Báo cáo: Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ (MS13)
lượt xem 8
download
Báo cáo này là một phần của Báo cáo điểm mốc 13, những ấn phẩm nghiên cứu/ báo cáo kỹ thuật: Tóm tắt một bài báo quốc tế về những kết quả đạt được từ khảo nghiệm áp dụng các công thức tỉa thưa/ tỉa cành sau 30 tháng. Chúng tôi đã thu thập số liệu cần thiết cho một bài bào, từ khảo nghiệm áp dụng các công thức tỉa thưa của Dự án được trồng tại Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Việc xây dựng khảo nghiệm này đã được báo cáo tại Báo cáo điểm mốc 8....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ (MS13)
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chương trình hợp tác Nông nghiệp và phát triển nông thôn (CARD) DỰ ÁN VIE: 032/05 Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ Báo cáo các điểm mốc của dự án MS 13 Tóm tắt bài báo quốc tế về những kết quả đạt được từ khảo nghiệm áp dụng các công thức tỉa thưa/ tỉa cành giai đoạn 30 tháng tuổi Tháng 4, 2009 1
- Lời giới thiệu Báo cáo này là một phần của Báo cáo điểm mốc 13, những ấn phẩm nghiên cứu/ báo cáo kỹ thuật: Tóm tắt một bài báo quốc tế về những kết quả đạt được từ khảo nghiệm áp dụng các công thức tỉa thưa/ tỉa cành sau 30 tháng. Chúng tôi đã thu thập số liệu cần thiết cho một bài bào, từ khảo nghiệm áp dụng các công thức tỉa thưa của Dự án được trồng tại Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Việc xây dựng khảo nghiệm này đã được báo cáo tại Báo cáo điểm mốc 8. Chúng tôi nhận thấy kết quả này phù hợp để viết một bài báo quốc tế với tác giả chính là Ông Đặng Thịnh Triều, cán bộ khoa học của Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam người đã thiết kế các công thức tỉa thưa và đã thu thập các số liệu định kỳ 6 tháng một lần. Ông Triều đã không thể hoàn thiện bài viết trước khi kết thúc Dự án CARD vì phải dành thời gian hoàn thành luận văn Tiến sỹ. Ông Triều chỉ có thể hoàn thành bản tóm lược trước tháng 7/ 2009. Bài báo này dự định sẽ gửi tới Tạp trí quốc tế Forest Ecology and Management. Trong khi đó, để hoàn thành yêu cầu báo cáo của Dự án, chúng tôi đã chuẩn bị bản tóm tắt về khảo nghiệm tại Đồng Hới và các kết quả đạt được. Tóm lược mục tiêu và thiết kế khảo nghiệm Mục tiêu chính của khảo nghiệm tỉa thưa tại Đồng hới là để xác định ảnh hưởng của các cấp tỉa thưa khác nhau đối với sinh trưởng chiều cao và đường kính cho Keo lai. Sự sai khác về sinh trưởng và sinh khối trên một đơn vị diện tích và tăng trưởng đường kính của từng cây riêng rẽ giữa các công thức sẽ được sử dụng để đánh giá phương pháp tỉa thưa để đạt tối đa về cả sinh khối gỗ (trên một đơn vị diện tích) và giá trị gỗ (kich cỡ cây). Việc xây dựng khảo nghiệm đã được báo cáo tại MS 8. Khảo nghiệm tỉa thưa được thiết kế trên rừng trồng Keo lai sinh trưởng nhanh và đồng đều với mật độ 1000 cây/ ha (khoảng cách 4 m giữa các hàng và 2,5 m giữa các cây trong hàng). 4 công thức tỉa thưa được áp dụng và 1 công thức không tỉa thưa làm đối chứng (1000 cây/ ha), và các công thức tỉa thưa bao gồm để lại 600 cây/ha, 450 cây/ha và 300 cây/ha. Mỗi công thức có 4 lặp, 30 tháng sau khi trồng. Tất cả các cây trong các ô thí nghiệm của rừng trồng không được tỉa cành. Đường kính ngang ngực (dbh) trung bình của cây trước khi tỉa thưa là 9,5cm. Kích thước các ô thí nghiệm được chỉ ra ở Bảng 1, và một ví dụ của công thức tỉa thưa còn lại 600 cây/ ha được đưa ra ở hình số 1. 2
