intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt các thí nghiệm thực hành trong Sinh học 8 ở Trường PTDTBT THCS Trà Cang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hành thí nghiệm là một hoạt động không thể thiếu trong việc giúp học sinh hiểu sâu hơn các kiến thức lý thuyết trong môn Sinh học. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động thực hành tại các trường dân tộc nội trú, đặc biệt là ở những vùng khó khăn như Trà Cang, thường gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu “Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt các thí nghiệm thực hành trong Sinh học 8 ở Trường PTDTBT THCS Trà Cang” nhằm tìm kiếm những giải pháp phù hợp, giúp nâng cao chất lượng hoạt động thực hành, từ đó tăng hiệu quả học tập của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt các thí nghiệm thực hành trong Sinh học 8 ở Trường PTDTBT THCS Trà Cang

  1. 1  CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN  “MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH THỰC HIỆN TỐT CÁC  THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG SINH HỌC 8  Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ CANG” 1. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt các thí  nghiệm thực hành trong Sinh học 8 ở trường PTDTBT THCS Trà Cang. ­ Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục. Môn sinh học lớp 8 là môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu về  một loài  động vật cao nhất trên bậc thang tiến hóa – con người, về những điều bí ẩn trong  chính bản thân các em học sinh. Khi đã hiểu rõ, nắm chắc các kiến thức đó, các   em học sinh sẽ có cơ sở áp dụng các biên pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể khỏe  mạnh, tạo điều kiện cho cho hoạt động học tập, lao động có hiệu suất, chất  lượng nói chung và vận dung các kiến thức từ  các tiết thực hành vào các tình   huống có thể xảy ra trong thực tế mà các em có thể gặp phải bất cứ lúc nào trong  cuộc sống nói riêng. Để  từ  đó các em có thể  chủ  động và tự  tin giải quyết các   vấn đề xảy ra trong thực tế.  Qua các bài thực hành trong chương trình Sinh học  8 sẽ xây dựng phương pháp tổ chức những tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định  hướng cho việc nghiên cứu đó có thể  phát triển một số  dụng cụ  thực hành, cải  tiến một số đồ dùng phục vụ cho tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu   thực tiễn, tình hình cụ thể trong chương trình sinh học và ở địa phương với điều  kiện còn thiếu đồ dùng thực hành cũng như đồ dùng dạy học. Mặt khác, cần cho   học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa phương, các hình ảnh mẫu   và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng hình thành kiến thức, kỹ  năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích cực của học sinh tạo được   hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn.  Để  tăng thêm hiệu quả  và hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức cho học  sinh trong các tiết học thực hành môn Sinh học 8, bên cạnh việc thực hiện đúng  quy trình mà đòi hỏi giáo viên và học sinh cần xác định và vạch ra được mục  tiêu, sự chuẩn bị về phương tiện, dụng cụ thực hành, đồ  dùng dạy học, chuẩn bị  trước nội dung và nắm được cách tiến hành thì đối với các bài học liên quan đến  các tiết thực hành bản thân giáo viên cũng yêu cầu học sinh tập trung học tập và  nắm vững các kiến thức của các bài học đó để  vận dụng tốt các nguyên lí sinh 
  2. 2 học từ  đó góp phần mang lại hiệu quả cao và giúp học sinh lĩnh hội được kiến   thức về lí thuyết lẫn thực hành.  1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Xuất phát từ thực tế trong quá trình giảng dạy chương trình Sinh học 8 đối  với các tiết thực hành thì một số  học sinh còn khá xa lạ, rụt rè đặc biệt đối với  các em học còn yếu, thiếu tự tin. Vì vậy trong quá trình tổ  chức hoạt động dạy  học, tuỳ  thuộc vào nội dung, yêu cầu, của từng bài  thực hành, từng  mục tiêu,  phương tiện, nội dung và phương pháp tiến hành của từng bài cụ thể tôi thường  sử dụng những giải pháp trong các tiết thực hành một cách linh hoạt sao cho  phù  hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của từng lớp học. Một kinh nghiệm cho thấy để  phát huy tính tích cực của học sinh thông  qua sử dụng các giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt bài thực hành thì học sinh  phải được tiếp cận, xác định được mục tiêu, chuẩn bị dụng cụ thực hành, nghiên  cứu trước nội dung và cách tiến hành rồi tiến hành thực hành sau đó thực hiện  việc báo cáo thực hành và chia sẻ  các kiến thức mà mình đã lĩnh hội được. Vì  vậy trước khi tổ chức cho học sinh  thực hiện tiết thực hành nào, hoạt động học  nào thì giáo viên cần xác định phương pháp sử  dụng đồ  dùng dạy học phù hợp  giúp học sinh có hướng nghiên cứu đúng và sát với mục tiêu, yêu cầu của bài  học. Đối với những nội dung thông tin sách giáo khoa, các hình ảnh chỉ mô tả  một số hoạt động thực hành mang tính chất hoàn chỉnh nên giáo viên cần hướng  dẫn một cách khoa học, cụ  thể, đúng trình tự giúp học sinh hình thành và nhận  thức thực hiện đúng trình tự của các bước thực hành một cách đầy đủ, chính xác  và khoa học nhất vì môn Sinh học 8 là một môn khoa học thực nghiệm được thể  hiện ở một số giải pháp cụ thể sau: 1.1.1. Điều tra, so sánh: ­ Qua thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường ở các  năm học trước đây giữa tiết học chay với tiết học thực hành thực tế, qua đó xác  định việc áp dung giải pháp điều tra, so sánh ở các tiết dạy đó để  mang lại hiệu  quả.  ­ Kết quả  tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của học sinh qua   các bài thực hành có cần được khắc sâu và mang lại hiệu quả, ý nghĩa trong thực  tế. ­ Thực hiện điếu tra việc hứng thú học tập đối với tiết học thực hành của   học sinh trước khi áp dụng sáng kiến. Phiếu điều tra: Em có cảm nhận như  thế  nào khi học tập các tiết học thực hành trong chương  
  3. 3 trình môn Sinh học 8  (Khoanh tròn 01 ý kiến mà em đồng ý) 1. Yêu thích 2. Bình thường 3. Không yêu thích 1.1.2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận: ­ Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: về kiến thức, kỹ  năng và thái độ, việc chuẩn bị phương tiện dạy học của thầy và trò. ­ Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp  giảng dạy môn Sinh học được đề  cập trong các bài thực hành. Từ  đó xây dựng   phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành Sinh  học 8. ­ Thiết kế  những hoạt động dạy học tích cực nhằm đạt được những mục   tiêu của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học  và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung   kiến thức và trình độ của học sinh. 1.1.3. Kiểm tra, đánh giá: ­ Qua thực tiễn giảng dạy vận dụng phương pháp tổ  chức các bài thực  hành Sinh học 8, tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện yêu cầu cần đặt ra của các  tiết thực hành từ đó kiểm tra, đánh giá so sánh các nội dung: + Việc tiếp thu nội dung kiến thức của học sinh được thể  hiện bằng các  sản phẩm của hoạt động thực hành.  + Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hóa, trừu tượng hóa.  + Khả  năng  linh hoạt, vận dụng  kiến thức sau khi được thực hành váo  trong thực tế của học sinh.  + Rèn luyện các kĩ năng tham gia hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm của   học sinh, đặc biệt là kĩ năng cố định xương, cầm máu, hô hấp nhân tạo, băng bó   vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tủy sống. ­ Các hình thức kiểm tra đánh giá: + Đánh giá sự tham gia tích cực của học sinh. + Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh. + Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế. + Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: cố  định xương,   băng bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn. + Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn. + Qua báo cáo, thuyết trình sản phẩm của học sinh. 1.1.4. Tổng kết, báo cáo rút kinh nghiệm: ­ Sau khi thực hiện xong các thao tác thực hành giáo viên yêu cầu học  sinh thực hiện việc tổng kết, báo cao kết quả  thực hành, cụ  thể  nêu các bước  
  4. 4 chuẩn bị, đồ dùng, dụng cụ, cách tiến hành, báo cáo sản phẩm thực hành, có thể  thuyết trình qua đó có sự nhận xét lẫn nhau giữa các nhóm nhằm khắc phục tồn  tại để hoàn thiện phương pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 hiệu quả,   chất lượng. ­ Qua báo cáo, thuyết trình sản phẩm của học sinh từ đó giáo viên và học  sinh kiểm tra đánh giá các sản phẩm thực hành của học sinh với từng nội dung   cụ thể làm cơ sở đánh giá hiệu quả và kết quả của sáng kiến. ­ Sau các tiết thực hành thầy và trò sẽ rút ra được những kinh nghiệm, qua   đó cải thiện được các kĩ năng, kiến thức liên quan đến bài học để có thể áp dụng   tốt hơn các trường hợp như  trong nội dung thực hành nếu gặp phải trong cuộc   sống hay các cuộc thi thí nghiệm thực hành. 1.1.5. Ví dụ về ứng dụng giải pháp trong các bài học thực hành.  Tiết: 27, 28; Chủ đề: Vận động (tt)  ­ Thực hành theo nhóm. ­ Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương (1). Cơ sở lí thuyết cố định gãy xương cẳng tay Gãy xương cẳng tay gặp  ở  cả  người lớn và trẻ  em, thường do ngã chống tay   hoặc có vật khác đập vào. Xương cẳng tay có thể gãy kín, song cũng có trường  hợp gãy hở. Có thể gãy một xương hoặc cả hai xương. a) Các bước xử lý ban đầu ­ Nhanh chóng đưa người bị nạn ra khỏi hiện trường tai nạn, sự cố đến nơi   an toàn. ­ Đặt người bị nạn nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi. ­ Bộc lộ chi bị tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi. ­ Đưa cẳng tay về  vị  trí vuông góc với cánh tay, lòng bàn tay ngửa hơi  hướng về phía thân người. ­ Người phụ đứng ở phía trước một tay đỡ khuỷu, một tay nắm lấy bàn tay  người bị nạn để nâng đỡ cẳng bị gãy. Khi không có người phụ giúp thì người bị  nạn có thể hỗ trợ tự nâng đỡ cẳng tay bị gãy nếu còn tỉnh táo. b) Cố định bằng nẹp ­ Đặt nẹp: + Một nẹp  ở mặt trước cẳng tay có chiều dài từ  nếp khuỷu đến lòng bàn   tay. + Một nẹp ở mặt sau cẳng tay có chiêu dài từ mỏm khuỷu đến mu bàn tay. + Trường hợp thiếu nẹp ưu tiên đặt nẹp ở mặt sau cắng tay. ­ Đệm bông vào các đầu nẹp, các vị trí mấu lồi của xương (cổ tay).
  5. 5 ­ Dùng băng cuộn để  cố  định 2 nẹp vào cẳng tay đảm bảo đủ  chắc hoặc  dung dây bản rộng buộc  ở 3 vị trí: khớp khuỷu, phía trên và phía dưới khớp cổ  tay. ­ Dùng một băng tam giác, dây hoặc băng cuộn đỡ  cẳng tay gấp 90° so  với cánh tay và treo trước ngực, dùng khăn tam giác, dây hoặc băng cuộn thứ 2   buộc ép cánh tay vào thân mình. c) Cố định khi thiếu hoặc không có nẹp ­ Nếu thiếu nẹp thì ưu tiên đặt nẹp bên phía mặt dưới cẳng tay. ­ Nếu không có nẹp thì có thể dùng nẹp tùy ứng: + Nẹp bằng tre, thanh gỗ hoặc các vật liệu có sẵn… + Dùng tay lành làm nẹp, đặt tay lành lấy phần cẳng tay bị thương. Dùng  dây cố định 2 tay lại với nhau ở vị trí: trên ổ gãy, dưới ổ gãy. + Hoặc có thể  dùng khăn tam giác to treo cẳng tay vào cổ   ở  phía trước  ngực. (2). Cố định gãy xương cánh tay a) Các bước xử lý ban đầu ­ Nhanh chóng đưa người bị nạn ra khỏi hiện trường tai nạn, sự cố đến nơi   an toàn. ­ Đặt người bị nạn nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi. ­ Bộc lộ chi bị tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi. ­ Đưa cằng tay về vị trí vuông góc với cánh tay. ­ Người phụ đứng ở phía trước một tay đỡ khuỷu, một tay đỡ cánh tay sát  hõm nách. Khi không có người phụ giúp thì người bị nạn có thể  hỗ  trợ  tự nâng   đỡ cánh tay bị gãy nếu còn tỉnh táo. b) Cố định bằng nẹp ­ Đặt nẹp: + Một nẹp ở bên trong chiều dài từ hố nách đến sát nếp gấp khuỷu. + Một nẹp ở bên ngoài có chiều dài từ mỏm vai đến qua khớp khuỷu. + Trường hợp thiếu 1 nẹp ưu tiên đặt nẹp phía ngoài. ­ Lót bông vào 2 đầu của nẹp sát với đầu xương. ­ Dùng băng cuộn hoặc dây vải buộc từ khuỷu lên vai để cố định nẹp. ­ Dùng một băng tam giác, dây hoặc băng cuộn đỡ  cẳng tay gấp 90° so  với cánh tay và treo trước ngực, dùng khăn tam giác, dây hoặc băng cuộn thứ 2   buộc cánh tay vào thân mình.
  6. 6 Hình 2. Cố định tạm thời gãy xương cánh tay sử dụng nẹp c) Cố định khi thiếu hoặc không có nẹp ­ Nếu thiếu nẹp thì ưu tiên đặt nẹp phía bên mặt ngoài cánh tay. ­ Nếu không có nẹp thì có thể  dùng một băng tam giác, dây hoặc băng  cuộn đỡ cẳng tay gấp 90° so với cánh tay và treo trước ngực (nếu không có dây  treo ta có thể luồn bàn tay người bị nạn qua khe giữa 2 cúc áo ngực), dùng bang   tam giác, dây hoặc băng cuộn thứ 2 buộc ép cánh tay vào thân mình. (3). Cố định gãy xương đòn Gãy xương đòn thường xảy ra khi người bị  nạn ngã sấp đập xương vào  vật rắn như  hòn đá, cạnh bàn hoặc có thể  do bị  đánh trực tiếp vào làm xương   gãy. a) Các bước xử lý ban đầu ­ Nhanh chóng đưa người bị nạn ra khỏi hiện trường tai nạn, sự cố đến nơi   an toàn. ­ Đặt người bị  nạn ngồi theo tư thể thuận lợi,  ở tư thế  ưỡn ngực, hai vai   kéo về phía sau, hai tay có thể chống hông. b) Cố định bằng nẹp ­ Đặt nẹp dài ngang vai, đầu nẹp quá 2 mỏm vai. ­ Chèn bông vào 2 hõm nách và bả vai. ­ Dùng 2 cuộn băng băng vòng từ trên vai xuống nách, buộc dây ở trên bả  vai, buộc ở bên vai mà xương đòn không bị thương trước. ­ Dùng một khăn tam giác hoặc băng cuộn treo cẳng tay bên xương đòn bị  thương vuông góc với cẳng tay và áp vào thân người. c) Cố định bằng kiểu băng số 8
  7. 7 ­ Để người bị nạn ngồi, chống 2 tay vào hông, ưỡn ngực về phía trước. ­ Dùng băng thun bản rộng băng số 8 qua 2 nách. ­ Đặt đầu cuộn băng  ở  bên vai không bị  thương; đường băng đi chếch từ  vai xuống dưới nách đối diện sau đó qua vai bên bị thương rồi vòng xuống nách  đối diện và trở về vị trí ban đầu. ­ Các đường băng tiếp theo đi tương tự đường băng đầu, khi băng hơi kéo  về phía sau để lồng ngực của người bị nạn căng ra, tránh đầu xương đòn gãy va  chạm vào nhau hoặc đâm vào các cơ quan khác của cơ thể. ­ Sau khi cố định đầu băng, dùng một khăn tam giác hoặc băng cuộn treo  cằng tay bên xương đòn bị thương vuông góc với cẳng tay và áp vào thân người. d) Kết quả sản phẩm thực hành của học sinh:  ­ Một số hình ảnh về sản phẩm thực hành trên lớp. (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương cẳng tay)
  8. 8 (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương cẳng tay) (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương cẳng tay) (4). Sau tiết thực hành giáo viên mời học sinh b áo cáo nhanh kết quả  tìm hiểu tình hình mắc các bệnh, tật về hệ vận động trong trường học và ở  khu dân cư, nguyên nhân và cách phòng tránh  đã được  yêu cầu  tìm hiểu  của tiết trước.
  9. 9 Tỷ lệ bệnh tật  ở lứa tuổi học đường hiện nay vẫn còn cao, trong đó bệnh  cong vẹo cột sống chiếm gần 30%, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng  xa. Theo thống kê, vẹo cột sống chiếm khoảng 1­ 4% dân số, thường gặp  ở  nữ  nhiều hơn nam và ảnh hưởng nhiều đến trẻ em từ 10­18 tuổi.   Phát hiện sớm cong vẹo cột sống Cán bộ  y tế  trường học, cha mẹ  học sinh có thể  khám sàng lọc cho học  sinh và con em mình bằng những kỹ thuật đơn giản và dễ thực hiện. Phát hiện vẹo cột sống Cho học sinh cởi bớt quần áo, làm sao phần thân và hai chân để hở, tháo   bỏ giầy dép, đứng thẳng, hai gót chân chụm vào nhau. Người khám  quan sát  hai bờ  vai, hai mỏm xương bả  vai, mào chậu. Trong  trường hợp bị vẹo cột sống, người khám có thể nhìn thấy những bất thường như:   vai cao vai thấp, hai vai dốc không đều; Xương bả vai nhô ra, bên cao bên thấp,  khoảng cách từ  2 mỏm xương bả  vai đến gai đốt sống không bằng nhau; Hai   mào chậu không cân đối, bên thấp bên cao. Trường hợp này có thể  do chân dài  chân ngắn, dẫn đến lệch trọng tâm cơ  thể  và vẹo cột sống do tư  thế; Cho học  sinh cúi xuống, người khám dùng ngón tay miết dọc theo các gai đốt sống hoặc  dùng bút, thỏi son đánh dấu các gai đốt sống. Sau đó cho học sinh đứng thẳng,  quan sát các điểm đánh dấu. Trong trường hợp bị vẹo cột sống, các đốt sống ít   nhiều bị  xoay vặn làm cho các gai đốt sống bị  lệch, các điểm đánh dấu không  nằm trên một đường thẳng, mà bị lệch sang phải hoặc sang trái. Phát hiện cong cột sống ­ Người khám quan sát tư  thế  đứng bình thường của học sinh từ  trái qua  phải hoặc từ  phài qua trái. Nếu bình thường, tư  thế  học sinh ngay ngắn, thân   người được giữ thẳng, đầu ngẩng, hai bờ vai cân đối, bụng hơi căng, chân thẳng.  Nếu bị gù thì lưng học sinh tròn, vai thấp, bụng nhô, đầu ngả ra phía trước. Nếu  bị ưỡn, phần trên của thân hơi ngả về phía sau, bụng xệ. Nếu bị so  vai, đầu ngả  về phía trước, hai vai chùng xuống. ­ Khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường, hãy đưa trẻ đến các cơ sở y   tế khám chẩn đoán xác định và được tư vấn về các biện pháp dự phòng và điều   trị kịp thời.   Điều trị cong vẹo cột sống     Để  có thể  quyết định phương pháp điều trị  những trường hợp mắc cong  vẹo cột sống, các chuyên gia y tế  cần phải khám xác định rõ mức độ  cong vẹo   cột sống của bệnh nhân. Ngoài những quan sát thông thường, bác sỹ sẽ chỉ định  cho bệnh nhân chụp x­quang. Dựa vào phim x­quang, người ta sẽ xác định được 
  10. 10 độ lớn của góc cong vẹo cột sống (góc Coob). Tùy theo độ lớn của góc Coob và   khả  năng tiến triển của nó, bác sỹ  sẽ  chỉ  định các bài tập phục hồi chức năng   hoặc cho mang áo nẹp. Nếu mức cong vẹo cột sống nặng và tiến triển nhanh, các  bác sỹ sẽ chỉ định phẫu thuật chỉnh hình. Nguyên nhân ­ Tư thế ngồi học không đúng: lệch vai sang trái hoặc sang phải, cúi đầu   quá thấp. ­ Học sinh phải ngồi học trong thời gian quá dài trên những bộ  bàn ghế  không đúng kích thước ­ Học sinh có thói quen mang cặp một bên mà không đeo cặp trên hai vai. ­ Do phải lao động sớm: gánh vác, gặt hái, bế em hoặc mắc phải một số di   chứng của bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, lao cột sống, bại liệt. Ảnh hưởng ­ Bệnh cong vẹo cột sống không phải bệnh nguy hiểm, không gây tác hại   nghiêm trọng tức thời, tuy nhiên bệnh sẽ   ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể  chất và tâm thần của một thế hệ trong tương lai. ­ Gây lệch trọng tâm cơ  thể, làm học sinh ngồi học không được ngay  ngắn, gay cản trở cho việc đọc, viết, căng thẳng thị giác và làm trí não kém tập  trung dẫn đến ảnh hưởng xấu kết quả học tập.   ­ Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự  phát triển của khung   xương chậu (đặc biệt đối với em gái sẽ  gây  ảnh hưởng đến sinh đẻ  khi trưởng  thành) ­ Cơ thể lệch , bước đi không cân đối, bước đi không đều ảnh hưởng đến  thẩm mỹ. Biện pháp phòng tránh: ­ Bàn ghế  học tập cần có kích thước phù hợp với chiều cao của học sinh  đối với từng cấp học khi sử dụng. ­ Tạo thói quen ngồi đúng tư thế cho các em. Khi ngồi, hai bàn chân được   ­ đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc tối  ưu là 90o (dao động trong khoảng 75­105o), nên để  cạnh trước của mặt ghế  ăn  sâu vào cạnh sau mặt bàn 4­6 cm, lưng có thể tựa vào tựa lưng của ghế để  tăng   thêm điểm tựa, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn   trên mặt bàn. Nếu không tạo thành thói quen đúng ngay từ  những ngày đầu đi   học sau này rất khó sửa chữa, dù bàn ghế phù hợp, các em vẫn ngồi sai. Tư thế  ngồi sai không chỉ gây ra cong vẹo cột sống mà có thể  dẫn đến những rối loạn  cơ xương khác và nguy cơ mắc tật cận thị cao.
  11. 11 ­  Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên  vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có 2 quai, khi sử dụng học sinh đeo  đều hai vai, tránh đeo lệch về 1 phía. ­ Lập thời gian biểu cụ thể cho học tập , vui chơi giải trí, lao động, nghỉ  ngơi hợp lý ở trường cũng như ở nhà sao cho phù hợp với từng lưá tuổi cho từng   cấp học. Tăng cường hoạt động vận động ngoài trời, rèn luyện thể dục thể thao.   Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi.   ­ Đảm bảo chế độ  dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị  dinh dưỡng   của mỗi bữa ăn nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm   có nhiều can xi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương  trong giai đoạn phát triển. ­ Khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ  để  có thể  có cách xử  trí và   kiến nghị  phòng chống kịp thời. Ngoài ra, việc khám phát hiện cong vẹo cột   sống định kỳ còn có tác dụng giúp cho nhà trường, gia đình và bản thân học sinh   quan tâm hơn tới sức khỏe, tích cực tham gia vào chương trình phòng chống  cong vẹo cột sống học đường. (5). Cơ sở lí thuyết cố định gãy xương cẳng chân Cẳng chân có 2 xương: xương chày và xương mác. Có thể  gãy một trong 2  xương hoặc cả  hai xương. Có thể  gãy kin hoặc gãy hở. Gãy xương cẳng chân  thường do ngã, do tai nạn hoặc do vật nặng đè vào. a) Các bước xử lý ban đầu ­ Nhanh chóng đưa người bị  nạn ra khỏi hiện trường tai nạn đến nơi an   toàn. ­ Đặt người bị  nạn nằm, hai chân duỗi thẳng, mũi bàn chân hướng lên  trên. ­ Bộc lộ chi bị tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi. ­ Băng cầm máu cho người bị nạn nếu là gãy hở. b) Cố định bằng nẹp ­ Luồn dây qua vị trí hốc tự nhiên (khớp khoeo, cổ chân) của cơ thể và đặt  sẵn tại các vị trí cần cố định: trên ổ gãy, dưới ổ gãy và trên khớp gối.
  12. 12 Hình 1. Cố định tạm thời gãy xương cẳng chân sử dụng nẹp ­ Đặt nẹp: luồn nẹp phía trong các vòng dây từ dưới lên trên. + Nẹp sau: nâng đỡ  phần trên và dưới  ổ gãy (kheo chân và cổ  chân) nhẹ  nhàng nâng đều đưa nẹp vào dưới chân bị  thương, nẹp dài từ  gót chân đến quá  khớp gối. + Nẹp trong: chiều dài từ gót chân tới quá khớp gối. + Nẹp ngoài: chiều dài từ gót chân tới quá khớp gối. ­ Đệm bông hoặc vải mềm vào đầu nẹp và đầu các xương cả  hai phía   trong và ngoài của chi gãy. Trường hợp có người phụ  giúp, một người đỡ  nẹp, một người siết dây (hoặc   băng cố định); nếu không có người trợ giúp thì buộc tạm thời dây trên ổ gãy để  giữ nẹp; ­ Dùng dây cố  định  ở  các vị  trí: trên  ố  gãy, dưới  ổ  gãy (cổ  chân), trên  khớp khối và một dây băng số 8 sát cổ chân đề giữ bàn chân vuông góc với cẳng  chân. ­ Buộc hai chân vào nhau để cố định 3 vị trí cổ chân, gối, sát bẹn. c) Cố định khi thiếu hoặc không có nẹp ­ Trường có 2 nẹp ưu tiên đặt nẹp trong và nẹp ngoài, trường hợp có 1 nẹp  ưu tiên đặt nẹp phía trong. ­ Nếu không có nẹp thì dùng chân lành làm nẹp. + Để hai chân duỗi thẳng, ép sát vào nhau; tại các vị trí có phần rỗng như  giữa hai đùi, giữa hai cằng chân thì đệm lót thêm bông, băng, vải.. để  đảm bảo   cố định chắc chắn. + Dùng 3 dây to bản buộc hai chân vào nhau  ở  vị trí: trên  ố  gãy, dưới  ổ  gãy, hai đầu gối. (5). Cố định gãy xương đùi
  13. 13 Xương đùi là xương dài nhất cơ thể và nằm trong khu có nhiều cơ, mạch   máu, thần kinh lớn. Gãy xương đùi, đặc biệt là gãy hở  là một trong trường hợp  tồn thương nặng, dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: choáng hay nhiễm  khuẩn nếu không được cấp cứu tốt. a) Các bước xử lý ban đầu ­ Nhanh chóng đưa người bị nạn ra khỏi hiện trường tai nạn, sự cố đến nơi   an toàn. ­ Đặt người bị nạn nằm trên nền phẳng, hai chân duỗi thẳng, mũi bàn chân  hướng lên trên. ­ Chống sốc cho người bị nạn. ­ Bộc lộ chi bị tồn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi. ­ Băng cầm máu cho người bị nạn nếu là gãy xương hở. b) Cố định bằng nẹp ­ Luồn dây qua vị trí hốc tự nhiên của cơ  thể và đặt sẵn tại các vị  trí cần   cố định: trên ổ gãy, dưới ổ gãy và dưới khớp gối, ngang mào chậu, ngang ngực,  1/3 dưới cẳng chân; ­ Đặt nẹp: luồn nẹp phía trong các vòng dây từ dưới lên trên + Nẹp sau: nâng đỡ  phần trên và dưới  ổ  gãy (kheo chân và hông) nhẹ  nhàng nâng đều đưa nẹp vào dưới chân bị thương, từ xương bả bai đến gót chân; + Nẹp ngoài từ hố nách xuống quá gót chân; + Nẹp trong từ bẹn xuống quá gót chân; ­ Trường hợp có người phụ giúp: + Người thứ  nhất ngồi phía bàn chân người bị  nạn. Một tay đỡ  gót chân   và kéo theo trục của chi. Một tay nắm bàn chân người bị nạn hơi đẩy ngược về  phía đùi sao cho bàn chân vuông góc với cẳng chân. Mắt luôn quan sát sắc mặt   người bị nạn. + Người thứ hai ngồi phía bên chi lành, luồn hai tay nâng chi hoặc người   người bị nạn khi cần luồn dây để cố định. + Người thứ ba tiến hành đặt nẹp. Nếu không có người trợ giúp thì buộc tạm thời dây trên ổ gãy để giữ nẹp; ­ Đệm bông hoặc vải mềm vào đầu nẹp và đầu các xương cả  hai phía   trong và ngoài của chi gãy. ­ Cố định chắc chẳn nẹp ở các vị trí luồn dây. ­ Buộc 2 chân vào nhau để cố định ba vị trí cổ chân, gối, sát bẹn.
  14. 14 Hình 2. Cố định tạm thời gãy xương đùi sử dụng nẹp c) Cố định khi thiếu hoặc không có nẹp ­ Trường hợp có 2 nẹp ưu tiên đặt nẹp trong và nẹp ngoài, trường hợp có   1 nẹp ưu tiên đặt nẹp phía trong. ­ Nếu không có nẹp có thể dùng chân lành làm nẹp: + Để  2 chân duỗi thẳng, ép sát vào nhau; tại các vị  trí có phần rỗng như  giữa 2 đùi, giữa 2 cằng chân thì đệm lót thêm bông, băng, vải.. để  đảm bảo cố  định chắc chắn. + Dùng 5 dây to bản buộc 2 chân vào nhau ở vị trí: trên ổ gãy, dưới ổ gãy,  hai cẳng chân, hai bàn chân, hai đầu gối. d) Kết quả sản phẩm thực hành của học sinh:  ­ Một số hình ảnh về sản phẩm thực hành trên lớp.
  15. 15 (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi) (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi)
  16. 16 (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi) (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi)
  17. 17 (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi)
  18. 18 (Sơ cứu băng bó cho người bị gãy xương đùi ) 1.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến: ­ Sáng kiến có khả  năng áp dụng được trên tất cả  các tiết học thực hành  đối với bộ môn Sinh học 8 nói riêng và các môn học khác nói chung. 1.3. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
  19. 19 ­ Nhà trường cần trang bị đủ thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng thực hành. ­ Sự nhiệt tình của học sinh và giáo viên trong công tác chuẩn bị cho các   tiêt học cụ thể. ­ Cần có sự  phối hợp chặt chẽ  giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong   công tác giáo dục. ­ Chất lượng học sinh váo lớp 8 phải đảm bảo. ­ Học sinh cần có động cơ học tập. 1.4. Hiệu quả sáng kiến mang lại: 1.4.1. Về phía giáo viên: ­ Với việc xác định đúng giải pháp, cách dạy, bản thân đã bố trí thời gian  hợp lý cho mỗi tiết dạy; việc sử dụng  cụ đồ  dùng dạy học thực hành trong các  tiết học không còn là vấn đề trăn trở nữa; có đủ thời gian để thực hiện các phần  còn lại của bài dựa trên sự  hỗ  trợ  của các đồ  dùng, dụng cụ  thực hành mà giáo  viên hoặc học sinh chuẩn bị. ­ Thực hiện thử nghiệm đề  tài này, bản thân đã hệ  thống hoá các tiết học  thực hành trong dạy học kiến thức bộ môn Sinh học 8. Từ đó, hiệu quả vận dụng  linh hoạt các đồ dùng dạy nói chung và thiết bị, đồ dùng thực hành nói riêng của  bản thân cũng tăng lên. 1.4.2. Về phía học sinh: ­ Trong năm học 2021 – 2022 vừa qua bản thân được giao nhiệm vụ giảng  dạy môn Sinh học khối 8. Ngay từ đầu năm học tôi đã lập kế hoạch  áp dụng hiệu  quả giải pháp giúp học sinh thực hiện tốt các thí nghiệm thực hành trong Sinh  học 8 trong năm học. Kết quả, tôi nhận thấy rằng sau khi áp dụng hầu hết các em  ham thích học tập môn Sinh học hơn. ­ Đa số  các em đều ham thích và hứng thú hơn với .  Trong các tiết học  thực hành các em học sinh rất hăng hái tích cực, giúp các em nắm bài nhanh,   nhớ bài lâu, biết sử dụng, ứng dụng những kiến thức được học vào thực tế cuộc  sống. Hơn thế nữa nó còn phát huy tính chủ động tự lập, khả năng quan sát, độ  khéo léo của học sinh đồng thời đáp ứng được phương pháp đổi mới trong dạy   học và lấy học sinh làm trung tâm.  ­ Các tiết học trở nên sinh động hơn, thoải mái hơn; quan hệ giữa thầy và   trò, giữa trò và trò trở  nên thân thiện; phát huy tốt tính chủ  động tích cực của   học sinh, học sinh hình thành được các năng lực thực hành trong học tập môn  Sinh học và kĩ năng sử dụng đồ dùng thực hành.  Bảng thống kê kiểm tra sản phẩm thực hành của học sinh trong năm học  2020­2021 so với năm học 2021­2022  ­ Năm học 2020 – 2021
  20. 20 Tổng  Loại  Loại  Loại  Yếu ­ Kém Lớp số giỏi khá TB HS SL % SL % SL % SL % 8/1 44 6 13,64% 13 29,55% 14 31,81% 11 25% 8/2 41 5 12,20% 16 39,02% 11 26,83% 9 21,95% ­ Năm học 2021 – 2022 Tổng  Loại  Loại  Loại  Yếu ­ Kém Lớp số giỏi khá TB HS SL % SL % SL % SL % 8/1 43 12 27,91% 16 37,21% 12 27,91% 3 6,97% 8/2 43 10 23,26% 17 39,53% 14 32,56% 2 4,65% 2. Những thông tin cần được bảo mật ­ nếu có:  Không cần bảo mật ­ Sáng  kiên được tôi chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy để rút  kinh nghiệm và hoàn thiện hơn giải pháp của mình đặc biệt để  nâng cao chất  lượng dạy và học trong nhà trường. 3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu ­ nếu có: không TT  Họ và tên  Nơi công tác  Nơi áp dụng sáng kiến  Ghi chú 4. Hồ sơ kèm theo: Không.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2