intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tổng hợp ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội

Chia sẻ: Hoàng Văn Hà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

1.057
lượt xem
200
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ lí luận để đi đến thực tiễn là một quá trình, cần phải có thời gian để ứng dụng lí thuyết đó một cách hiệu quả.Vì vậy trong mỗi trường đại học,giai đoạn thực tập của mỗi sinh viên là hêt sức quan trọng, nó giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế để so sánh, đánh giá khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành cũng như tích luỹ một số kinh nghiệm thực tiễn cho công việc sau này. Báo cáo tổng hợp thực tập...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tổng hợp ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội

  1. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội LỜI NÓI ĐẦU Từ lí luận để đi đến thực tiễn là một quá trình, cần phải có thời gian để ứng dụng lí thuyết đó một cách hiệu quả.Vì vậy trong mỗi trường đại học,giai đoạn thực tập của mỗi sinh viên là hêt sức quan trọng, nó giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế để so sánh, đánh giá khoảng cách giữa lý thuy ết và th ực hành cũng nh ư tích luỹ một số kinh nghiệm thực tiễn cho công việc sau này. Báo cáo t ổng h ợp thực tập là văn bản thể hiện những quan sát tổng quan, nh ững ghi nh ận và phát hiện của sinh viên sau quá trình thực tập tổng hợp tại một cơ sở nào đó. Trong 8 tuần thực tập tổng hợp tại Ngân Hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội , tôi đã được quan sát hoạt động chung c ủa Ngân hàng, cũng như đi đến từng phòng ban để học hỏi thực tế, gắn những kiến thức đã được học ở trường với thực tế công tác Ngân hàng t ại đây. Kết thúc thời gian thực tập tổng h ợp, cùng với s ự h ướng d ẫn t ận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Phạm Thanh Bình và sự giúp đ ỡ nhi ệt tình của tập thể cán bộ viên chức Ngân Hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội, tôi đã hoàn thành bản “Báo cáo thực t ập tổng h ợp”. Bản Báo cáo này được chia làm ba phần với tiêu đề như sau Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được kết cấu làm 3 phần: Phần 1. Một số nét khái quát về ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội Phần 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng HD Bank – PGD Hoàng Văn Thái –Chi nhánh Hà Nội Phần 3. Một số nhận xét đánh giá và đề xuất với ngân hàng TMCP HD Bank – PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 1 MSV: 4LT- 1341T
  2. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội PHẦN 1 MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH-PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG VĂN THÁI–CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của HD Bank – PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng phát triển nhà TP Hồ Chí Minh HD Bank – PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội thuộc hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng phát triển nhà TP Hồ Chí Minh.Trụ sở của chi nhánh hiện nay đóng tại 142 Hoàng Văn Thái,Thanh Xuân,Hà Nội.Phòng giao dịch Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội ra đời trước yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mang lưới hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng phát triển nhà TP Hồ Chí Minh, đưa các dịch vụ của HD Bank đến khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách hàng giàu tiềm năng . Với vai trò là chi nhánh của HD Bank ở khu vực phía Bắc, trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế rất khó khăn, hệ thống ngân hàng gần nh ư rơi vào khủng hoảng song HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ổn định tổ chức hệ thống, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng và ổn định của HD Bank. Trong năm 2010, cùng với toàn hệ thống HD Bank trên toàn quốc thực hiện đổi mới công nghệ và phương thức quản lý, HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội đã có những bước tiến vững chắc trở trong những chi nhánh vững mạnh nhất của HD Bank và nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng trên thị trường ngân hàng phía Bắc. Với vai trò là một chi nhánh của HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội vừa thực hiện chức năng kinh doanh, theo chỉ tiêu được SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 2 MSV: 4LT- 1341T
  3. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội HĐQT đề ra vừa thực hiện chức năng giám sát đối với các chi nhánh và phòng giao dịch khác trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Ngân Hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội cung cấp các dịch vụ sau: +Huy động vốn huy động vốn theo các sản phẩm của HD Bank triển khai thực hiện bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung h ạn, dài h ạn d ưới các hình thức: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ h ạn, ch ứng ch ỉ ti ền g ửi và các hình thức tiền gửi khác của cá nhân tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tổ chức nước ngoài đặt tại Việt Nam các tổ chức chính trị xã hội khác bằng đồng nội tệ và ngoại tệ theo quy định của HD Bank. +Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, nhận vốn ủy thác của các t ổ chức trong nước + Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác theo ủy quyền của Tổng giám đốc. + Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ như: cấp tín dụng cho các thể nhân , tổ chức dưới các hình thức cho vay , chiết khấu thương phiếu , chiết khấu các giấy tờ có giá , các bộ chứng từ xuất khẩu, b ảo lãnh và cá hình thức tín dụng khác theo quy định của HD Bank và ngân hàng nhà nước. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng. +Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc bao gồm:thu đổi ngoại tệ , mua bán ngoại tệ với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác , kinh doanh vàng bạc theo quy định của HD Bank và cảu ngân hàng nhà nước. +Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế (riêng việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ được thực hiện ở trụ sở chính). +Thực hiện các nghĩa vụ ngân hàng khác theo quy định của HĐQT HD Bank và phù hợp với các quy định khác của ngân hàng nhà nước và pháp luật. SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 3 MSV: 4LT- 1341T
  4. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 1.2.Cơ cấu tổ chức của HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội Sơ đồ tổ chức. Phòng kế toán- kho quỹ Phòng tín dụng cá nhân Phòng tín dụng Phòng tín dụng Ngân hàng doanh nghiệp HD Bank Tổ huy động vốn PGD Hoàng Tổ thanh toán Văn Phòng dịch vụ quốc tế và kinh Thái khách hàng doanh ngoại tệ Tổ dịch vụ thẻ Tổ kiểm tra- kiểm soát nội bộ Giám đốc: Giám đốc phòng giao dịch quyết định giải quyết các công việc quản lý và kinh doanh; ký kết các h ợp đồng tín dụng, kinh t ế, dân s ự; đại diện cho HD Bank tham gia tố tụng theo các quy định phân cấp ủy quyền của HD Bank và theo quy định của pháp luật. Bộ phận tín dụng cá nhân: Là bộ phận thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của HD Bank. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 4 MSV: 4LT- 1341T
  5. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Ngân hàng đến với khách hàng. Những nhiệm vụ của bộ phận khách hàng cá nhân: - Tiếp thị, giới thiệu và mang các sản ph ẩm của Ngân hàng đ ến đ ược với khách hàng. - Tiếp xúc khách hàng cá nhân nhằm xác định cụ thể nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng có thể đáp ứng được những gì của nhu c ầu trên như: Nhu cầu vay vốn, chuyển tiền,…. - Thẩm định khách hàng như: Xác định nhu cầu, tư cách, quy mô hoạt động của khách hàng,… để từ đó xác định chính xác nhu cầu thực của khách hàng để lập tờ trình trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt về như cầu của khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đó. - Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tạo được mối quan hệ, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng sau khi được cấp tín dụng. - Thực hiện quản lý đối với các khoản tín dụng đã được cấp, th ường xuyên cập nhật về tình hình hoạt động (sử dụng vốn), khả năng tài chính của khách hàng để quản lý và phát hiện yêu cầu phát sinh trong trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Để từ đó có hướng giải quyết kịp thời khi có các phát sinh mới như: Nhu cầu cấp tăng của khách hàng, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, khách hàng có các biểu hiện không h ợp tác với Ngân hàng, … để kịp thời có các biện pháp xử lý. - Thực hiện công việc lưu trữ hồ sơ, số liệu và báo cáo trực tiếp với cấp trên. - Ngoài ra còn thực hiện các công việc khác khi được Giám đốc giao đồng thời không ngừng hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ. Bộ phận khách hàng doanh nghiệp: Là bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp (gồm tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp của Việt Nam). Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 5 MSV: 4LT- 1341T
  6. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của HD Bank Những nhiệm vụ của bộ phận khách hàng doanh nghiệp: - Tiếp xúc và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng đối với khách hàng.. - Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ (gồm có hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo). Phân tích trên hồ sơ và tiến hành th ẩm định thực t ế (thẩm định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, tìm hiểu về ngành, lĩnh v ực hoạt động của khách hàng). - Sau khi phân tích chung nhận thấy ph ương án của khách hàng là kh ả thi tiếp tục có các phương án thực hiện nhằm đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng như: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ Ngân hàng điện tử. - Thường xuyên qua lại, tiếp xúc với khách hàng để quản lý việc s ử dụng các sản phẩm đã cung cấp, phát hiện các nhu cầu mới của khách hàng và xác định hiệu quả mang lại cho khách hàng từ việc s ử d ụng các s ản phẩm của khách hàng. - Thực hiện quản lý đối với các khách hàng đã quan hệ với ngân hàng. Có định hướng phát triển các khách hàng mới. - Thực hiện công việc lưu trữ hồ sơ, số liệu và báo cáo trực tiếp với cấp trên. Bộ phận dịch vụ khách hàng: Là bộ phận thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, giải quyết những thắc mắc, vướng mắc mà khách hàng gặp phải khi giao dịch với Ngân hàng. Ngoài ra còn cung cấp một số s ản ph ẩm, tiện ích của Ngân hàng cho khách hàng và giúp nhân viên tín dụng quản lý hồ sơ khách hàng, phân loại khách hàng. Bộ phận thanh toán quốc tế: Là bộ phận có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế: Mở L/C, phát hành thư bảo lãnh, thanh toán T/T,… SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 6 MSV: 4LT- 1341T
  7. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Bộ phận quản lý, xử lý nợ: Là bộ chịu trách nhiệm quản lý và đề xuất phương án xử lý đối với những khoản nợ xấu của đơn vị. Ngoài ra, có chức năng quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu.  Phòng hành chính, nhân sự: Thực hiện những công việc cụ thể như sau: •Giúp giám đốc thực hiện công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp đội ngũ cán bộ của các phòng ban. •Hỗ trợ giám đốc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ cho toàn bộ nhân sự của đơn vị. •Thực hiện nhiệm vụ lưu trữ, giao nhận công văn đi, công văn đến của đơn vị một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. •Thực hiện nhiệm vụ quản lý và mua bán văn phòng phẩm của đơn vị. •Ngoài ra còn làm nhiệm vụ trên còn nhiệm vụ quản lý tài sản, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản của ngân hàng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngân hàng.  Phòng Bảo vệ: Phụ trách vấn đề an ninh cho Chi nhánh cũng như khách hàng đến làm việc tại Chi nhánh.  Phòng tài chính, kế toán: Gồm các chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau: •Thanh toán bù trừ, Kế toán liên ngân hàng, Kế toán chi ti ết và K ế toán thanh toán. • Thực hiện nhiệm vụ hạch toán mọi khoản phát sinh trong ngày tại ngân hàng. Đảm bảo mọi khoản thu chi đầy đủ kịp thời chính xác. SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 7 MSV: 4LT- 1341T
  8. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội •Ngoài ra còn thực hiện việc quản lý tài sản cơ quan: kiểm kê, thực hiện việc khấu hao tài sản hàng năm, đánh giá lại tài sản đã hết khấu hao. Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ •Nhiệm vụ: o Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra ,giám sát tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc. o Kiểm tra việc thực hiện quy chế quy định,quy trình nhiệm vụ và sản phẩm dịch vụ của chi nhánh và đơn vị trực thuộc để đưa ra đánh giá, đề xuất với giám đốc chi nhánh o Giám sát các mặt hoạt động kinh doanh, chi tiêu nội bộ. o Báo cáo kết quả kiểm tra giám sát theo quy định cho giám đốc chi nhánh và phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ hội sở chính. 1.3.Chức năng nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh. Theo quyết định HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội hoạt động theo đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức.Ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội hoạt động trên các lĩnh vực: • Thực hiện nhiệm vụ tiền gửi và tiền vay, cấp tín dụng và các sản phẩm dịch vụ HD Bank phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước và các quy định của HD Bank liên quan tới từng nghiệp vụ. •Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc trong phạm vi được ủy quyền. • Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho qu ỹ theo quy đ ịnh của ngân hàng nhà nước và quy định nghiệp vụ, quy chế của HD Bank SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 8 MSV: 4LT- 1341T
  9. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 9 MSV: 4LT- 1341T
  10. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội PHẦN 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG HD BANK- PGD HOÀNG VĂN THÁI CHI - NHÁNH HÀ NỘI 2.1.Thực trạng hoạt động huy động vốn HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội Tại ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội, cũng như tại các ngân hàng khác thì hoạt động huy động vốn là ho ạt động trọng tâm. Phòng giao dịch có một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn cao ,thường xuyên được tham gia các khoá bồi d ưỡng nghiệp vụ nên hoạt động huy động vốn của chi nhánh th ực s ự r ất hiệu quả , ta có thể thấy qua bảng số liệu sau. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn. Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2010 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền +/-Lần Tổng nguồn vốn 116.28 100.00 131.40 100.00 15.12 1.13 Phân theo kỳ hạn - -Không kỳ hạn 32.42 27.88 46.74 35.57 14.32 1.42 -Có kỳ hạn 34.58 29.74 42.85 32.61 8.27 1.23 -Tiền gửi ký quỹ 1.24 1.07 2.73 2.08 1.49 1.81 48.04 41.31 39.08 29.74 (8.96) -0.81 Chỉ tiêu - -Từ dân cư 25.48 21.91 31.98 24.34 6.51 1.25 -Từ TCKT 90.81 78.09 99.42 75.66 8.61 1.09 SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 10 MSV: 4LT- 1341T
  11. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 – 2010) Ta thấy, trong số tổng vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi CKH chiếm tỷ trọng cao nhất, tiền gửi ký quỹ chiếm tỷ trọng rất nh ỏ. Năm 2009 tiền gửi KKH chỉ chiếm khoảng 28% so với tổng vốn huy động. Năm 2010 tỷ lệ này tăng lên đến 35%, tăng 1.42 lần so với năm 2009. S ở dĩ có sự tăng trưởng vượt bậc nói trên của số dư tiền gửi KKH bởi vì năm 2009 Phòng giao dịch đã thu hút được nhiều doanh nghi ệp lớn đ ến giao dịch, các doanh nghiệp này thường mở tài khoản KKH để thanh toán qua ngân hàng. Việc gia tăng tiền gửi KKH giúp Phòng giao dịch có nhi ều v ốn kinh doanh, chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh, bên cạnh đó còn giúp Phòng giao dịch tăng lợi nhuận đáng k ể bởi nguồn vốn này có chi phí lãi tương đối thấp so với các sản phẩm tiền gửi còn lại.Tiền gửi các TCKT tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tiền gửi dân cư. Cụ thể là, năm 2010, tiền gửi các TCKT chiếm 75.6% trong tổng nguồn vốn huy động và đạt tốc độ tăng trưởng là 1.09 lần so với năm 2009. Việc tăng lên mạnh của số dư tiền gửi các TCKT góp phần rất lớn vào kết quả kinh doanh của Phòng giao dịch bởi vì tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi KKH có chi phí lãi su ất huy động thấp hơn so với tiền gửi dân cư. Hơn nữa việc đẩy mạnh huy động tiền gửi các TCKT giúp Phòng giao dịch đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển và mở rộng được các d ịch v ụ khác c ủa ngân hàng….giúp tăng thu nhập từ dịch vụ của Phòng giao dịch, phát triển các dịch vụ trọn gói đối với khách hàng. SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 11 MSV: 4LT- 1341T
  12. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội 2.2.Thực trạng sử dụng vốn. 2.2.1.Dư nợ theo thời hạn Bảng 2 : Dư nợ theo thời hạn Chênh Lệch Chỉ Tiêu 2009 2010 (+/- Số tiền ) Tổng dư nợ 41.92 70 28.08 Dư nợ theo thời 0.00 hạn +Ngắn hạn 9.26 21.40 12.14 +Trung và dài 32.66 48.60 15.94 hạn Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009, 2010) Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay của HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội liên tục tăng trưởng mạnh. Cụ thể, năm 2009 là 41.92 tỷ đồng và năm 2010 con số này lên đến 70 t ỷ đ ồng, tăng 167% so với năm 2009. Dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh là do Phòng giao dịch đã không ngừng nỗ lực áp dụng các biện pháp đẩy mạnh cho vay như chính sách ưu đãi lãi suất, công tác thẩm định tín dụng th ực hiện nhanh chóng, thông suốt, bảo đảm thuận tiện nhất cho khách hàng.Phòng giao dịch cũng không ngừng tìm kiếm, thu hút những khách hàng mới cũng như duy trì được một lượng lớn khách hàng truyền thống của Phòng giao dịch. Hơn nữa, năm 2010 dư nợ tăng cao là do chính sách hỗ trợ tín dụng ngắn hạn của Chính phủ đưa ra nhằm giúp nền kinh tế thoát kh ỏi kh ủng ho ảng, đ ẩy mạnh tăng trưởng tín dụng. Hiện tại, Phòng giao dịch có khoảng 30 KHDN SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 12 MSV: 4LT- 1341T
  13. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội có quan hệ tín dụng trong đó có khoảng 24 khách hàng là các doanh nghi ệp vừa và nhỏ. Ta thấy, dư nợ cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Điều này thể hiện chính sách của ngân hàng chú trọng cho vay trung và dài hạn hơn cho vay ngắn hạn. Năm 2010 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 48.6 tỷ đồng chiếm 69% tổng dư nợ và tăng 42,7% so với năm 2009. Đối với dư nợ tín dụng ngắn hạn thì năm 2010 là 21.4 tỷ đồng tăng 34% so với năm 2009. Như vậy, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng về số tuyệt đối qua các năm và tỷ trọng cũng tăng dần qua các năm, điều đó thể hiện Phòng giao dịch cũng đã chú trọng cho vay ngắn hạn hơn. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ vẫn chiếm một tỷ lệ thấp (khoảng gần 30%), điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cân đối vốn, tính thanh khoản của Phòng giao dịch. 2.2.2.Dư nợ phân theo loại hình Bảng 3: Dư nợ phân theo loại hình Chỉ tiêu 2009 2010 Tổng dư nợ 41.92 70.00 Dư nợ có TSĐB 21.38 40.60 D ư nợ không có 20.54 29.40 TSĐB Dựa vào bảng 3 ta thấy dư nợ cho vay có TSĐB tăng đều qua các năm và đến năm 2010 đã chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ không có TSĐB. Cụ thể là năm 2009 dư nợ cho vay có TSĐB là 21.38 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 51% tổng dư nợ, đến năm 2010 con số này là 40.60 tỷ đồng chiếm 57.5% tổng dư nợ. Như vậy, năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp cao hơn dư nợ cho vay có TSĐB, tuy nhiên như đã phân tích do những rủi ro phát SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 13 MSV: 4LT- 1341T
  14. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội sinh từ hoạt động tín dụng đặc biệt là rủi ro tín dụng nên các ngân hàng đã chú trọng hơn đến TSĐB và ngày càng nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay có TSĐB trong tổng dư nợ. Việc Phòng giao dịch tăng tỷ trọng dư nợ có TSĐB trong tổng dư nợ đã làm giảm rủi ro, góp phần đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh Phòng giao dịch bởi vì bảo đảm tiền vay đóng vai trò vô cùng quan trọng không những đối với hoạt động của ngân hàng, khách hàng vay vốn mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt trong việc xây dựng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh. Song bảo đảm tiền vay chỉ là biện pháp phòng vệ khi gặp sự cố trong hoạt động cho vay chứ không phải là nguyên tắc khi cho vay và việc vận dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với cán bộ ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển trên cơ sở an toàn, ổn định cũng như củng cố, nâng cao uy tín, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Tình hình dư nợ có TSĐB theo các loại TSĐB của HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội Bảng 4: Dư nợ có TSĐB Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu/năm Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng SSổ tiết kiệm và 1.50 7% 3.74 9.20% GTCG GTCG khác 0.21 1% 0.20 0.50% Bất động sản 12.61 59% 24.36 60% Máy móc thiết bị 7.06 33% 11.69 28.80% TSĐB khác - 0% 0.20 0.50% Tổng dư nợ có 21.38 100% 40.60 100% TSĐB SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 14 MSV: 4LT- 1341T
  15. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009, 2010).  Dựa vào bảng 4: TSĐB của Phòng giao dịch chủ yếu là BĐS (quyền sử dụng đất, nhà đất…) chiếm tới 50-60%, tiếp đến là máy móc thiết bị và sổ tiết kiệm, GTCG. Cụ thể là trong hình thức cầm cố Phòng giao dịch chủ yếu chỉ nhận sổ tiết kiệm là chính. Dư nợ cho vay có bảo đảm dưới hình thức cầm cố chiếm tỷ trọng khoảng 10%-15%, thì trong đó sổ tiết kiệm th ường chiếm khoảng 10%, còn lại là cầm cố các GTCG khác nh ư tín phi ếu kho b ạc, trái phiếu chính phủ…. Nguyên nhân là do: thứ nhất KHCN hiện nay ở nước ta chủ yếu đầu tư dưới dạng sổ tiết kiệm, ít đầu tư vào các loại GTCG khác nên khi đến vay tại HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội thường đem sổ tiết kiệm ra để cầm cố; thứ hai là quy định của HD Bank khá thận trọng nên chủ yếu chỉ nhận sổ tiết kiệm làm TSĐB để giảm rủi ro cho ngân hàng. Trong hình thức thế chấp thì chủ yếu Chi nhánh nhận BĐS làm tài s ản thế chấp, tiếp đó là đến máy móc thiết bị. C ụ thể là, TSĐB đ ược nh ận dưới hình thức thế chấp chiếm khoảng 85%-90% thì trong đó BĐS chiếm đến 50%-60%, còn lại là máy móc thiết bị. Nguyên nhân là do máy móc thiết bị có nhiều hạn chế khi nhận làm đảm bảo nh ư nhanh b ị hao mòn và giá trị giảm nhanh, khi thanh lý Phòng giao dịch s ẽ gặp rất nhi ều khó khăn như về mặt công nghệ, kỹ thuật, vận chuyển để đem bán và khi bán thường khó có thể thu hồi đủ giá trị như khi định giá, dẫn đến khó khăn cho vấn đền thu nợ của ngân hàng. Trong khi đó đối với BĐS Phòng giao dịch thường định giá thấp hơn giá trị thị trường, loại tài sản này lại không bị hao mòn, mất giá trị, vì thế nếu trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ, ngân hàng sẽ dễ xử lý để thu h ồi nợ. Chính vì v ậy HD SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 15 MSV: 4LT- 1341T
  16. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội thường nhận đảm bảo bằng BĐS. SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 16 MSV: 4LT- 1341T
  17. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội PHẦN 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT VỚI NHTMCP HD BANK – PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG VĂN THÁI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Đánh giá về tình hình kinh doanh 3.1.1 Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, NHTM Cổ Phần HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi nhánh Hà Nội đảm bảo mục tiêu phát triển trên cơ sở an toàn và ổn định của Phòng giao dịch. Phòng giao dịch luôn xác định bảo đảm tiền vay là cơ sở ra quyết định cho vay chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng (nguyên tắc cấp tín dụng của ngân hàng là dựa trên tính khả thi của phương án kinh doanh). Sau đây là những kết quả mà Phòng giao dịch đã đạt được: Thứ nhất, quy mô tín dụng tăng trưởng qua các năm nhưng ch ất lượng tín dụng cũng tăng lên. NQH, nợ xấu của Phòng giao dịch hầu nh ư không có, để đạt được kết quả như vậy một lý do quan trọng là Phòng giao dịch đã sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay có chất lượng.Nếu so sánh ch ỉ tiêu này với các ngân hàng khác ta thấy đây là một kết quả rất khả quan. Nó cho thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng của Phòng giao d ịch đã được ki ểm soát , góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh c ủa Phòng giao dịch. Thứ hai, Phòng giao dịch đã thực hiện nghiêm túc các văn b ản pháp lý quy định hướng dẫn của Nhà nước, của ngành và các bộ, ngành có liên quan về việc thực hiện các bảo đảm tiền vay. Hơn nữa ngân hàng xây dựng quy định về TSĐB trên cơ sở các quy định liên quan của NHNN với yêu cầu chặt chẽ hơn, cụ thể và rõ ràng, liên tục đổi mới để phù hợp với SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 17 MSV: 4LT- 1341T