- Bảng 1. Các công thức tỉa thưa và kích thước ô thí nghiệm tại Đồng Hới Các công thức Số cây trên mỗi ô thí nghiệm (cây/ha) Tổng số Ô tiêu chuẩn 1000 (đối chứng không tỉa thưa) 63 35 600 38 21 450 28 16 300 19 11 Kích thước ô thí nghiệm (ha) 0.063 0.035 Dài x rộng (m × m) 28 × 22.5 20 × 17.5 1 Số cây trên mỗi ô thí nghiệm được xem như số cây trong mỗi ô sau khi tỉa thưa. Thinning Trial at Dong Hoi (600 stems ha-1) 28 m 20 m 8 22 35 9 20 34 5 19 24 22.5 m 17.5 m 4 11 18 32 3 12 26 13 27 1 15 29 Hình ảnh 1. Sơ đồ thí nghiệm tỉa thưa để lại 600 cây/ha. Phần màu vàng là ô tiêu chuẩn, phần màu xanh là toàn bộ ô thí nghiệm Tóm tắt kết quả Số liệu sinh trưởng được thu thập tại 6, 12, 18, 24 và 30 tháng sau khi tỉa thưa. Khảo nghiệm đã bị thiệt hại nghiêm trọng sau trận bão ngày 31/ 10/ 2008. 58% số cây đã bị đổ. Bảng 2 chỉ ra kết quả tỉa thưa sau 24 tháng, được xem như là kết quả cuối cùng có được trước sự phá hủy của trận bão 3
- Bảng 2. Sinh trưởng của cây cá thể và trên đơn vị diện tích vào tháng 7/2008, giai đoạn 4,5 tuổi, 24 tháng sau khi các công thức tỉa thưa được áp dụng Công thức tỉa Số cây còn lại tại Chiều cao (m) Đường kính Đơn vị diện tích (m2/ha) thưa lâm phần 4.5 tuổi ngang ngực (cm) (cây/ha) (cây/ha) 300 314 16.8 17.1 7.4 450 457 17.2 16.3 9.6 600 593 17.3 15.9 11.9 1000 850 17.2 14.5 14.1 Số liệu bảng 2 cho thấy: • Số cây thực tế còn lại tại lâm phần trong công thức này tại giai đoạn 4,5 tuổi là 850 cây/ ha bởi vì một số cây đã bị mất tại thời điểm tỉa thưa, và một số khác bị đổ do gió sau hơn 2 năm tuổi. Số cây thực tế có tại thời điểm 4,5 tuổi trong các công thức tỉa thưa đã rất gần với số cây theo dự tính • Keo lai là loài sinh trưởng nhanh, đường kính ngang ngực (dbh) trung bình tại công thức đối chứng tăng từ 9.5 cm ở 29 tháng tuổi lên 14,5cm ở 4,5 năm tuổi • Đường kính ngang ngực của cây ở các công thức tỉa thưa tăng nhanh hơn, với mức tăng dần ở các mật độ tỉa thưa cao hơn. Dbh trung bình của công thức 300 cây/ha là 17,1cm, lớn hơn 2,6cm so với công thức đối chứng không tỉa thưa. Thậm chí ở công thức thỉa thưa ít nhất 600 cây/ha, dbh trung bình cũng là 15,9cm lớn hơn 1,4cm so với đối chứng. Phân tích thống kê cho thấy ảnh hưởng của các công thức tỉa thưa về đường kính là sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- Bảng 3. Sinh trưởng của những cây còn lại vào tháng 2/ 2009, 5,2 năm tuôi, 32 tháng sau khi áp dụng các công thức tỉa thưa Công thức tỉa thưa Số cây còn lại của lâm Đường kính ngang (cây/ha) phần giai đoạn 5.2 năm ngực (cm) tuổi (cây/ha) 300 136 18.4 450 179 17.7 600 214 17.2 1000 421 15.5 Thảo luận Khảo nghiệm tại Đồng Hới đã thành công trong việc đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Những sai khác có ý nghĩa về tăng trưởng đường kính của các công thức tỉa thưa đã thấy rõ từ giai đoạn sớm, 12 tháng sau khi áp dụng. 24 tháng sau đó, các cây ở công thức 600 cây/ ha, tính trung bình, đã có dbh là 15,9cm, cao hơn 1,4 cm so với các cây ở công thức đối chứng. Kết quả này có thể áp dụng cho các nhà trồng rừng và các nhà chế biến gỗ. Nhiều nhà máy chế biến gỗ ở Việt Nam có thể chế biến gỗ xẻ Keo có lợi hơn trước khi đường kính vượt quá 15cm. Các lâm phần keo sinh trưởng nhanh tỉa thưa để lại 600 cây/ha sẽ mang lại nhiều khối gỗ với kích thước tối thiểu, trong vòng 5 năm. Người trồng rừng sẽ bán được gỗ với giá thành cao hơn, so với gỗ làm bột giấy đường kính nhỏ, có thể việc tỉa thưa là sự gợi ý thú vị đối với các nhà trồng rừng và chế biến gỗ. Số liệu từ giai đoạn 24 tháng tuổi sau đánh giá tỉa thưa được sử dụng trong các mô hình kinh tế xây dựng so với các chế độ lâm sinh cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ Đến cuối năm 2009, thực hiện kế hoạch khai thác, việc cưa xẻ để so sánh các khối gỗ được tỉa cành từ các công thức tỉa thưa với các khối gỗ không tỉa cành ở khu gần kề sẽ được tiến hành. Thử nghiệm cưa xẻ sẽ tập trung vào các khúc gỗ đã được tỉa cành tại các ô thí nghiệm khi đường kính của cây đạt từ 9 – 10 cm khi bắt đầu thí nghiệm. Các cây đươc tỉa cành này nên là cây không có kiếm khuyết nhìn từ bên ngoài, ngược lại với mắt gỗ có ở các cây lân cận không được tỉa cành. Mấu mắt và mục lõi liên quan tới các cành không được tỉa làm hạn chế giá trị của các tấm gỗ xẻ. Chúng tôi sẽ làm việc với các nhân viên cưa xẻ để xác định việc tăng giá trị sản phẩm của các khối gỗ thống qua tỉa cành. Nghiên cứu này sẽ được làm dưới dự án ACIAR FST/ 2006.087 “Tối ưu hóa việc quản lý lâm sinh và năng suất các rừng trồng Keo chất lượng cao, đặc biết cho gỗ cứng” đã bắt đầu triển khai từ tháng 10/2008. 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Bảo vệ môi trường với sự phát triển bền vững du lịch ở Hà Tây.
17 p | 279 | 63
-
Kỷ yếu hội thảo Môi trường và phát triển bền vững - ĐH Nông Lâm TP. HCM
86 p | 155 | 41
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững ở Việt Nam (nhóm 7)
11 p | 174 | 35
-
Đề tài độc lập cấp nhà nước: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ xây dựng hệ thống đê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long - Sản phẩm số 1 - Báo cáo kết quả thu thập, bổ sung các tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài
71 p | 145 | 31
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 8)
12 p | 172 | 18
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Việt Nam và phát triển bền vững (nhóm 1)
16 p | 149 | 17
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững tại Việt Nam (nhóm 5)
21 p | 145 | 15
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 9)
22 p | 107 | 14
-
Dự án phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng: Báo cáo đánh giá tác động môi trường (tín dụng số 5233 vn)
203 p | 114 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
245 p | 38 | 10
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 2)
9 p | 118 | 10
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững ở Việt Nam (nhóm 4)
14 p | 100 | 9
-
Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic: Báo cáo thường niên năm 2016
53 p | 111 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 3)
15 p | 138 | 8
-
Báo cáo Phát triển bền vững
184 p | 91 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 6)
14 p | 101 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu chỉ số đánh giá mức độ phát triển bền vững địa phương (LSI) tại một số xã thuộc huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hoá
95 p | 26 | 6
-
Báo cáo chuyên đề Năng lượng cho phát triển bền vững: Năng lượng cho phát triển bền vững
26 p | 29 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn