intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

103
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang vào giai đoạn chuẩn bị cho quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng gần chín năm nữa, khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực đối với thị trường tài chính tiền tệ thì về mặt luật pháp ngân hàng thương mại nước ta hoàn toàn được đối xử bình đẳng như ngân hàng nước ngoài khác. Điều này cho thấy nếu như ngân hàng thương mại nước ta đang đối mặt với những thách thức cạnh tranh mới trong tương lai. Hình thức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦ U  Hệ thống ngân h àng thương m ại nước ta đang vào giai đoạn chu ẩn bị cho qu á trình hội nhập vào n ền kinh tế thế giới. Trong khoảng gần ch ín năm nữa, khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có h iệu lực đối với thị trường tài chính tiền tệ th ì về m ặt luật pháp ngân h àng thương m ại n ước ta ho àn to àn được đối xử bình đẳng như ngân hàng nước ngo ài khác. Điều này cho thấy nếu như ngân hàng thương m ại nước ta đang đố i mặt với những th ách thức cạnh tranh mới trong tương lai. Hình thứ c ngân hàng liên doanh là hình th ức m ới ở Việt Nam, xu ất hiện vào đầu những năm 90. Việc th ành lập các ngân h àng liên doanh ở nước ta là một trong nhữ ng chính sách của Đảng và Nhà n ước để ngân hàng th ương mại nước ta có dịp học hỏ i kinh nghiệm của các nước bạn, nâng sức cạnh tranh của ngân hàng mình. Ngân hàng liên doanh Chohung vina là ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nước Hàn Quốc. Đây là m ột trong những ngân hàng liên doanh ho ạt đ ộng hiệu quả ở nước ta, h ơn nữa Hàn Quốc cũ ng là mộ t nước có hệ thống ngân h àng ph át triển m ạnh, do đó học tập kinh nghiệm kinh doanh củ a ngân h àng liên doanh Chohung vina là một đ iều hết sức cần th iết đối với hệ thống ngân h àng th ương m ại nước ta. Xuất phát từ điều này nên em chọn thực tập tại ngân hàng liên doanh Chohung vina. Trong quá trình thự c tập ở ngân h àng liên doanh Chohung vina em nhận th ấy hoạt động tín dụng ngắn h ạn củ a họ rất tốt có chất lượng cao do đ ó em tìm hiểu về kinh nghiệm ho ạt động của ngân hàng liên doanh Chohung vina, qua đó ngân h àng th ương mại nước ta có thể tham khảo và có thể áp dụng thành những giải ph áp củ a m ình. Đề tài như sau: “Giả i pháp nâ ng cao chất lượng tín dụng ngắ n hạ n ở hệ thống ngâ n hà ng thương mại nước ta Trang 2
  3. (nghiên cứu từ quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng liên doanh Chohung vina)” Luận văn này gồ m ba phần chính như sau: Ch ương1: Lý lu ận chung về ch ất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. Ch ương 2: Thự c trạng về chất lượng tín d ụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng liên doanh Chohung vina. Ch ương 3: Giải pháp nâng cao chất lư ợng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương m ại Việt Nam (nghiên cứu từ thực tiễn ho ạt động của ngân hàng Chohung vina). Do thời gian làm việc tại ngân h àng chưa lâu và trình độ hiểu biết thực tế có hạn nên lu ận văn này không thể tránh khỏi những thiếu só t. Vì vậ y, em rất mong được sự đóng góp, chỉ b ảo quý báu của các thầy, cô giáo và các cô chú trong ngân hàng đ ể lu ận văn được hoàn chỉnh, góp một phần nhỏ b é vào việc nghiên cứu các biện pháp cụ thể nhằm n âng cao ch ất lượng hoạt động tín dụng của hoạt động ngân hàng trong giai đo ạn hiện nay.   CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trang 3
  4. 1.1. Ngân hàng thương mạ i 1.1.1. Khá i niệm ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổ i sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành ph ần theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo ph áp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập h ợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình th ành các tổ chức kinh doanh đ a d ạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở h ữu đ ều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, n ền kinh tế h àng ho á phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏ i sự ra đ ời của nhiều lo ại h ình ngân h àng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự p hát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp củ a các tổ ch ức và cá nhân. Việc đ ưa ra kh ái niệm niệm về ngân hàng thương mại là hết sứ c cần thiết. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trá ch nhiệm hoà n trả và sử dụng số tiền đó đ ể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph ương tiện thanh toán.”. Như vậy, ngân hàng thương m ại là mộ t tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗ i trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài ch ính khác. 1.1.2. Đặc trưng hoạ t độ ng kinh doanh của ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh trên th ị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ, những tổ ch ức môi giới tài chính, hoạt động như những chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm - tích lu ỹ đư ợc trong xã hội đến tay nh ững người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính ch ất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và ch ế độ kinh tế. Trang 4
