BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY "
lượt xem 57
download
Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY "
- TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY Phần I Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu: 1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân : 1.1 - Khái niệm hoạt động nhập khẩu : Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng b iệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nư ớc tham gia vào phân công lao động quốc tế . + Nh ập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hoá dịch vụ kèm theo của một quốc gia hay m ột tổ chức kinh tế quốc tế khác + Nhập khẩu nhằm bổ sung h àng hoá khi một quốc gia nào đó không tự sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng . 1.2 - Vai trò của hoạt động nhập khẩu : - Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể ở các khía cạnh sau: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ luật ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá . + Góp phần giải qu yết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam + Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của ngư ời dân. Nhập khẩu vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống h àng ngày của nhân dân bằng cách nhập khẩu hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết đ ược việc làm ,tạo thu nhập cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân qua xuất khẩu h àng hoá . + Đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác động này th ể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang quốc gia khác . 1.3 - Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động nhập khẩu : - Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất kinh doanh . - Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật - Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong n ước còn mất cân đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân. 2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩ u : Nguyên tắc nhập khẩu : - Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và h ợp lí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Phải nhập khẩu thiết bị kỷ thuật tiên tiến hiện đại
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY - Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu - Nhập kh ẩu phải khuyến khích hoạt động xuất khẩu - Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài - Tuân thủ luật lệ của mọi nước 2.1 - Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay : - Chính phủ ưu tiên nh ập khẩu thiết bị m à trong nước chưa tự sản xuất được và nh ập khẩu công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ cao - Phải nhập khẩu chủ yếu vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà trong nước ch ưa sản xuất được hoặc có sản xuất nh ưng không đủ cung ứng thị trường tiêu dùng, h ạn chế nhập khẩu xa xỉ. - Phải kiên quyết không nhập khẩu hàng kém chất lượng, hết thời gian sử dụng - Chỉ được nhập khẩu các mặt h àng mà chính phủ cho phép như: xăng d ầu, phân bón, thép xây dựng các loại, xi măng, thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện xe máy vv.. - Theo quyết định số 11/TTg ban hành ngày 23/01/1998 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt danh mục h àng hoá xuất nhập khẩu năm 1998 thành 4 nhóm mặt h àng chủ yếu : + Nhóm hàng hoá cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu. + Nhóm hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch. + Nhóm hàng xu ất khẩu theo quản lý chuyên nghành. + Nhóm hàng xuát khẩu ,nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước. II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy: 1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu : Khái niệm : Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để đưa hàng đó vào trong nước m ình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, nhằm phục vụ các ngành sản xuất chế biến trong nước 2. Phân loại : Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại : Hợp đồng ngắn hạn Hợp đồng dài hạn + Hợp đồng ngắn hạn : Thường được kí kết trong một thời gian ngắn ,và sau khi hai bên đã hoàn thành ngh ĩa vụ của m ình thì quan h ệ pháp lí giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc + Hợp đồng d ài hạn : Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hảng được tiến hành làm nhiều lần Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương ,người ta chia làm 4 loại hợp đồng: Hợp đồng xuất khẩu Hợp đồn nhập khẩu Hợp đồng tái xuất khẩu Hợp đồng tái nhập khẩu 3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau: Hình thức căn bản
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY Hình thức miệng Hình thức mặc nhiên III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu : Nh ững nguyên tắc trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự hay đúng hơn là những qui tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng của cả doanh nghiệp . Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao * Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc mua bán với các nước từ nay tính đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do ,không còn các đièu kho ản vay để nhập siêu không còn ràng buộtc như trước đây ,vậy tấc cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để qui định . Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế rất lớn ,vốn để nhập khẩu lại eo hẹp .nhưng không phải ngoại tệ giành cho nh ập khẩu ít đặt ra vấn đề phải tiết kiệm .tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia cũng như mọi doanh nghiệp phải: - Sử dụng vốn tiết kiệm, giành ngo ại tệ nhập vật tư phục vụ cho xản xuất và đời sống sản xuất thay thế hàng nh ập khẩu. - Xác đ ịnh và nghiên cứu từng thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chống phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Nh ập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tíên hiện đại: Hiện nay trình độ khoa học công nghệ kỷ thuật của nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Vì vậy chúng ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật theo phương châm đón đ ầu và đi thẳng vào công nghệ hiện đại trên cơ sở phù hợp với trình độ quản lý và nguồn tài chính của quốc gia, đồng thời phải phù h ợp với đường lối phát triển của việt nam và khu vực, nhất thiết không để mục tiêu nhập các thiết bị củ kỹ và lạc hậu, chưa sững dụng được bao lâu thì đ ã thay thế, mặt khác th ì nhập khẩu phải hết sức chọn lọc để phát huy được hiệu quả cao nhất của hàng hoá thiết bị nhập về. Nh ập khẩu phải bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển tăng nhanh xu ất khẩu. - Nguyên tắc nay đ òi hỏi việc nhập khẩu phải dưa trên cơ sở bảo hộ nền sản xuất trong nước, kiên quyết không nhập hoặc hạn chế nhập mặt hàng mà trong nước sản xuất được, hoặc sản xuất được mà chua đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng không vì thế mà b ảo hộ sản xuất trong nước với bất cứ giá n ào, nh ập kh ẩu phải kích thích cho sản xuất trong nư ớc phát triển và khuyến khích cho các doanh nhgiệp đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của h àng hoá. Phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nh ập khẩu: - Nhà nước phải khuyến khích cho các doanh nghệp chú trọng đến công tác thị trường trong đó có việc tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Hiện nay có tình trạng các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nhập khẩu tách rời nhau, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ biết xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ quan tâm đến việc nhập khẩu,không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là nguyên nhân d ẫn đến tình trạng không điều ho à giữa nhập khẩu và xu ất khẩu.
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY 1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định: Nguyên tắc n ày đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Phảinhập khẩu, vì vậy trong hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác thị trường và mở rộng thị trường. 2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu: A. Chuẩn bị trước khi đàm phán giao dịch: Ho ạt động kinh doanh thường phức tạp hơn hoạt động đối nội vì rất nhiều, lẽ ch ẵn hạn như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ khau nhau vv…do đó, trước khi b ước vào giao dịch đ ơn vị kinh doanh cần phải chuẩn bị chu đáo, kết quả của công việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập ph ương án kinh doanh . B. Nghiên cứu thị trường: Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đ ến hoạt động kinh tế đối ngoại , đơn vị kinh doanh ngoại thương cân ph ải nhận biết hàng hoá kinh doanh, n ắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng. C. Nhận biết hàng hóa: Hàng hóa mua bán phải tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương ph ẩm để hiểu rõ giá trị, nắm được những đặc tính của nó và những yêu câu của thị trường về hàng hóa đó như: qui cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại… + Để chủ động việc giao dịch mua bán cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đónhư: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tây nghề,nguyên lý vận hành … + Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng đang lựa chọn ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trtên thị trường. Chu kỳ nay là tiến trình phát triển và tiêu thụ một mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn: 1. Thâm nhập. 2. Phát triển. bảo Phát 3. Bảo hòa. triển hoà 4. Thoái trào. Thoái trào Thâm nhập Việc xuất nhập khẩu những mặt hàng trong giai đoạn (1)&(2) gặp thuận lợi lớn nhất .tuy vậy ,có khi mặt h àng đã ở trong giai đoạn (4 ) nhưng mà thực hiện các biên pháp xúc tiến tiêu thụ (quảng cáo ,cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ ,giảm giá vvv…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu. 3. Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thi trường , đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: - Đánh giá th ị trường và thương nhân giao dịch : Trong bước này ,người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình ,phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh - Lựa chọn mặt h àng : sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan - Đề ra mục tiêu : những mục tiêu đ ề ra trong ph ương án kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể nhỏ : sẽ b àn được bao nhiêu hàng ,với giá cả bao nhiêu ,sẽ thâm nhập vào thị truờng nào. - Đề ra biện pháp thực hiện : những biện pháp n ày là cụ thể để đạt đư ợc mục tiêu đề ra . Những biện pháp n ày là có thể bao gồm biện pháp trong nước như: đầu tư vào sản xuất ,cải tiến bao bì ,ký h ợp đồng kinh tế và biện pháp ở n goài nước nh ư: đẩy mạnh quảng cáo lập chi nhánh ở nước ngoài mở rộng mạng lưới đại lí - Đánh giá sơ b ộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh : Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ yếu là: - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ m à cách tính toán cách tính đã được trình bày trên đây IV.Các bước giao dịch : 1. Hỏi giá : Về phương diện luật thì đây là lời thỉnh cầu bươc giao d ịch.nhưng xét vê phương diện thương m ại thì đ ây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả mà và các điều kiện để mua hàng . Nội dung hỏi giá bao gồm : tên hàng ,qui cách phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hành mong muốn .giá cả m à người mua có thể trả cho mặt h àng đó thường được người mau giử kín.Nhưng đ ể tránh mát thời gian hỏi di hỏi lại người mua nêu rỏ những điều kiện mình mong muốn để làm cơ sở cho việc qui định giá : loại tiền ,thể thức thanh toán , điều cơ sở giao hàng 2. Phát giá : Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra .nhưng trong buôn bán th ì phát giá là chào hàng ,là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán h àng của mình .trong chào hàng ta đều ghi rõ tên hàng,qui cách phẩm chất số lượng ,giá cả , điều kiện cơ sở giao hàng , điều kiện thanh toán ,ký mã hiệu ,thể thức giao hàng nhận hàng…. 3. Đặt hàng : - Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dư ới hình thức đặt hàng .trong đơn đặt h àng người mua nên cụ thể về hàng hoá đ ịnh mua và tấc cả những nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng .Trong thực tế người ta ch ỉ đặt hàng với khách h àng có quan hệ thường xuyên .Bởi vậy người ta thường gặp những đặt h àng ch ỉ tiêu: tên hàng ,quy cách ,phẩm chất ,số lư ợng ,thời gian giao hàng và điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó.Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung để thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đ ã kí h ợp đồng đ ã kí kết trong lần giao dịch trước 4. Hoàn giá : Khi nhận được ch ào hàng không ch ấp thuận hoàn toàn chào hàng ,mà đưa ra một số đề nghị mới này là hoàn giá .
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY 5. Chấp nhận : Ch ấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tấc cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra .Khi đó hợp đồng được thành lập chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp luật cần đảm bảo những điều kiện dưới đây: Phải được chính người chấp nhận Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi dung nội dung của chào hàng Phaỉ chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị 6. Xác nhận : hai bên mua bán ,sau khi đã thống nhất tho ã thuận với nhau về điều kiện giao dịch ,có khi cẩn thận ghi lại điều kiện đã thoã thuận gởi lại cho đối phương . Đó là văn kiện xác nhận văn văn kiện do bên bán gởi thương gọi là giấy xác nh ận bán hàng ,do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng .xác nhận thường lập thành hai b ản,bên lập xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia ,bên kia kí xong giử lại giử lại một bản rồi giử trả một bản V.Đàm phán giao dịch : 1. Giao d ịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp : Việc gặp gở giữa hai bên đ ể trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch về mọi vấn đề liên quan với nhau vè kí kết hợp đồng mua bán .Hình thức đàm phán này đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đ àm phán băng thư tín dụng , điện thoại kéo dài quá trình mà không có kết quả . Đàm phán trực tiếp chỉ có hai đến ba ngày là có kết quả .khi hai b ên có điều kiện giải thích cặn kẽ để thuýêt phục nhau ,hợp đồng lớn ,hợp đồng phức tạp th ì dùng hình thức đàm phán trực tiếp .Hơn nữa hình thức đ àm phán trực tiếp tạo điều kiện hiểu biết nhau tốt h ơn và duy trì m ối quan hệ lâu dài .nhưng hình thức này tốn kém và đòi hỏi cao người đại diện đàm phán 2. Đàm phán qua thư tín dụng : So với việc gặp gở trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí .hơn nữa ,cũng có lúc giao dịch đư ợc nhiều khách hàng tranh thủ được ý kiến của nhiều người để cân nhắc suy nghĩ và khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình .hình thức giao dịch nay mất nhiều thời gian ,cơ hội tốt có thể trôi qua 3. Giao d ịch đàm phán q ua điện thoại : Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho việc giao dịch tiến h ành một cách khẩn trương và đúng th ời cơ cần thiết .nhưng phí tổn điên thoại điện thoại các nước rất cao .Nên phải hạn chế thời gian nói chuyện ,các b ên không th ể trình bày chi tiết .Mặc khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho những tho ã thuận ,bởi vậy điện thoại chỉ dùng thực sự khi cần thiết .sau khi trao đổi bằng điện thoại cần co thư xác nh ận nội dung đã thoã thuận .tóm lại ,trong từng điều kiện cụ thể người ta sẽ cho hình thức đàm phán nào thích hợp nhất để nắm bắt được cơ hội tốt nhất cho việc mua bán .hơn nữa có thể sử dụng kết hợp các hình thức để bổ sung những khiếm khuyết của nhau: VI. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu: - Cần có sự thoã thuận : thống nhất nhau tấc cả các điều khoản cần thiết trước khi kí kết hợp đồng đ ã kí kết hợp đồng đã kí rồi thì việc thay một điều khoản nào đó sẽ khó khăn và bất lợi cho b ên yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi - Văn b ản hợp đồng : thường do một bên soạn thảo .truớc khi kí kết bên kia sẽ xem lại kỹ lưỡng ,cẩn thận đối chiếu với những thoã thuận đã đạt được trong đàm phán ,tránh việc đối phương có thể th êm vào hợp đồng một cách khéo léo
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY những điểm chưa được thoã thuận hoặc bỏ qua không ghi vao hợp đồng những điều đã thống nhất - Hợp đồng cần được: trình bầy rõ ràng sáng sủa, cách trình bầy phải phản ánh được nội dung đã thoã thuận, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. - Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dung tập quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến. - Trong h ợp đồng không có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước người bán hoặc ở nước ngư ời mua. - Người đứng ký kết hợp đồng nhập khẩu phải có thẩm quyền ký kết. - Ngôn ngữ dùng đ ể xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ m à hai bên cùng thông thạo. 1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu: - Căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý là căn cứ đầu tiên mà doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững để tránh vi phạm pháp luật, dự đoán được những vướng mắc từ yếu tố khách quan, đồng thời nắm bắt được chính sách ưu đ ãi của nh à nược để cho hoạt đông nhập khẩu đạt hiệu quả. - Căn cứ về tình hình doanh nghiệp : nhằm đưa ra nh ững mục tiêu thích hợp và những biên pháp kh ả thi để thực hiện những mục tiêu này phù hợp với những yêu cầu về tình hình th ị trường trong giai đoạn cụ thể ,tránh những tình trạng đưa ra những mục tiêu và biện pháp vượt quá khả năng của doanh nghiệp hay quá thấp so với tiềm năng hiện có của doanh nghiệp .Trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu chiến lược kinh của doanh nghiệp .khi thực hiện công tác nhập khẩu phải xuất phát từ chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn + Nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp : - Nguồn vốn :là một tiền đề rất quan trọng cho công tác nhạp khẩu tại công ty .Hiện nay những nguồn vốn mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể huy động để xuất khẩu là: + Vốn tự có : gồm vốn pháp định ,vốn bổ sung từ lợi nhuận + Vốn từ phát hành chứng khoáng + Vốn từ các chứng khoáng phải trả + Vốn vay : bao gồm vay cán bộ công nhân viên trong công ty và vay từ ngân hàng - Nguồn lực doanh nghiệp nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác nhập khẩu trong việc phân công ,bố trí nhân lực phù hợp mục tiêu và biện pháp đề ra. - Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp: - Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp nhằm phản ánh kết quả của sự phù hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong cho biết được tình hình tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đồng thời phản ánh những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp .do đó khi nhập khẩu linh kiện xe máy doanh nghiệp sẽ lựa trên những lợi thế mà doanh nghiệp có sẵn đồng thời khắc phục những khó khăn vươn mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong công tác nhập khẩu linh kiện xe máy . - Căn cứ vào thị trường : thị trư ờng là cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng .tiến h ành nghiên cứu môi trường marketing : gồm môi trường vật chất ,môi trường chính trị - pháp luật ,môi