  18. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tình hình thị trường biến đổi. Việc áp dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản nêu trên đã góp phần mở rộng hoạt động cho vay đối với hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch. Sự đa dạng hóa các TSĐB đã m ở ra nhiều hướng cho vay cũng như làm cho các khoản tín dụng trở nên an toàn hơn. Góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Phòng giao dịch đã đẩy mạnh các biện pháp góp phần cải tiến đơn giản các thủ tục giúp khách hàng có thể hoàn thiện hồ sơ nhanh chóng, nhận được vốn nhanh để kịp thời triển khai được kế hoạch sản xuất kinh doanh. 3.1.2 Những khó khăn, tồn tại - Tình hình biến động về các chính sách của Nhà nước như chính sách điều hành tín dụng thay đổi liên tục ảnh hưởng đến sự tăng tr ưởng cũng như chính sách điều hành tín dụng của Phòng giao dịch - Nguyên nhân từ thực tiễn tình hình kinh tế hiện nay : Tình hình kinh t ế hiện nay đang có những biến động phức tạp, gây ra tình trạng lãi suất hai giá ở hầu hết các ngân hàng, việc huy động vốn cũng h ết s ức khó khăn. Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất khốc liệt, ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn. - Cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay đã thông thoáng, giao quy ền chủ động cho tổ chức tín dụng nhiều hơn nhưng không phải là không có những bất cập, đặc biệt là trong vấn đề bảo đảm tiền vay - Hoạt động tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay, có phần rủi ro khá cao. Hoạt động bảo lãnh tuy đó tiến hành nhưng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như không phát sinh hoạt động bảo lãnh, chiết khấu. 3.2. Một số kiến nghị SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 18 MSV: 4LT- 1341T
  19. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Cán bộ tín dụng tăng cường bám sát tình hình nguồn vốn và lãi suất trên địa bàn, tiếp tục phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong điều hành lãi suất phù hợp với tín hiệu thị trường để thu hút khách hàng nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Phòng giao dịch mở rộng thêm tín dụng trên cơ sở gắn liền với huy động vốn và cơ cấu lại khách hàng. Tiếp tục triển khai ngay các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn, giữ ổn định nguồn vốn và đảm bảo thanh khoản cho toàn hệ thống. Tăng cường mở rộng các hình thức dịch vụ nữa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 19 MSV: 4LT- 1341T
  20. Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội KẾT LUẬN Trước sự đòi hỏi gắt gao của một nền kinh tế đang phát triển và hội nhập một cách nhanh chóng trên mọi lĩnh vực, ngân hàng HD Bank – PGD Hoàng Văn Thái – Chi Nhánh Hà Nội đã luôn không ngừng cố gắng đổi mới các hoạt động kinh doanh, xây dựng cho mình một chi ến lược phát triển toàn diện. Từ đó chi nhánh đã có những thành tựu đáng kể và đã khẳng định được thương hiệu của mình. Trong thời gian thực tập em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế và thực hành một số nhgiệp vụ cơ bản . Song do thời gian hạn chế và kiến th ức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi nh ững thi ếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình c ủa giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thanh Bình và phòng Tín dụng ngân hàng HD Bank - PGD Hoàng Văn Thái – Chi Nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Lê Viết Thắng; Lớp: 4LT-12-14T 20 MSV: 4LT- 1341T
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2