  5. Lịch sử củ a ngân h àng th ương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nh ận tiền gửi với tư cách là người thủ qu ỹ bảo qu ản tiền cho người sở hữu đ ể nh ận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi ngh ĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nh ằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các ngân hàng thương m ại đ ã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc- một trong những công cụ chủ yếu đ ể tiền vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó , ho ạt động của ngân hàng thương m ại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và h ệ thống thanh toán trong nước đồng th ời có m ối liên hệ quốc tế rộng rãi. Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì n gân hàng thương m ại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nh ất trong thể ch ế tài chính mỗi nước. Ho ạt động củ a ngân hàng thương m ại đa d ạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính kh ác thư ờng hoạt động trên một vài lĩnh vự c h ẹp theo hướng chuyên sâu. 1.2. Tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm về tín dụng Có thể nói: tín dụng là một ph ạm trù kinh tế và cũng là một sản ph ẩm củ a nền kinh tế sản xu ất h àng hó a, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế h àng hoá phát triển lên giai đo ạn cao hơn. Qua nhiều giai đo ạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo định ngh ĩa cơ bản sau: Tín dụng là mộ t ph ạm trù kinh tế phản ánh mố i quan h ệ kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khố i lượng giá trị hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nh ất định như: thời hạn hoàn trả (cả gố c lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Nh ưng ch ính nó lại là đ ộng lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế h àng hoá phát triển Trang 5
  6. lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình th ái kinh tế-xã hội, đ ã có nhiều khái niệm kh ác nhau về tín dụ ng được đưa ra. Song kh ái quát lại có th ể hiểu tín dụng theo đ ịnh ngh ĩa cơ bản sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một b ên chuyển giao mộ t lượng giá trị sang cho b ên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời b ên nhận được phải cam kết hoàn trả theo th ời h ạn đã tho ả thuận.” Trong mố i quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Ngư ời cho vay chuyển giao cho người đi vay m ột lượng giá trị nhất định. Giá trị n ày có thể dư ới h ình thái tiền tệ ho ặc dư ới h ình thái hiện vật như : hàng hoá, máy m óc, thiết b ị, b ất động sản. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm th ời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay ph ải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông th ường lớn hơn giá trị lú c cho vay ban đầu h ay n ói cách kh ác người đ i vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). 1.2.2. Đặc trưng của tín dụng Có thể nó i trong hoạt động kinh doanh tín dụng nó i chung và tín dụng ngân hàng nói riêng, đặc trưng củ a tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. 1.2.2.1.Yếu tố lòng tin: Bản th ân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có ngh ĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu kh ái niệm tín dụng cũng cho ta th ấy tín dụng là sự cho vay có hứ a h ẹn thời gian ho àn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “m ức tín nhiệm” hay “lò ng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không th ể thiếu trong quan h ệ tín dụng, đ ây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là đ iều kiện cần cho quan hệ tín d ụng phát sinh. Trang 6
  7. Lòng tin trong quan h ệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho vay đ ối với người đi vay bởi lẽ n gười cho vay là n gười giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người kh ác sử dụng. 1.2.2.2 Tính thời hạn và tính hoàn trả: Khác với các quan h ệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở h ữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng ch ỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu kho ản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng h àng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai th ác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị kho ản vay cộng thêm khoản lợi tức h ợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Mọi khoản vay d ưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũ ng đ ều là hàng hoá và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không b án “giá trị củ a khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó đ ược ho àn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất đ ịnh. Như vậy, kh ối lượng hàng hoá h ay tiền tệ (phần gố c) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử dụng củ a chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồ i sẽ thu về chứ không được b án đứt. Tín dụng đ ược ph ân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tù y theo đ ặc điểm riêng của mỗi ngân h àng mà tín dụng được phân chia theo các h ình thức phù hợp. Thông thường các ngân h àng ph ân chia tín dụng theo tiêu thứ c th ời gian bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín d ụng trung h ạn, và tín dụng dài hạn. Trang 7
  8. 1.3. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngắn hạn của ngân hàng 1.3.1. Khá i niệm Theo quyết định 324 củ a Thống đố c Ngân hàng nh à nư ớc Việt Nam tín dụng ngắn h ạn là hình thức mà tổ ch ức tín dụng cho kh ách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xu ất, kinh doanh, d ịch vụ và đời sống. Thời h ạn đối với tín dụng ngắn h ạn được tổ chứ c tín dụng kh ách h àng tho ả thuận tối đ a là 12 th áng, được xác định phù h ợp với chu kỳ sản xu ất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. 1.3.2. Vai trò tín dụng ngắn hạn  Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chứ c n ăng chủ yếu củ a m ình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm th ời nhàn rỗ i sau đó cho ra đố i với n ền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay củ a mình ngân h àng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp nó i chung, doanh nghiệp nh à nước nói riêng không ch ỉ duy trì sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó kh ăn nh ất trong hoạt động sản xuất kinh doanh củ a họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là h ình thức tốt nh ất đ ể đáp ứng nhu cầu vốn lư u động ho ặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi củ a doanh nghiệp bởi tính linh hoạt củ a nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở th ành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì ho ạt động sản xu ất kinh doanh liên tụ c, quá trình lưu thông được thông suốt, n âng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Mở rộ ng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công ngh ệ, nâng cao ch ất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường…để thự c hiện được các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu động tạm Trang 8
  9. thời mà còn ph ải có một lượng vốn cố đ ịnh và ổn đ ịnh lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đô i khi vượt quá khả năng vốn của doanh nghiệp. Tín dụng ngắn h ạn có thể giúp cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng sản xu ất kinh doanh đó.  Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có h iệu quả Bản chất của tín dụng ngắn h ạn không phải là hình thức cung ứng vốn m à là hoàn trả cả gố c và lãi sau mộ t thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không ch ỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện ph áp đ ể sử dụng vốn có hiệu qu ả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đ ảm bảo tỷ suất lợi nhu ận lớn hơn lãi suất ngân hàng th ì doanh nghiệp mới có th ể trả được nợ và thu lãi. Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp vay vố n. Vì vậ y, trước khi cho vay ngân hàng thường xem xét đánh giá rất k ỹ lưỡng phương án sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân h àng chỉ cấp tín dụ ng cho các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả n ợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện n ăng lực tổ chứ c quản lý sản xu ất kinh doanh đ ể đảm b ảo kinh doanh có h iệu quả. Thêm vào đó, trong thời h ạn hiệu lực củ a hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thự c hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát ch ặt chẽ việc sử dụng vốn củ a doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải th ực hiện đú ng những đ iều khoản nh ư đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích đ ể đ em lại hiệu qu ả cao nh ất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng h ợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến h ành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trang 9
  10.  Tín dụng ngắn hạn tá c động tích cực đ ến nhịp độ phá t triển, thú c đẩy cạnh tranh Trong đ iều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động củ a các doanh nghiệp chịu sự tác động m ạnh m ẽ của các quy lu ật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy lu ật cạnh tranh, sản xu ất phải trên cơ sở đ áp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọ i phương diện, không những tho ả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Ho ạt động củ a các nh à doanh nghiệp ph ải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trường thì m ới đảm b ảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có th ể đ áp ứng tố t nh ất các yêu cầu củ a thị trư ờng, doanh nghiệp không những cần n âng cao chất lượng lao động, củng cố và ho àn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ h ạch to án kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến m áy mó c thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách th ích hợp. Những ho ạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá kh ả n ăng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân h àng xin vay vố n tho ả m ãn nhu cầu đ ầu tư củ a m ình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân h àng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi m ặt của qu á trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nh ịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp mộ t chỗ đứng vững ch ắc trong cạnh tranh. 1.4. Chất lượng tín dụng ngắ n hạ n 1.4.1. Khá i niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn Trong hoạt động ngân h àng thương mại, tín dụng là mộ t nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi nh ưng cũ ng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nh ân viên ngân h àng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nh ất. Th ực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết qu ả hoạt động sản xu ất kinh doanh và kh ả năng tài chính củ a khách hàng là vấn đ ề quan trọng nhất để đảm b ảo khả năng trả Trang 10
  11. nợ của khách và khả năng thu hồi vốn gố c và lãi củ a ngân hàng. Tính đ ến tháng 12/1998, con số nợ qu á h ạn củ a toàn ngành ngân hàng lên tới trên 10% tổng dư n ợ. Tình trạng nợ qu á hạn cao cũng đồng ngh ĩa với việc ngân hàng không thu được kho ản vay v à lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, th ậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân h àng có ph ản ứng co cụm, không cho vay nữa, d ẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín dụ ng đ em lại lợi ích cho các ngân hàng thương m ại và các doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khá ch hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hộ i đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của nh ững thành tựu hoạt động tín dụng thể h iện ở sự phá t triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quố c dân Ch ất lượng tín dụng có th ể được nhìn nh ận dưới các góc độ kinh tế khác nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ ph ía nền kinh tế. Từ ph ía doanh nghiệp : Do nhu cầu vốn vay đ ược đ áp ứng để doanh - nghiệp thực hiện các hoạt động sản xu ất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân h àng và có lãi n ên ch ất lư ợng tín dụng ngân hàng đứng trên giác độ doanh nghiệp ch ỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vố n củ a doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả. Từ phía ngân hàng : Ch ất lượng tín dụng th ể hiện ở phạm vi mứ c độ, giới - hạn tín dụng phải phù hợp với kh ả n ăng, thực lực theo hư ớng tích cực củ a bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi . Xét từ gó c độ n ền kinh tế – xã hội : Tín dụng ngân h àng ph ản ánh sự năng - động của n ền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải huy động mức tối đ a vốn tiền tệ tạm th ời nhàn rỗ i trong n ền kinh tế xã hội đ ể cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Ch ất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao củ a h ệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được ch ất lượng th ì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủ i ro hệ thống. Nâng cao ch ất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân Trang 11
  12. hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu qu ản lí kinh tế vĩ mô, thúc đ ẩy nền kinh tế ph át triển hò a nhập với cộng đồng quố c tế. Tóm lại, ch ất lượng tín dụng là mộ t kh ái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có ch ất lượng tín dụng th ì hoạt độ ng tín dụng phải có h iệu qu ả và q uan h ệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và u y tín của ngân h àng. Hiểu đúng bản ch ất và phân tích, đ ánh giá đúng ch ất lư ợng tín dụng, cũng như xác đ ịnh chính xác các nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm được giải ph áp quản lý th ích hợp để có th ể đứng vững trong nền kinh tế thị trư ờng có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. 1.4.2. Cá c chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín d ụng ngắn hạn Để xem xét hiệu qu ả hoạt động của mộ t Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu kh ác nhau nh ưng có th ể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:  Ch ỉ tiêu n ợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản n ợ m à th ời gian tồn tại củ a n ó vượt quá thời gian cho vay theo thỏ a thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách h àng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía doanh nghiệp, hay do kh ách quan... Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá h ạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tổng dư nợ quá hạn ngắn h ạn Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay ngắn h ạn Tổng d ư nợ các món vay có phát sinh nợ qu á h ạn Tỉ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ cho vay Đây là hai ch ỉ tiêu chủ yếu đ ánh giá ch ất lượng tín dụng củ a mộ t ngân hàng. Ch ỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn, còn ch ỉ tiêu tỉ lệ đ ầu tư rủ i ro thì phản ánh chất lư ợng củ a tất cả các kho ản đầu tư củ a ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng ho ạt động củ a Trang 12
  13. ngân h àng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu các tỉ lệ này càng lớn thì n gân h àng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có th ể từ việc mất kh ả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Hai ch ỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân h àng, một ngân hàng có ch ính sách tố t là ph ải thiết lập được qu ĩ dự phòng rủ i ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lú c phải thông báo con số n ợ không có khả năng thu hồ i là quá lớn và làm giảm tài sản của ngân h àng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ qu á hạn ngân hàng thường phải phân nợ qu á h ạn theo thời gian 30, 60, 90,120 ngày. Sự p hân loại này có ý nghĩa đối với việc qu ản lí ch ất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng m ất vốn. Ngoài ra người ta còn xem xét các chỉ tiêu sau Nợ khó đò i qu á h ạn/ Tổng d ư n ợ ngắn hạn Khi nợ quá h ạn tồn tại đ ến một thời đ iểm nào đó và có khả năng không thu hồi được thì kho ản nợ này đ ược coi là nợ khó đòi. Khi một khoản nợ được coi là khó đòi thì đồng ngh ĩa với n ó là ngân h àng khó có th ể thu hồ i được vốn. Tỉ lệ nợ khó đ òi cao chứng tỏ ho ạt độ ng cho vay củ a ngân h àng kém hiệu qu ả và ch ất lượng của khoản vay là thấp.  Ch ỉ tiêu quản lí vốn Đây là m ột chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá việc quản lí vốn củ a mỗi ngân hàng. Tổng số tiền cho vay đã được xóa nợ Tỉ lệ mất vốn = Dư nợ b ình quân Tỉ lệ này càng nhỏ b àng tố t. Các ngân hàng th ường có những khoản vay kh ông có khả năng thu hồi nhưng một ngân h àng quản lí tố t là tỉ lệ này ở mức thấp. Một món nợ khi đã được xóa thì vẫn ph ải có nỗ lực trong việc thu hồ i nợ. Cho n ên xóa nợ cũng chỉ là một phương Trang 13
  14. thức quản lí tài chính củ a ngân h àng, không h ề thừ a nh ận về mặt pháp lí rằng người vay không còn n ợ ngân hàng nữa. Dự phòng m ất vốn Tỉ lệ dự phòng = Tổng dư nợ Tỉ lệ này càng nhỏ càng tốt.  Ch ỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn Ch ất lượng tín dụng ngắn hạn được đ ánh giá thông qua phần lợi nhuận m à ngân h àng thu đ ược từ hoạt động tín dụng ngắn hạn. Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn = Tổng lợi nhu ận củ a ngân h àng Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi su ất đầu ra phải cao hơn lãi su ất đầu vào cộng với chi phí n ghiệp vụ n gân hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là n guồn thu chủ yếu để ngân h àng tồn tại và ph át triển. Ngân hàng có thể tù y từ ng thời gian, đ iều kiện kinh doanh cụ th ể đ ể có chính sách khách hàng h ợp lí, mở rộng đ ầu tư tín dụng, thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho ho ạt động tín dụng có hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các kho ản vay kh ông thu hồi được gố c m à còn thu hồi đ ược lãi, đảm bảo độ an to àn củ a đồng vốn cho vay. Hiện nay ngân h àng áp dụng nhiều giải pháp tình th ế đ ể đ ảm bảo chất lượng tín dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu đ ịnh tính và đ ịnh lượng. Nhóm ch ỉ tiêu định tính th ể hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân tán rủ i ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đ ánh giá ch ất lượng tín dụng như dư nợ củ a 10 kh ách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư n ợ, dư n ợ của một khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 10%vốn điều lệ và cấc quĩ, tỉ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn ho ặc b ằng 5% tổng dư nợ... Trang 14
  15. Các nhó m chỉ tiêu trên có được thực hiện hay không là tù y thuộ c vào ý thứ c chấp hành thể lệ tín dụng, qui trình kĩ thu ật cho vay. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạ t động tín dụng của ngân hàng. 1.4.3.1. Những nhân tố khách quan Hoạt động củ a mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của mô i trường kinh tế – xã hội. Mộ t ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh củ a mình nh ưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn đ ịnh thì cũng khó m à thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trư ờng kinh tế – xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế phát triển có th ể tạo đ iều kiện thu ận lợi cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế ph át triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu qu ả sẽ thúc đẩy mở rộ ng quy m ô tín dụng, ch ất lượng ho ạt động tín dụng cũng sẽ được n âng lên. Nhưng m ôi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi b ất ngờ. Chẳng h ạn khi lạm phát cao, lãi suất thự c tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đố i giữa các kho ản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi su ất thì có thể các khoản tín dụng đó có th ể không mang lại hiệu quả nh ư mong đ ợi. Cũng có th ể có những biến động về tỷ giá h oặc biến động về th ị trường làm cho chủ đ ầu tư bị bất ngờ, d ẫn đ ến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm kh ả năng trả n ợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh h ưởng củ a môi trường kinh tế m à nó ho ạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là ph ải làm tốt công tác dự báo và khả năng th ích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đ ảm bảo chất lượng củ a hoạt động tín dụng.  Môi trường pháp lý Một ngân hàng thương m ại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đ ủ các quy định về lu ật ph áp của Nhà nước, cũng như củ a ngân h àng Nh à nước như vậy môi Trang 15
  16. trường ph áp lý có ảnh hư ởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đ ủ, đồng bộ và ổn đ ịnh sẽ giúp các ngân hàng d ễ dàng hơn trong việc xây d ựng kế hoạch kinh doanh củ a m ình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.  Môi trường ch ính trị –xã h ội Môi trường chính trị xã hộ i ổn đ ịnh sẽ là m ột nh ân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng ho ạt động tín dụng. Điều này giú p cho ngân h àng có th ể thu được nhiều lợi nhu ận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã h ội tới chất lượng hoạt đ ộng tín d ụng là không thường xuyên, nh ưng khi có những biến động về ch ính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổ i hệ thống ch ính trị b ạo động có thể làm cho các ngân hàng m ất toàn bộ các khoản tín dụng củ a m ình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản. 1.4.3.2. Những nhân tố chủ quan.  Ch ính sách tín dụng. Ch ính sách tín dụng là định hướng cơ b ản cho ho ạt động tín dụng của ngân hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mụ c sau: các loại cho vay được th ực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, h ướng giải quyết tín dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đ ến sự thành công hay th ất bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích đ ược việc tiết kiệm và đ ầu tư thu hút đ ược nhiều kh ách h àng đảm bảo khả năng sinh lời củ a ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lố i chính sách của Đảng và Nh à nước đề ra. Bất cứ một ngân h àng nào muốn có tín dụng tốt đ ều ph ải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng của m ình.  Chất lượng của công tá c thẩm đ ịnh dự án. Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, kh ách h àng thường ph ải mang đến mộ t bộ hồ sơ về dự án m à họ sẽ tiến hành thực hiện. Th ẩm đ ịnh dự án giúp ngân h àng xem xét một cách toàn diện các m ặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết đ ịnh khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, ngân hàng với những Trang 16
  17. kinh nghiệm vốn có của m ình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong d ự án để dự án có tính khả thi h ơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Thẩm định là công việc đòi hỏ i nhiều th ời gian và kỹ thuật tính toán phứ c tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay kh ông cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ch ất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác thẩm đ ịnh không cao tức là nh ân viên tín dụng không xác định thực chất dự án có h iệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rố i trong việc thu hồ i các món n ợ của mình. Ch ính vì vậy công tác th ẩm định đò i hỏ i các nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữ a các phòng ban trong ngân hàng Công tác tổ chứ c hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy m ô của ngân hàng, chính sách tín dụng củ a ngân hàng, quy m ô và lo ại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân h àng đó . Trong quy trình ho ạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xú c trực tiếp với ngư ời vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nh ập thông tin về kh ách hàng và dự án trước khi có quyết định ch ính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Nhữ ng thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các kh âu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân h àng lựa chọn được các dự án tốt đ ể cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng. Như vậy, công tác tổ chức thự c hiện ho ạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lự c cho nhân viên tín dụng th ực hiện công việc của mình và nó có ảnh hư ởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.  Chất lượng của đội ngũ nh ân sự. Yếu tố mang tính quyết định đ ến việc n âng cao hay suy giảm ch ất lượng tín dụng lại ch ính là n guồn nhân lực củ a ngân hàng vì suy cho cù ng quyết đ ịnh cung cấp tín dụng của ngân h àng là những quyết đ ịnh mang tính chất chủ quan. Một ngân h àng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương thức ph át triển phù hợp với khuynh hướng ph át triển của nền kinh tế. Một Trang 17
  18. đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những kho ản cho vay với chất lượng cao nh ất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giú p cho ngân h àng mở rộng các ho ạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng th ị trường. Ngoài ra, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin thương m ại khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả ho ạt động tín dụng ngân h àng. Điểm yếu của ngân hàng thương mại nước ta là thiếu h ệ thố ng thông tin kh ách hàng một cách đầy đủ , kịp th ời. Điều này đã phần n ào giảm hiệu qu ả hoạt độ ng tín dụng ngân hàng. 1.4.3.3. Các yếu tố từ khách hàng.  Do khách hàng kinh doanh thua lỗ. Đây là nguyên nhân chủ yếu d ẫn đ ến nợ quá hạn của ngân hàng. Đố i với những khoản vay phụ c vụ mụ c đ ích kinh doanh thì n guồn vốn vay đ ược sử dụng có hiệu qu ả không chỉ đem lại lợi nhu ận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong kinh doanh củ a doanh nghiệp xảy ra khi việc tính toán triển khai d ự án đ ầu tư sản xu ất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không đ ược thực hiện kỹ càng, xác thực, các rủi ro b ất khả kh áng củ a các đ ịnh hướng sản xu ất kinh doanh gây tác đ ộng xấu và sẽ ảnh hưởng đ ến kh ả n ăng trả nợ với các mức độ kh ác nhau.  Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn sai mụ c đích. Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mụ c đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khố i lượng các khoản n ợ đến h ạn củ a doanh nghiệp quá lớn (như các kho ản nợ n gân sách, nợ công nhân viên ch ức, nợ người b án hàng, nợ ngân h àng, n ợ các đố i tượng khác…). Cơ cấu về vốn đ ầu tư của doanh nghiệp không hợp lý, dùng vốn vay ngắn hạn đ ể đầu tư dài hạn d ẫn đến không trả được nợ đúng h ạn. Trang 18
  19. Tất cả những nguyên nhân trên gây n ên khó kh ăn trong việc trả nợ đúng hạn của kh ách h àng đố i với ngân h àng, tạo ra các kho ản nợ quá h ạn trong kinh doanh tín dụng.  Do chủ ý lừa đảo của người đ i vay. Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất ph át từ khả năng chi trả yếu kém của khách h àng, cũng có th ể xuất phát từ ý định chủ quan của người đ i vay không muốn trả n ợ (mặc dù có khả năng nhưng không muốn thự c hiện). Năm 1997 đ ã xuất hiện hiện tượng mộ t số công ty trách nhiệm hữu hạn và tư nhân dùng hồ sơ thế ch ấp nh à giả hoặc hồ sơ thế chấp nhiều ngân hàng để vay tiền rồi bỏ trốn. Trang 19
  20. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH CHOHUNG VINA 2.1. Tổng quan về ngân hàng liên doanh Hàn Quố c Chohung Vina Nước ta đang trên đà ph át triển đổi mới. Nền kinh tế chuyển theo hướng m ở, thông thương, mua bán với các nước trên th ế giới. Sự ra đời củ a các ngân h àng liên doanh là những đ iều kiện nhằm hỗ trợ cho các hoạt động ngoại th ương. Ngân hàng Chohung Vina là một ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và Hàn Quố c. Ngân hàng này đ ược đổi tên từ ngân hàng liên doanh First Vina theo quyết định củ a Thống đốc Ngân hàng nh à n ước vào ngày 2/1/2001. Ngân h àng First Vina được th ành lập và cấp giấy phép ho ạt đ ộng từ ngà y 3/2/1993 theo giấy phép số 10/ NH-GP củ a Thống đốc ngân h àng Nhà nước cấp ngày 4/1/1993. Ngân h àng First Vina là ngân h àng liên doanh giữa các bên như sau: * Bên Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Địa chỉ trụ sở: 47 - 49 Lý Thái Tổ, quận Ho àn kiếm, Hà Nội. * Bên nước ngo ài: (gồm 2 cổ đông). 1. Korea First Bank Địa chỉ trụ sở: 100 Kyngpyung-dong, Chong no -gu, Seoul 110-160 Hàn Quốc. 2. Daewoo Securities co, LTD. Địa chỉ trụ sở: 34 -3 Yongdungo Seoul Hàn Quốc. Trụ sở chính của ngân hàng liên doanh First Vina tại th ành phố Hồ Ch í Minh, và có mộ t chi nhánh ở Hà nội. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0