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY trường văn hoá xã hội ,môi trường kinh tế ,môi trường cạnh tranh .Nhằm xác định biến cố then chốt của môi trư ờng làm cơ sở để nhập khẩu . VII.C ác bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu: 1. Xin giấy phép nhập khẩu : - Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quang trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến h àng xu ất nhập khẩu .thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ ch ế quản lý mặt hàng nhập khẩu .ở nước ta ngày nay , từng thời kỳ bộ thương mại quyết định về danh mục những hàng cấm xuất khẩu , ngững h àng tạm ngưng nh ập khẩu ,h àng nhập khẩu quản lý hạn nghạch và hàng xuất khẩu có định hướng + Đối với mặt hàng nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ,sau khi nhận công văn phân bổ hạn nghạch , sau khi nhận đ ược công văn phân bổ hạn nghạch hạn nghạch ,chủ h àng nhập khẩu tới bộ thương m ại chủ hàng nh ập khẩu tới bộ th ương mại xin đổi lấy phiếu hạn nghạch khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu .Chủ h àng nh ập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu . Đơn xin phép cần kèm theo phiéu h ạn nghạch ,bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc LC và các giấy tờ có liên quan. + Đối với những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu nhoài hạn nghạch (tức là không ch ịu sự quản lý bằng hạn nghạch ) - Nếu là hàng hoá thông thường ,khi xuất nhập khẩu doanh nghiệp không cần giấy xin phép nhập khẩu mà chỉ cần làm giấy tờ khai hải quan ,gởi bộ thương mại một bản để theo dõi - Nếu là hàng hoá quan trọng (có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng trong nước có thể tạo n ên chi tiêu lớn về ngoại tệ ) thì nhập khẩu ,doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu - Hiện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau: + Bộ Thương mại (các phòng cấp giấy phép ) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch + Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch 2. Mở LC : - Sau khi ký nhập khẩu ,cần viết đơn xin ở lc theo qui định của hợp đồng và đến nghân hàng làm thủ tục mở lc .nội dung của lc làm thống nhất các điều khoản của lc : chất lượng ,qui cách ,giá cả ….. Nên lấy hợp đồng làm căn cứ để đưa ra qui định với nội dung trong lc .thời gian mở lc cần thực hiện theo qui định của hợp đồng.nếu hợp đồng qui định mở lc sau khi b ên bán xác nh ận kỳ hạn giao nhận h àng chúnh ta cần mở thư bên nhận được thông báo trên các bên bán .n ếu hợp đồng qui định mở như sau khi bên bán nh ận được giấy phép nhận được giấy phép nhập khẩu hoặc thanh toán trên đ ảm bảo thực hiện hợp đồng cần mở thư sau khi nh ận được thông báo của đối phương có giấy phép nhạp khẩu ,hoặc nghân hàng chuyển cho biết nhận đư ợc tiền đảm bảo . 3.Làm thủ tục hải quan : - Hàng hoá sau khi nh ập khẩu vào việt nam điều phải làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau: + Khai báo h ải quan : chủ hàng khai báo chi tiết hàng hoá lên tờ khai hải quan (custom declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ .yêu cầu việc khai là trung thực và chính xác ,nội dung tờ khai gồm các mục như sau: loại
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY hàng ,tên hàng ,số lượng ,khối lượng ,giá trị hàng ,tên công cụ vận tải ,nhập khẩu từ nước n ào… chủ yếu là : giấy phép nhập khẩu ,hoá đơn ,phiéu đóng gói ,bảng kê chi tiêt giấy chứng nhận xuất xứ: - Xu ất trình hàng háo : hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự ,thuận tiện cho việc kiểm soát .chủ hàng ph ải chịu chi phí và nh ận công việc mở , đóng và các kiện hàng ,yêu cầu của việc xuất trình hàng háo cũng là sự trung thực của chủ hàng .hàng hoá phải được xuất trình đ ể kiểm tra ngay trên phương tiện vận tải và được hải quan chấp nhận mới đ ược chuyển qua phương tiện khác .tuy nhiên hiện nay cho phép hàng hoá được dở và nh ập vào kho h ải quan trư ớc khi xuất trình .thời gian xu ất trình tối đa là 30 ngày kể từ khi hàng hoá đến cửa kh ẩu .chủ hàng phải hoàn thành thủ tục hải quan. - Thực hiện quyết địnhcủa hải quan : sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá hải quan sẽ ra những quuyết định như : cho hàng được phép đi biên giớ,cho hàng đi qua một cách có điều kiện .cho hàng đi qua khi chủ hàng đ ã hoàn thành ngh ĩa vụ nộp thuế .nghĩa vụ chủ h àng nghiêm túc thực hiện các quyết định của hải quan mà cụ thể là chủ hàng kí vào nh ận giấy báo thuế do nhân viên h ải quan hải quan xuất trình với điều kiện chấp nhận ho àn toàn: Mức thuế =số lượng * trị giá *suất thuế - Hàng nhập khẩu th ì tính theo giá CIF để tính thuế và thời gian nộp thuế là 30 ngày kể từ khi nhận được giấy báo chính thức của hải quan .nếu vi phạm sẽ bị trừng phạt 0,2 % số tiền thuế cho một ngày để 4.Tiếp nhận hàng nhập khẩu : Trong bư ớc n ày đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần phải tiến hành các công việc sau: - Ký kết hợp đồng uỷ thác cơ quan vận tải về việc giao h àng từ tàu ở nước ngoài về - Xác nhận cơ quan vận tải kế hoặch tiếp nhận h àng hoá nhập khẩu từng năm ,từng quí ,lịch tàu , cơ câú m ặt hàng , điều kiện kỉ luật khi bốc dỡ ,vận chuyển giao nhận - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá như : vận đơn ,lệnh giao hàng ,nếu tàu biển không giao những tài liệu cho cơ quan vận . - Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua h àng nhập khẩu ,ngày toa xe ch ở h àng về đến sân ga giao nhận - Xác nh ận cơ quan vận tải khi tiếp nhận h àng hoá - Thu thập chứng từ phấp lý ban đầu để tiến hàng việc khiếu nại sau này có tổn thất xảy ra. 5.Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu : Cơ quan h ải quan (ga,cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dở hàng ra khỏi phương tiện vận tải ,nếu h àng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô ,theo vận đ ơn th ì cơ quan h ải quan mới công ty giám định lập biên bản dưới tàu ,nếu h àng chuyên chở bằng đường biển mà bị hao hụt mất mát ,phải biên bản kế toán nhận hàng với tàu “ còn b ị đổ vỡ phải có biên b ản hàng đổ vỡ hư hỏng “ nếu tàu ch ở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếuhụt mới được phát triển ,chủ hàng phải yêu cầu vosa cấp giấy chứng nhận hàng thiếu
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY - Đơn vị KD NK, với tư cách là bên đứng tên trình vận đ ơn, phải lập dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy h àng có tổn thất phải yêu cầu lập biên bản giám đ ịnh nếu hàng hoá th ực sự tổn thất, thiếu hụt hoặc không đồng bộ, không phù hợp hợp đồng. - Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động vật hoặc thực vật 6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : - Khi thực hiện hợp dồng nhập khẩu ,chủ hàng nhập khẩu nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất , đổ vở ,thiếu hụt ,mất mát cần phải lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lở thời hạn khiếu nại . - Nếu hàng có chất lượng số lượng không phù hợp với hợp đồng hoặc có bao bì khong phù hợp ,vi hpạm thời gian giao h àng ,hàng giao không đồng bộ thì đối tượng khiếu nại là người bán và bộ chứng từ gồm : thư khiếu nại ,hoá đ ơn thương mại ,vận đơn ,giấy chứng nhận giám định ,phiếu đóng gói ,giấy chứng số lượng ,trọng lượng ,hoá đơn tính tiền sửa chữa
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY PHẦN II Phân tích tình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty . A. Tình hoạt động của kinh doanh của công ty I. Giới thiệu khái quát về công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: - Tên công ty : công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ - Tên giao dịch quốc tế :foodsuff and technology- investment corporation. - Tên viết tắt :fococev - Trụ sở : 64 trần quốc toản _ hải châu _tp đ à nẵng - Điện thoại (84.511) 821890 –822721 -822781-821551 - Fax:(84.511) 821870 -810013 - Email :fococev @ dng.vnn.vn. - Tài khoản số :30.061037027 tại nghân hàng công thương 22.01037027 tại ngân h àng ngoại th ương + Công ty thực phẩm và đ ầu tư công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại . + Công ty thực hiện chế độ hoạch tóan độc đập tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng tại ngân hàng nhà nước ,công chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động về tài sản chính mình . + Công ty tổ chức hoạt động theo pháp luật của Nhà Nư ớc Cộng Ho à Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân của Công ty Thực phẩm Miền Trung là Công ty Nam Thắng trực thuộc Bộ Thương mại .sau là Công ty Thực phẩm Công nghệ Đà Nẵng thuộc Tổng Công ty Thực phẩm - Bộ Nội thương đư ợc th ành lập ngày 17/09/1975 tại quyết định số 13 nt –qđ 1 của Bộ Nội thưong + Năm 1988 Bộ Nội thương có quyết định số 08 nt _qđ1, ngày 27/10/1988 về việc sát nhập tổng công ty thực phẩm và công ty thực phẩm công nghệ đ à n ẵng dược bổ sung chức năng ,nhiệm vụ và đổi tên thành công ty th ực phẩm miền trung thuộc tổng công ty thực phẩm .theo chủ trương của nhà nước về việc xắp xếp lại doanh nnghiệp quốc doanh và thực hiện nghị định 388/hđbt ngaỳ 20/11/1991 công ty thực phẩm miền trung được lập lại doanh nghiệp nhà nước theo thông báo số 204/tb ngày 24/07/1993 của văn phòng chính phủ về quyết định số 883tm-tccb 24/07/1993 bộ trưởng bộ thương m ại - Ngày 13/08/1996 bộ trưởng bộ thương m ại có quyết định số 70 tm/tccb chuyển công ty thực phẩm miền trung thuộc tổng Công ty Thực phẩm về Bộ Trưởng Bộ Thương m ại quản lý trực tiếp. - Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty ban h ành theo quyết định số 776 tm – tccb của bộ thương m ại ,giấy phép kinh doanh số 106963 ngày 01/10/1993 của trọng tài kinh tế Đà Nẵng ,giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số 1161048 / gp ngày 06/01/1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại .
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY + Đến ngày 13/03/2002 bộ thương mại có quyết định số 0260 /2002/qđ – btm quyết định đổi tên Công ty Th ực phẩm Miền Trung thành Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. 3. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty : A. Chức năng : kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông sản ,lâm sản ,hải sản ,thực phẩm tươi sống ,thực phẩm chế biến ,nguyên liệu ,vật tư phục vụ đời sống ,h àng công nghệ tiêu dùng .qua đó ghóp phần tạo thêm nguồn hàng đ ể đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước đồng thời tạo thêm nguồn hàng xu ất khẩu ,mang lại nguồn lợi cho đất nước ,ghóp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển + Nội dung hoạt động kinh doanh sản xuất nhập khẩu của Công ty: Công ty kinh doanh các m ặt hàng thực phẩm tươi sống : nông lâm ,hải sản . Các mặt h àng th ực phẩm công nghệ : đường dầu ăn ,sữa tươi ,rượu……. Các mặt h àng nông sản : hạt tiêu ,hạt điều , tiêu mè………… Hàng công nghiệp tiêu dùng : phương tiện vận chuyển ,vật tư thiết bị ,h àng trang trí nội thất ,vật liệu xây dựng , điện máy , điện tủe kim khí ,cho đối tương trong và ngoài nước phục vụ sản xuất . + Gia công lắp ráp sửa chữa hàng điện máy ,xe máy + Kinh doanh dịch vụ như : dịch vụ khách sạn và ăn uống ở nơi có nhu cầu ,cho thuê kho bãi ,văn phòn g làm việc . + Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của cônh ty . + Hợp tác liên doanh đ ầu tư với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nư ớc để sản xuất gia công chế biến các mặt hàng trong ph ạm vi hoạt dộng kinh doanh của công ty nhằm chủ động tạo nguồn hàng trong nước và xuất khẩu. B.nhiệm vụ Công ty : + Đối với nhà nước : Công ty chấp hành đầy đủ các chính sách ,chế độ pháp luật của nhà nước và các qui định của bộ thương m ại + Kinh doanh theo ngành hàng đã đăng kí và mục đích thành lập công ty + Bảo toàn và phát triển vốn đư ợc nhà nước giao nhận cho công ty bảo đảm sản xuất kinh doanh n ày càng phát triển ,bảo đảm trạng thái về tài chính ,thực huện đầy đủ mọi chế độ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước . + Đối với chính quyền : công ty chấp hành các qui đ ịnh của chính quyền tai nơi đặt trụ sở cũng như các xí nghiệp bên cạnh đó công ty tao điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại n ơi đặt trụ của công ty,chăm lo đời sông nhân dân + Cán bộ công nhân viên công ty : thực hiện phân phối theo lao động ,chăm lo đời sống và tinh thần + Hàng công nghiệp tiêu dùng: phương tiện vận chuyên, vật tư thiết bị, h àng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, điện máy, điện tử kim khí cko các đối tượng trong vào ngoài nước phục vụ sản xuất. + Gia công lắp ráp sữa chữa hàng điện máy, xe máy. Kinh doanh dịch vụ như: d ịch vụ khách sản và ăn uống ở n ơi có nhu cầu, cho thuê kho bãi, văn phòng làm việc. + Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt h àng thuộc phạm vi của công ty .
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY + Hợp tác liên doanh đ ầy đủ với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nư ớc để sản xuất gia công chế biến các mặt hàng trong ph ạm vi hoạt đông kinh doanh của công ty , nhằm chủ động tạo nguồn h àng tiêu dung trong nước và xu ất khẩu. C.nhiệm vụ của công ty: + Đối với nh à nước: công ty chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước và các quy định của bộ thương mạ. + Kinh doanh nghành hàng có đầy đủ đăng ký và mục đích th ành lập công ty. + Bảo toàn và phát triển vốn được nhà nước giao cho công ty, bao đảm xản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, bao đảm sự trạng thái về tài chính, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ của công ty đối với nhà nư ớc. + Đối với chính quyền: công ty chấp hành các quy định của chính quyền tại nơi đặt trụ sở cung như các xí nghiệp.b ên cạnh đó công ty tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao động tai nơi đ ặt trụ sở của công ty, chăm lo đời sống của nhân dân. + cán bộ công nhân viên công ty: thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Đối với xã hội: thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, thao gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. D.quyền của công ty: - Đư ợc giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh tạo ra h àng hoá, hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thu ật và sản xuất kinh doanh và các tổ chức trong và ngoài nước. Được vây vốn ngân hàng nhà nước việt nam, được huy động các nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài chính sách và pháp luận của nh à nước hiện hành. - Được tham gia hội chợ triển lãm, qu ả cáo h àng hoá. - Được tổ chức quản lý và mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao, áp dụng các biện pháp quản lý sữ dụng lao động cung với h ình thức trả lương thưởng theo chế độ của nh à nước quy định . - Được khiếu nại tố tụng trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức cá nhân vi phạm các điều khoảng các hợp đồng kinh tế đ ã ký kết, quy định chế độ quản lý kinh doanh và tài chính của nh à nước làm thiệt hại tài sản, h àng hoá của công ty. 4. Cơ cấu tổ chức công ty: A) Sơ đồ tổ chức:
- Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng 2 Giám đốc Ban quản Phòng tài chính Phòng kỹ thuật đầu tư Phòng khkd Phòng TC-KT lý hành chính HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY Ghi chú :quan hệ trực tuyến Nhà máy tinh Nhà máy SX Trung kinh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh hà bột sắn khung xe và lắp doanh và dịch thành phố hồ hảI phòng nội quãng ngãi vụ tổng hợp quãng nam ráp chí minh Quan hệ tham mưu
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY B.Chức năng, quyền hạn của các phòng ban: + Tổng giám đốc: là người đứng đứng đầu công ty do bộ thương m ại bổ nhiệm là ngư ời đại diện cho nhà nước, đồng thời giám đốc là ngư ời đại diện cho cán bộ công nhân viên điều hành mọi hoạt động của công ty theo đống chính sách pháp luật của nhà nước. Bố cáo đầy đủ mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm qui định chức năng, nhiệm vụ, xây dựng đối với các đ ơn vị trực thuộc. + Phó tổng giám đốc: do bộ thưong m ại đảm nhiệm hoặc do tổng giám đốc tiến cử, có trách nhiệm tham mưu tổng giám đốc hoặc thay quyền điều hành công ty khi giám đốc kỹ quyền. + Phòng kỹ thụât đầu tư: tham mưu cho tổng giám đốc và các phòng ban, các chi nhánh về vấn đề kỹ thuật, giúp tổng giám đốc xét duyệt các dự án về mặt kỹ thu ật, chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên theo lĩnh vực chuyên môn của m ình. + Ban qu ản lý dự án: lập kế hoạch thực hiện dự án theo tiến độ, báo cáo cho cấp trên về quá trình th ực hiện dự án, tham mưu giám đốc khi thực hiện xây dựng dự án. + Phòng tổ chức hành chính: tham mưu tổng giám đốc về công tác nhân sự của công ty, nhằm ho àn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý công tác đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công tác lao động, tiền lương, tổ chức phong trào thi đua và các hoạt đông văn hoá xã hội của công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh: thực hiện các chức năng tham m ưu cho tổng giám đốc ra qytết định, có nhiệm vụ giải quyết các nghiệp vụ kinh doanh h àng ngày, tham mưu cho tổng giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tổ chức nguồn h àng, tổ chức thu nhập các tài liệu thống kê để xem xét quá trình hoạt động của công ty và điều chỉnh kịp thời các kế hoạch tạo đà phát triển công ty, đưa công ty đi đến hoàn thành kế hoạch. + Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý tài chính, bảo toàn vốn , tổ chức hoạch toán và tính toán lại hiệu quả tài chính. Báo cáo các thông tin kế toánđ ầy đủ, chính xác định ký cho nhà nước. + Các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm kinh doanh: là những đơn vị kinh doanh ho ạt động theo kế hoạch, sự chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, nhằm mang lại lợi nhuận cho công ty. C.Mối quan hệ và cách thức làm việc của công ty: - Bộ thương m ại là cơ quan chủ quản trực tiếp của công ty, do vậy b ộ th ưong mại giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát to àn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Tổng giám đốc của công ty có nhiệm vụ báo cáo th ường xuyên và đầy đủ các hoạt động của công ty cho bộ thưong mại. Trong trường hợp chỉ đạo củ a bộ thưong mại có những trường hợp không sát đúng với tình hình thực tế của công ty, thì tổng giám đốc phải báo cáo để xin sữa đổi. + Tổng giám đốc làm việc theo chế độ chủ trương, có nhiệm vụ quản lý và điều h ành chung, trực tiếp phụ trách kế hoạch sản xu ất kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ, kế toán tài chính của công ty. + Phó tổng giám đốc phân công phụ trách các khâu công tác nghiệp vụ sản xúât kinh doanh, theo dõi chỉ đạo các đơn vị cơ sỡ trực thuộc, công tác đoàn thể và đời sống cán bộ công nhân viên.
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY + Kế toán trưởng: trưởng phòng chức năng các đ ơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, hư ớng dẫn kiểm tra giám sát, xây dựng các biện pháp thích hợp để tổ chức thực hiện quyết định của tông giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. II. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty : 1 Môi trường vĩ mô : Môi trường nhân khẩu học ; hiện nay dân số nước ta khoảng 81 triệu người , được xếp vào nước có dân số trẻ . Đây là một thị trường rất rộng lớn mà doanh nghiệp trong và ngoài nước đều quan tâm đến . Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ , dân cư tập trung sống về các thành th ị rất đông đặc biệt là các thành phố lớn như là hồ chí minh, h à nội , hải phòng , đà nẵng …với số dân trẻ và nhiều nhân tài là một điều kiện rất thuận lợi cho công ty trong việc tuyển dụng những người có đức có tài vào làm việi tại công ty . Bên cạnh đó với số dân như vậy để thoả m ãn nhu cầu của họ việc mua sắm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của họ rất lớn điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ hành hoá của mình nhiều hơn mang lại lợi nhuậu cao hơn . Môi trường kinh tế : từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường , sau khi thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1999 tốc độ tăng trư ởng xếp thứ hai khu vực châu á (sau trung quốc ) và d ự kiến tốc độ tăng trưởng đến năm 2004 là 7% , thu nhập người dân ngày càng tăng bình quân 800usd/người/năm . Điều này phần nào làm tăng sức mua của người dân . + Với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước điều này nó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhà nước , nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về các chính sách như : vay vốn , khuyến khích đầu tư vaò các dự án trọng điểm . 1.1 - Môi trường tự nhiên : trong những năm gần đây , với những con số báo động về những d iễn biến không tốt của môi trư ờng tự nhiên như thời tiết xấu , xuất hiện những hiện tượng lạ làm ảnh hưởng đến con người , nạn ô nhiễm môi trường… đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty nh ư hạn hán kéo dài làm thiệt hại về các mặt h àng nông sán như : hạt điều , hạt tiêu, mè , cà phê … 1.2 - Môi trường chính trị pháp luật : hệ thống chính trị tại việt n am ổn định và được xem như là một quốc gia có hệ thống chính tri ổn định nhất khu vực châu á thái bình dương . Sự ổn định n ày sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế nước nhà phát triển , thu hút đầu tư nước ngoài vào việt nam , các doanh nghiệp an tâm đầu tư m ở rộng hoạt động sản xuất tăng thêm ngành nghề kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân 1.3 Môi trường kỷ luật công nghệ : với trình độ khoa học kỹ thuật , công nghệ không ngừng phát triển , đổi mới liên tục làm cho năng suất lao động tăng lên , nâng cao ch ất lượng sản phẩm . Đây là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc thay đổi trang thiết bị ,dâychuyếnản xu ất phục vụ cho hoạt động sán xuất , với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cũng như ngoài nư ớc .
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY Môi trường vi mô: Nhà cung cấp : do kinh doanh nhiều mặt h àng với nhiều chủng loại vừa mua – b án , vừa gia công lắp ráp vứa sán xuất nên có nhiều nh à cung cấp trong và ngoài nước cung cấp từ linh kiện xe máy , nguyên vật liệu , hàng hoá cả công nông cụ thể như sau: + Hợp tác xã “chung quing ming xing many factuer ltd.co ” cung ứng các linh kiện xe máy ming_xing trung quốc Tập đo àn “chong quing zong sgen motolye group”cung ứng linh kiện để lắp ráp xe máy zhongshen trung quốc . Tập đo àn “hansun ”cung ứng linh kiện lắp ráp xe máy hansun Ngoài các nhà công ứng trên công ty được cung cấp các loại xe honda, yamaha, suzuki từ các hãng. + Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp này rất lớn, đáp ứng đủ nhu cầu mà doanh nghiệp cần. Do các mối quan hệ làm ăn lâu dàinên khi công ty đặt hàng, các nhà cung cấp sẵn sàn cung cấp lượng h àng mà công ty cần. + Nhà cung cấp nông sản nh ư sắn cung cấp cho nh à máy tinh b ột sắn, cà phê, hạt tiêu, h ạt điều là các hộ gia đình hay hợp tác xã, khả năng cung cấp các mặt h àng theo mùa vụ, nh à công cấp là hộ gia đình hoặc hợp tác xã do vậy m à công ty ph ải tổ chức thu mua. - Quan hệ của họ với công ty: công ty cho vây vốn để đầu tư sản xuất sau khi thu ho ạch họ sẽ bán cho công ty. + Cung cấp các mặt h àng thức phẩm công nghiệp: Mặt hàng Nhà cung cấp Đường, sữa Nhà máy đường quảng ngãi, công ty sữa Việt Nam Rựơu, bia Công ty bia sài gòn, nhà máy rự ơu b ình tây Đồ hộp Nhà máy đồ hộp hạ long. Bánh, kẹo Công ty bánh kẹo biên hoà. + Khả năng cung cấp của các nh à máy và công ty này rất lớn, luôn đảm bảo lượng h àng hoá, đáp đứng nhu cầu mà công ty cần, quan hệ làm ăn lâu dài, tạo được u y tín họ sẵn sàn giúp đỡ nếu như bên nào gập khoá khăn. Khách hàng: - Khách hàng của công ty bao gồm trong và ngoài nư ớc: + khách hàng ngoài nước: các sản phẩm nông sản của công ty chỉ qua sơ chế được khách hàng nước ngoài mua về chế biến lại rồi bán cho thị trư ờng tiêu dùng: Cà phê: khách hàng là hồng kông, singapore, đài loan Hạt điều: hồng công, trung quốc Hạt tiêu: hungary, rumani Sắn lát: trung quốc + Thị trường bán lại: mua về bán lại, hưởng lợi nhuận thừ từ chênh lệch giá mua và bán, các khách hàng này là các nhà buôn, bán lẽ xe máy, các cửa h àng tạp hoá, đại lý mua bán h àng thực phẩm về để bán lại cho người tiêu dùng. Đối với khách hàng này đ òi hỏi phải có chính sách giá, khuyến m ãi phù hợp ha ưu tiên cho họ như chiết khấu, giảm giá. Đối thủ cạnh tranh: để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả, công ty phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của m ình là ai, ai là đối thủ cạnh tranh chính, để đ ưa ra chính sách cũng như chiến lược phát triển phù hợp. Cũng chính vì có
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY nhiều mặt hàng kinh doanh nên đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều kể cả tong cạnh tranh mặt hàng xe máy: Đối thủ cạnh tranh của công ty: Điểm mạnh Điểm yếu 1 ) công ty điện máy miền trung:công ty - công ty chú trọng kinh doanh các n ày chủ yếu kinh doanh các mặt hang mặt h àng chủ yếu như là: hàng điện đ iện tử, điện lạnh, xe máy. Công ty n ày tử, điện lạnh, mặt h àng xe máy của m ạnh về tài chính, quy mô kinh doanh, công ty chưa thậy chú trong, do đó m à nhất là hệ thống phân phối của công ty doanh số mặt hàng xe máy của công n ày rất mạnh, họ rất quan tâm đến các ty rất thấp. chính sách khác về giá cả, khuyên mãi, - một trong những bất lkợi của công ty d ịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi này là mặt hàng xe máy tay ga của họ mua sản phẩm của công ty. chưa được ưa chuộng. 2 ) công ty thương m ại ngọc vân: là + h ạn chế của công ty này là về tài doanh nghiệp tư nhân do vậy m à có chính, kinh doanh phân phối chưa thật nhiều chính sách ưu đãi khi khách hàng sự chú trọng là doanh nghiệp tư nhân. mua sản phầm. Như : trả góp, ký gữi… 2.Tình hình sử dụng ng uồn lực của công ty: Trong quá trình ho ạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động của m ình thì cần phải có lao động, cơ sở vật chất và vốn. Tuy nhiên cần phải biết kết hợp như th ế n ào để đạt hiệu quả cao nhất. Sau đây là tình hình sữ dụng nguồn lực của công ty. 2.1 Tình hình lao động và sữ dụng lao động: A. Tình hình lao động: lao dộng là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự th ành b ại của doanh nghiệp, kết cấu lao động và tình hình phát triển của lực lượng lao động tại công ty trong thời gian qua. Bảng kết cấu lao độn g của công ty: 2001 2002 Tốc độ tăng 2003 Tốc độ tăng Năm 2003/2002 trưởng Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng Tổng số lao động 350 700 2,0 761 1,09 Lao đ ộng trực tiếp 254 525 2,07 651 1,24 Lao đ ộng gián tiếp 96 175 1,08 110 0,63 Đại học 88 140 1,6 230 1,64 Trung cấp – cao đẵng 105 165 1,57 110 0,67 Cnhánh 157 395 2,51 420 1,06 + Nhận xét “qua bảng trên ta th ấy tổng số lao động năm 2002 tăng lên 350 ,tức là gấp đôi năm 2001 .Như vậy ta ta có thể thấy qui mô hoạt động kinh doanh của công ty phát triển . Đây là th ời gian công ty mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh . Sau năm 2003 ,lực lượng sản xuất lao động tăng lên 61 người và tốc độ tăng 1,09 lần .như vậy cũng có sự tăng về số lư ợng nhưng không đáng kể
- HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY + Về chất lượng lao động cho thấy mức bình quân của lao động th ì m ức tăng về trình độ đại học tăng lên so với năm 2001 :2,61 lần ,trình độ tc,cđ tăng 1,057 và công nhân hành nghề tăng 2,675 lần. B. Tình sử dụng lao động : Bảng tình hình lao động tại các bộ phận : Đơn vị Năm 2003 Số lượng % 1.ban giám đ ốc 3 0,39 2.phòng kinh doanh- xnk 44 5,78 3.phòng kt-tc 15 1,97 4.phòng tc-hc 15 1,97 5.chi nhánh hà nội 20 3,7 6.chi nhánh hải phòng 7 1 7.chi nhánh vinh 9 1,1 8.chi nhánh quãng ngãi 8 1,05 9.chi nhánh thành phố hồ chí minh 40 5,2 10.ban quản lý dự án 15 1,97 11.xí nghiệp lắp ráp xe máy 450 59 12.nhà máy tinh bột sắn quãng nam 101 13,2 Tổng cộng toàn công ty 176 100 + Nhận xét : nhìn chung đội nghũ lao động của công ty có tuổi đời tương đối trẻ ,tuổi đời bình quân kho ảng 31 tuổi .vì vậy là một lực lượng lao động khoẻ mạnh ,năng động ,nhạy bén trong công việc và có nhiều cán bộ giàu kinh nghiệm . Tuy nhiên ,do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày càng cao ,nên công ty cần chú ý đến việc bồi dư ỡng trình độ nghiệp vụ ,ngoại ngữ ,tin học cho cán bộ công nhân viên m ới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty Tóm lại: về chất lư ợng trình độ học vấn của người lao động trong công ty tương đối cao thể hiện Trình độ đại học : 230 người chiếm 30,22% tổng số lao động Trình độ CĐ ,trungcấp :110 người chiếm 14,45% tổng số lao động Công nhân lành nghề :420 người chiếm 55,1% tổng số lao động th êm vào đó công ty có nhiều cán bộ hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thương mại ,sự từng trải ,dầy dạng kinh nghiệm của những cán bộ kinh nghiệm của những cán bộ cũ cộng với lòng nhiệt tình n ăng động của lớp trẻ công ty và trên h ết là tinh thần đoàn kết và nh ất trí cao trong toàn th ể cán bộ công nhân viên chính là nhân tố quyết định cho sự thành đạt của công ty trong những năm qua . + Vốn chỉ là một đơn vị thương m ại với chức năng kinh doanh h àng hoá trong nước , đến nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế ,công ty đã được bộ thương m ại cho phép mở rộng thêm chức năng kinh doanh đó là được cho phép kinh doanh xnk trực tiếp . Do đó thích nghi với nhiệm vụ mới ,lãnh đạo công ty rất chút trọng lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ nghiệp vụ ngoại thương cho cácn bộ làm việc trong lĩnh vực n ày .tuy nhiên công tác này hiện nay vẫn chưa kịp thời , đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc . Đây chính là khâu mà công ty cần phải chú trọng để có thể phát triển hơn nữa trong tương lai. Tình hình về vốn và vấn đề sử dụng vốn của công ty : + Vốn là công cụ sắc bén để cạnh tranh trong kinh doanh và nó có th ể phản ánh phần nào về qui mô của doanh nghiệp .công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"
40 p | 713 | 318
-
Báo cáo tốt nghiệp: Marketing trong hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ ở Việt Nam_Kiến nghị và giải pháp
32 p | 942 | 246
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
56 p | 460 | 212
-
báo cáo tốt nghiệp: Hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
42 p | 361 | 128
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
92 p | 363 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoạt động Marketing của các công ty nước ngoài kinh doanh hàng tiêu dùng tại Việt Nam
95 p | 334 | 90
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S
69 p | 261 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
69 p | 247 | 46
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam
101 p | 200 | 44
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hoạt động marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát
93 p | 73 | 30
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) – Chi Nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020
56 p | 102 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2015
20 p | 146 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương - PGD Hòa Phú
43 p | 33 | 20
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Bình Dương – PGD Tân Uyên
62 p | 80 | 19
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Bình Dương
50 p | 31 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Quỳnh Phát
72 p | 35 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp: Lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thuốc lá Cửu Long
140 p | 24 | 8
-
Thực tập tốt nghiệp: Lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại dược phẩm Vĩnh Long
78 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn