong các tế bào mỡ. C. CD3 (+) nổi lympho nhỏ trưởng thành 413
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bệnh nhân ra viện, sau 1 tháng quay trở đây, bệnh nhân có biểu hiện của 4/8 tiêu chí lại với tình trạng sưng đau vùng vết mổ, thể chẩn đoán của hội chứng thực bào máu (bảng trạng yếu, mệt mỏi nhiều. Chụp PET-CT 1), các xét nghiệm chuyên sâu chưa được đánh giá cho thấy hình ảnh các đám tổn thực hiện đầy đủ. Bệnh nhân được điều trị 3 thương thâm nhiễm dưới da rải rác nhiều vị chu kỳ Etoposid sau đó tiếp tục điều trị theo trí (thành ngực hai bên, vùng vai phải, thắt phác đồ CHOP-E (Cyclophosphamid, lưng hai bên, thành bụng, vùng mông phải, Doxorubicin, Vincristin, Prednisolon, đùi hai bên) tăng chuyển hóa FDG. Bệnh Etoposid). Sau 3 chu kỳ CHOP-E, tình trạng nhân được điều trị với phác đồ CHOP bệnh nhân cải thiện, chuyển biến tốt. Một số (Cyclophosphamid, Doxorubicin, Vincristin, đặc điểm lâm sàng và các chỉ số xét nghiệm Prednisolon). Sau khi điều trị 2 chu kỳ, bệnh đáng quan tâm tại các mốc thời điểm được nhân diễn biến nặng, được chuyển Bệnh viện biểu thị trong bảng sau: Huyết học Trung ương tiếp tục điều trị. Tại Bảng 1. Dấu hiệu lâm sàng và các chỉ số xét nghiệm Sau 2 chu kỳ Sau 3 chu kỳ Etoposid Trước điều trị CHOP + 3 chu kỳ CHOP-E Sốt cao > 37,5° Có Có Không Lách to > 3cm dưới bờ sườn Không Không Không Huyết sắc tố (g/l) 129,9 79,5 135 Bạch cầu (G/L) 6,03 1,24 11,9 Bạch cầu trung tính (G/L) 3,84 0,68 3,93 Tiểu cầu (G/L) 238,3 9,3 244 Ure (mmol/L) 2,2 4,2 2,8 Triglyceryd (mmol/L) 2,14 9,6 x Cholesterol (mmol/L) 6,18 5,56 x AST (U/L) 35,7 591,5 35 ALT (U/L) 26,9 202,8 36 Fibrinogen (g/l) x 0,67 3,12 Ferritin huyết thanh (ng/mL) x > 2000 > 2000 Hiện tại tình trạng bệnh nhân ổn định, dưới da được xác định và mô tả lần đầu tiên tiếp tục điều trị theo phác đồ CHOP-E. vào năm 1991 nhưng phải đến năm 2001, WHO mới chính thức công nhận đây là một III. BÀN LUẬN thực thể riêng biệt [2]. Ban đầu, SPTCL được 3.1. Định nghĩa, cơ chế bệnh sinh chia thành 2 kiểu hình theo kiểu hình thụ thể U lympho tế bào T giống viêm mô mỡ tế bào T (TCR) và các đặc điểm kiểu hình 414
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 miễn dịch. Loại đầu tiên TCRαβ với CD4- so với giới nam (gấp khoảng 3 - 4 lần). Độ CD56-, CD8+, thường diến biến chậm, kéo tuổi mắc bệnh rất rộng, tuy nhiên tuổi trung dài. Loại thứ 2 TCRγ/δ với CD4-, CD8-, bình trong khoảng 35 - 42 tuổi. Có một số CD56+, thường liên quan đến diến biến lượng đáng kể các trường hợp bệnh gặp ở trẻ nhanh, có hội chứng thực bào máu trên lâm em và thanh thiếu niên[1,2,5]. sàng. Hiện nay, SPTCL sử dụng cho những Lâm sàng bệnh nhân có các nốt mềm trường hợp TCRαβ, còn những trường hợp kích thước từ 1 đến > 20cm, ít khi nốt đơn lẻ. TCRγδ được cho vào nhóm U lympho tế bào Bề mặt da tương ứng có thể có loét hay biểu T gamma delta nguyên phát ở da (Primary hiện như bệnh vảy nến, chàm, viêm da hoặc cutaneous gamma-delta T-cell lymphoma – không có tổn thương gì. Vị trí thường gặp PCGD-TCL)[3]. nhất của SPTCL là vùng chân, tiếp đến là Về cơ chế bệnh sinh, các nghiên cứu cho tay, thân mình. Một số hiếm các trường hợp rằng tự miễn dịch và rối loại miễn dịch đóng ở vị trí giàu mô mỡ như mạc treo ruột, mỡ vai trò quan trọng hình thành bệnh. Khoảng quanh hạch, tủy xương cũng có thể bị ảnh 25 - 85% các trường hợp SPTCL được xác hưởng. Biểu hiện toàn thân của bệnh thường định có các đột biến dòng mầm đồng hợp tử không điển hình bao gồm sốt, khó chịu, gầy của HAVCR2 (mã hóa chất điều biến màng sút cân. Đa phần các trường hợp bệnh có thể HAVCR2[TIM3]). Các biến này có tần suất tự thoái triển giai đoạn đâu và tiến triển xuất hiện cao hơn ở quần thể người Châu chậm. Khoảng 20 - 30% trường hợp bệnh Á[2–4]. Việc giải trình tự toàn hộ hệ gen của nhân có biểu hiện của hội chứng thực bào bệnh nhân SPTCL cũng đã phát hiện một số máu và diễn biến nặng lên nhanh chóng[6]. đột biến khác như con đường Áp theo các tiêu chuẩn của hội chứng PI3K/AKT/mTOR hay con đường thực bào máu, trường hợp bệnh của chúng tôi JAK/STAT…[1]. Tuy nhiên cơ chế phân tử có 4/8 tiêu chuẩn bao gồm: Sốt cao kéo dài của bệnh vẫn đang tiếp tục được làm sáng tỏ (> 38,5°C kéo dài > 7 ngày); giảm > 2 dòng từ đó cung cấp các dữ liệu tiềm năng cho tế bào; tăng triglycerid/ giảm fibrinogen, việc nghiên cứu các phương pháp điều trị ferroton huyết thanh > 500ng/mL. Tuy nhiên hiệu quả. chúng tôi chưa có đầy đủ các xét nghiệm để 3.2. Dịch tễ, lâm sàng đủ chẩn đoán hội chứng thực bào máu. SPTCL rất hiếm gặp, người ta ước tính 3.3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh rằng SPTCL chiếm chưa tới 1% tổng số ca u Về biểu hiện mô bệnh học, SPTCL đặc lympho không Hodgkin. Ở Mỹ, bệnh xuất trưng bởi sự thâm nhiễm các tế bào lympho hiện với tỷ lệ khoảng 1,5 ca mới/ 10 triệu kích thước trung bình với các nhân không người/ năm, tuy nhiên ở một số nghiên cứu đều, tăng sắc, xâm nhập vào các tiểu thùy mỡ tại các nước Châu Á, SPTCL xuất hiện với tỷ dưới da. Các tế bào lympho nàu có thể xâm lệ cao hơn. SPTCL gặp nhiều hơn ở nữ giới nhập kiểu viền xung quanh các tế bào mỡ tạo 415
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 hình ảnh “riềm hạt”. Bên cạnh đó, mô u còn kém với tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng có sự xâm nhập của nhiều đại thực bào, 10%, thời gian sống trung bình < 2 năm. mảnh vụn tế bào, các dưỡng bào hay các Phương pháp điều trị cho bệnh bao gồm hóa bạch cầu hạt… Chính sự đa dạng các tế bào trị tích cực và ghép tế bào gốc đồng loại[6,7]. thâm nhiễm này có thể gây khó khăn dẫn đến Tiếp theo là một bệnh lý rất hay gặp tại chẩn đoán bước đầu sai lệch. Khi nhuộm Việt Nam – viêm mô mỡ do bệnh lupus ban HMMD, các tế bào u cho thấy biểu hiện dấu đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus ấn của tế bào T αβ trưởng thành như: Panniculitis - SLEP). Khoảng 25% các CD3(+), CD8(+), CD4(-), CD56(-) và bộc lộ trường hợp bệnh nhân SPTCL có biểu hiện mạnh dấu ấn của các protein gây độc tế bào bệnh lý tự miễn hoặc kèm theo SLE. Đây như Granzym B, TIA-1, perforin. Ki67 cho chính là lý do dẫn đến chẩn đoán bỏ sót trên thấy hoạt động tăng sinh cao. lâm sàng. Do đó, các bệnh lý tự miễn có tổn Trường hợp bệnh của chúng tôi có kiểu thương da đều cần được sinh thiết da chẩn hình mô bệnh học phù hợp và điển hình dẫn đoán giải phẫu bệnh. Một số trường hợp sinh đến chẩn đoán SPTCL. thiết da bấm nông cũng có thể bỏ sót tổn 3.4. Chẩn đoán phân biệt thương dưới da. Do đó chúng tôi khuyến Chẩn đoán phân biệt đầu tiên đặt ra với nghị các nhà lâm sàng cần bấm sâu tổn bệnh này chính là U lympho tế bào T gamma thương để đánh giá toàn diện. Trong SLEP, delta nguyên phát ở da (PCGD-TCL). Bệnh mô mỡ thâm nhiễm hỗn hợp các tế bào này thường biểu hiện ở tuổi trung niên, lympho, mô bào và có thể hình thành các tâm khoảng 60 tuổi, thường xuyên có biểu hiện ở mầm, không có riềm hạt điển hình như trong da như loét, hoại tử, biểu hiện ở hệ thống SPTCL. Nhuộm HMMD cho thấy tổn hạch và hội chứng thực bào máu (có ở 50% thương hỗn hợp nhiều loại tế bào như tế bào trường hợp). PCGD-TCL có thể biểu hiện ở lympho B và lympho T, tương bào, tế bào ba kiểu tổn thương: Teo thượng bì, tổn dendritic… chứ không nổi trội tế bào lympho thương trung bì, tổn thương dưới da. Trong T như trong SPTCL. Tế bào lympho T trong đó kiểu tổn thương dưới da dễ nhầm lẫn với SLEP là hỗn hợp CD4(+) và CD8(+), có thể SPTCL nhất. Khi nhuộm HMMD, các tế bào âm tính với các protein gây độc tế bào. Bệnh u trong PCGD-TCL bộc lộ dấu ấn CD56, điều trị bằng steroid và các thuốc ức chế TCR-δ và các dấu ấn của protein gây độc miễn dịch, tiên lượng phụ thuộc vào sự tổn trong khi âm tính với CD4 và CD8, thương các cơ quan do bệnh[6,8]. βF1/TCR-αβ. Tiên lượng của PCGD-TCL rất 416
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3. Viêm mô mỡ do lupus ban đỏ hệ thống A, B. Hình ảnh viêm mô mỡ thùy với các lựa chọn là hóa trị tích cực và/ hoặc ghép tế tế bào lympho nhỏ, trưởng thành. C. CD4 (+) bào gốc đồng loại[6,9]. chiếm ưu thế. D. CD8(+) thưa thớt hơn, một SPTCL đa phần diễn biến chậm, 80% số kiểu dạng hạt tương tự trong SPTCL sống sót chung sau 5 năm đặc biệt là 90% ở 3.5. Điều trị và tiên lượng nhóm không xuất hiện hội chứng thực bào Hiện tại, vẫn chưa có phương pháp điều máu. Khi bệnh nhân xuất hiện hội chứng trị tiêu chuẩn cho SPTCL. Nhiều nghiên cứu thực bào máu, tỷ lệ sống sót chung sau 5 năm cho thấy xu hướng điều trị sử dụng các thuốc giảm còn 50%. Một nhóm nhỏ các trường ức chế miễn dịch đơn lẻ vào thời điểm đầu hợp đã được báo cáo lui bệnh hoàn toàn sau có thể mang lại tình trạng thuyên giảm lâu điều trị[4,6]. dài, hoàn toàn. Ở nhóm bệnh nhân bệnh tiến Quay lại trường hợp bệnh của chúng tôi, triển được áp dụng phương án điều trị hóa trị bệnh nhân diễn biến nặng, được điều trị phác liệu thông thường như phác đồ CHOP. đồ đa hóa trị, hiện tại tình trạng bệnh nhân ổn Những trường hợp bệnh kháng trị, đặc biệt là định, tiếp tục được theo dõi sát sao và điều những trường hợp có hội chứng thực bào trị theo phác đồ CHOP-E. máu kèm theo, phương pháp điều trị được 417
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 IV. KẾT LUẬN Induce Better Response than SPTCL là một bệnh rất hiếm gặp, tạo Polychemotherapy. Acta Derm Venereol. nhiều thách thức khi chẩn đoán trên cả lâm 2017;97(3):358-364. doi:10.2340/00015555- sàng và giải phẫu bệnh. Dựa vào một số đặc 2543. điểm đặc trưng trên hình ảnh mô bệnh học, 5. Goyal A, Goyal K, Bohjanen K, Pearson D. Epidemiology of primary cutaneous γδ T- các nhà giải phẫu bệnh cần có phản ứng nghĩ cell lymphoma and subcutaneous tới bệnh để đưa ra các bước thực hiện hỗ trợ panniculitis-like T-cell lymphoma in the chẩn đoán. Nhuộm HMMD với đầy đủ các U.S.A. from 2006 to 2015: a Surveillance, dấu ấn cần thiết là yếu tố quan trọng để chẩn Epidemiology, and End Results-18 analysis. đoán SPTCL với các bệnh phổ biến hơn cũng Br J Dermatol. 2019;181(4):848-850. doi: như các bệnh ác tính hơn. 10.1111/bjd.17985. 6. Medeiros LJ, Miranda RN. Lymph Nodes TÀI LIỆU THAM KHẢO and Extranodal Lymphomas. Second edition. 1. Pruksaeakanan C, Teyateeti P, Elsevier; 2018. Patthamalai P, Thumrongtharadol J, 7. Daniels J, Doukas PG, Escala MEM, et al. Chairatchaneeboon M. Primary Cutaneous Cellular origins and genetic landscape of Lymphomas in Thailand: A 10-Year cutaneous gamma delta T cell lymphomas. Retrospective Study. BioMed Res Int. Nat Commun. 2020;11(1):1806. doi:10.1038/ 2021;2021: 4057661. doi:10.1155/ 2021/ s41467-020-15572-7. 4057661. 8. Magro CM, Crowson AN, Kovatich AJ, 2. Willemze R, Jansen PM, Cerroni L, et al. Burns F. Lupus profundus, indeterminate Subcutaneous panniculitis-like T-cell lymphocytic lobular panniculitis and lymphoma: definition, classification, and subcutaneous T-cell lymphoma: a spectrum prognostic factors: an EORTC Cutaneous of subcuticular T-cell lymphoid dyscrasia. J Lymphoma Group Study of 83 cases. Blood. Cutan Pathol. 2001;28(5): 235-247. doi:10. 2008;111(2): 838-845. doi:10.1182/blood- 1034/j.1600-0560.2001.028005235.x. 2007-04-087288. 9. Ohtsuka M, Miura T, Yamamoto T. 3. Willemze R, Cerroni L, Kempf W, et al. Clinical characteristics, differential The 2018 update of the WHO-EORTC diagnosis, and treatment outcome of classification for primary cutaneous subcutaneous panniculitis-like T-cell lymphomas. Blood. 2019;133(16):1703- lymphoma: a literature review of published 1714. doi:10.1182/blood-2018-11-881268. Japanese cases. Eur J Dermatol EJD. 4. Michonneau D, Petrella T, Ortonne N, et 2017;27(1): 34-41. doi:10.1684/ al. Subcutaneous Panniculitis-like T-cell ejd.2016.2914. Lymphoma: Immunosuppressive Drugs 418
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1