CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
lượt xem 162
download
1. Kiểm toán là một quá trình do kiểm toán viên tiến hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin được kiểm tra của một tổ chức để xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó và các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình này được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN 1. Kiểm toán là một quá trình do kiểm toán viên tiến hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin được kiểm tra của một tổ chức để xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó và các chuẩn m ực đã được thiết l ập . Quá trình này được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập. Thông tin được kiểm tra : báo cáo tài chính, tờ khai nộp thuế, quyết toán ngân sách của các cơ quan nhà nước .... Các chuẩn mực đã được thiết lập : là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm tra, chúng thay đổi tùy theo thông tin được kiểm tra. Đối với báo cáo tài chính, kiểm toán viên dựa vào các chuẩn mực và kế toán hi ện hành. Đối với tờ khai nộp thuế thì chuẩn mực đánh giá là Luật thuế.... Báo cáo kiểm toán : văn bản trình bày ý kiến chính thức của kiểm toán viên về sự phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cu ộc kiểm toán đảm bảo chất lượng. Năng lực của KTV là trình độ nghiệp vụ được hình thành qua đào t ạo và kinh nghiệm tích lũy, giúp cho kiểm toán viên có khả năng xét đoán công vi ệc trong từng trường hợp cụ thể. Học suốt đời ( Long life learning ) được xem là 1 yếu t ố quan trọng của nghề nghiệp kiểm toán. Sự độc lập với đơn vị được kiểm toán là yêu cầu tối cần thiết để duy trì sự khách quan của kiểm toán viên và tạo được niềm tin ở người sử dụng k ết qu ả kiểm toán.
- Như vậy kiểm toán là 1 quá trình, bắt đầu từ việc thu thập bằng chứng (proof / evidence) đánh giá độ tin cậy và sự đầy đủ của bằng chứng đối chiếu giữa bằng chứng thu thập được và các chuẩn mực đã được thi ết lập đầu ra là ý kiến có chất lượng về BCTC. Kiểm toán Kiểm tra kế toán. 2. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 áp dụng cho KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho ki ểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nh ận ) , có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Kiểm toán viên phải cho được ý kiến có chất lượng về BCTC : Kiểm tra tính trung thực và hợp lý của BCTC trên c ơ sở chuẩn m ực và chế đ ộ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ) và pháp luật liên quan. Xem xét BCTC trên các khía cạnh trọng yếu. Kể cả khi kiểm toán viên không thể cho được ý kiến thì đó cũng là 1 loại ý kiến. 3. Câu hỏi “ Mục tiêu của một cuộc kiểm toán nhằm tìm ra nh ững sai sót, gian l ận trên báo cáo tài chính ”, đúng hay sai ? Sai, vì con đường mà các kiểm toán viên hướng đến chính là đi tìm bằng ch ứng ch ứng minh báo cáo tài chính là đúng. 4. Kiểm toán là 1 dịch vụ đảm bảo ( Assurance Service ) Xét ví dụ sau đây : Finance Provider ( let’s say a bank ) lend money to enterprise.
- Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ c ủa DN. Dĩ nhiên là ngân hàng tin là khách hàng của mình sẽ trả được nợ. Tuy nhiên ni ềm tin nhưng ph ải có c ơ s ở. V ậy ngân hàng căn cứ vào đâu để biết khách hàng sẽ trả được nợ ? Kiểm tra hồ sơ, thông tin tài chính của doanh nghiệp có thể doanh nghiệp lập hồ sơ giả, khai khống số liệu. Căn cứ vào agreement giữa ông giám đốc doanh nghiệp và ngân hàng không đảm bảo chắc chắn Nếu như có 1 đối tượng thứ ba xác nhận ( verify ) nh ững thông tin mà doanh nghi ệp cung cấp là trung thực, hợp lý và đảm bảo cho những gì mà mình nói ( guaranteed ) thì kiểm toán là 1 dịch vụ đảm bảo. Tuy nhiên, kiểm toán chỉ có thể đảm bảo hợp lý rằng BCTC đã đ ược ki ểm toán, không còn ( hoặc không có ) sai sót trọng yếu . Kiểm toán không đảm bảo chắc chắn ( có thể còn tồn tại những sai sót không trọng yếu ). Đoạn 12 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 : “ Ý ki ến c ủa ki ểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính, nhưng người sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán viên là sự đảm bảo về kh ả năng t ồn t ại của doanh nghiệp trong tương lai cũng như hiệu quả và hiệu lực điều hành c ủa b ộ máy quản lý ”. 5. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính : - Tuân thủ pháp luật của Nhà nước; - Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp; - Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán; - Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. Đoạn 24 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 : “ Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý
- thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót tr ọng y ếu trong các báo cáo tài chính” . Ví dụ: Khi nhận được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không đ ược th ừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng ch ứng c ần thi ết chứng minh cho giải trình đó. Khi không thể đánh giá tính rủi ro cao, trung bình hay th ấp thì ki ểm toán viên ph ải gi ả định ( assume ) mức rủi ro cao nhất để tiến hành cu ộc ki ểm toán trên c ơ s ở th ận tr ọng cao nhất. Phân loại kiểm toán theo chức năng 6.1. Là tiến trình kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả Kiểm toán hoạt động của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến. Là việc kiểm tra mức độ chấp hành luật pháp, hay một văn Kiểm toán tuân thủ bản, hay một quy định nào đó của đơn vị. Kiểm toán Là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của một đơn vị. báo cáo tài chính So sánh Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán BCTC Tiêu thức KT hoạt động KT tuân thủ Kiểm toán BCTC
- Bên thứ ba: ngân Chủ thể Các cấp thẩm hàng, nhà đầu tư, nhà tiến hành Các nhà quản lí quyền có liên cung cấp, cơ quan quan thuế. Người thực Kiểm toán viên Kiểm toán viên nhà Kiểm toán viên độc hiện( chủ nội bộ nước lập yếu ) Một hoạt động, một tổ Đơn vị SXKD, chức ( một dự án, Đối tượng đơn vị hành phương án SXKD, quy Báo cáo tài chính kiểm toán chính sự nghiệp, trình công nghệ, đơn vị phụ thuộc cơ cấu tổ chức,…) Tuỳ đối tượng cụ thể ( Các văn bản có liên tiêu chuẩn kĩ thuật, Chuẩn mực kế toán quan ( hợp đồng, quy Chuẩn mực định mức kinh tế kĩ hoặc chế độ kế toán chế, luật, văn bản thuật, tiêu chuẩn hiện hành pháp quy khác ) ngành,…)
- Kiểm tra và Kiểm tra đánh giá đánh giá tính hữu mức độ chấp hành Kiểm tra và trình bày Mục đích hiệu của một hoạt các quy định ( luật ý kiến về báo cáo tài kiểm toán động. pháp, quy định ) của chính Đề xuất phương đơn vị án cải tiến So sánh Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ * Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hi ệu (m ức đ ộ hoàn thành % nhiệm vụ hay mục tiêu) và tính hiệu quả của một bộ phận hay toàn b ộ tổ chức (bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và các nguồn lực đã sử dụng). Từ đó phát hi ện sai sót ở đâu và nguyên nhân là gì để đề xuất những bi ện pháp cải thi ện nhằm nâng cao s ự h ữu hiệu và hiệu quả hoạt động. * Kiểm toán tuân thủ chỉ đánh giá mức độ tuân thủ, không đánh giá tính hi ệu qu ả, những tồn tại, sai sót cũng như không đề xuất biện pháp khắc phục. Kiểm toán tuân th ủ ch ủ yếu do các cấp thẩm quyền có liên quan ti ến hành nhằm đánh giá s ự tuân th ủ c ủa c ấp d ưới hoặc do kiểm toán nhà nước thực hiện đối với các tổ chức hành chính - sự nghi ệp v ề việc thực hiện 1 chế độ, quy định nào đó. Ngoài những loại hình kiểm toán như trên, trong th ực t ế còn có ki ểm toán tích h ợp là s ự kết hợp giữa kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và ki ểm toán ho ạt đ ộng, lo ại này thường được Kiểm toán Nhà nước sử dụng. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán 6.2. Người thực hiện Loại hình kiểm toán
- Nhân viên của đơn vị thực hiện kết Có thể thực hiện cả KT hoạt động, Kiểm toán quả kiểm toán chỉ có giá trị đối với DN và không đạt được sự tin cậy của những KT tuân thủ, Kiểm toán BCTC thế nội bộ mạnh là KT hoạt động. người bên ngoài. Chủ yếu thực hiện KT tuân thủ, đối Các công chức của Nhà nước với những đơn vị sử dụng ngân sách Kiểm toán tiến hành Nhà nước Nhà nước KT hoạt động hoặc Kiểm toán BCTC. Các kiểm toán viên thuộc những tổ chức Kiểm toán BCTC, ngoài ra còn cung Kiểm toán cấp KT hoạt động, KT tuân thủ, tư kiểm toán độc lập độc lập vấn về kế toán, thuế,... Chú ý: Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam chỉ áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính/ Ki ểm toán độc lập. Còn Kiểm toán hoạt động, tiêu chuẩn về tính độc lập không áp dụng. Kiểm toán độc lập có uy nhất, tiêu chuẩn khắt khe nhất > Kiểm toán viên nhà nước > Kiểm toán viên nội bộ. Chỉ các công ty lớn, công ty đa quốc gia, công ty đa quốc gia, ngân hàng m ới có Ki ểm toán nội bộ ( các doanh nghiệp nhỏ không có ). Muốn làm quản lý gi ỏi thì nên kinh qua vị trí Kiểm toán viên nội bộ. Lịch sử kiểm toán 7. * Thời phong kiến, địa chủ cho nông dân thuê đất gieo tr ồng, chăm sóc, thu ho ạch lúa, sau đó nộp địa tô cho địa chủ. Để ngăn ngừa nông dân gian lận ho ặc thông đ ồng v ới ng ười thu lúa, địa chủ cử người đến giám sát quá trình giao nhận lúa. * Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn ( East India Company ) của Anh ( 1600-1874 ) đã đánh 1 dấu mốc quan tr ọng. N ếu nh ư tr ước đó các ch ủ s ở h ữu t ự bỏ tiền và run business thì với sự ra đời của joint-stock company, l ần đầu tiên các ch ủ s ở h ữu
- tự tước đi quyền quản lý của mình. Họ bỏ tiền nhưng không trực ti ếp đi ều hành công ty. Điều này có thể dẫn đến bộ máy làm thuê ( Ban Giám đốc ) làm b ậy, không mang l ại l ợi ích tối đa cho chủ sở hữu nên họ dùng kiểm toán như 1 công cụ để ngăn ngừa sai sót, gian lận. 2 loại hình giám sát này là tiền thân của Kiểm toán nội bộ ngày nay. * Khi thị trường chứng khoán phát triển, mục đích c ủa kiểm toán thay đ ổi. Khi các nhà đ ầu tư không biết nên lựa chọn doanh nghiệp nào để đầu tư, họ nảy sinh nhu c ầu kiểm tra các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Đây chính là ki ểm toán hi ện đại v ới m ục tiêu chính là kiểm toán BCTC Có thể nói rằng thị trường vốn ( thị trường Chứng khoán ) phát tri ển đến đâu thì thị trường Kiểm toán phát triển tới đó. Hình thức tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán 8. Theo quy định các nước: Quy định của Việt Nam ( NĐ 30/2009/NĐ-CP ) Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Công ty hợp danh Công ty cổ phần đặc biệt ( phải có người chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 hạn ) thành viên trở lên ( không có vốn nhà nước ) ….( Tùy luật pháp từng quốc gia ) Hình thức phổ biến nhất của các tổ chức kiểm toán trên thế giới là công ty h ợp danh và khi đó thường phải chịu trách nhiệm vô hạn. Ở Việt Nam, cơ cấu tổ chức của các công ty hợp danh như sau: Chủ phần hùn: các kiểm toán viên cao cấp và có phần hùn trong công ty. Chủ nhiệm: những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm, thường được chủ phần hùn giao nhiệm vụ giám sát một số hợp đồng kiểm toán.
- Kiểm toán viên chính: người được giao trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán và soạn thảo báo cáo kiểm toán trình cho c ấp trên duyệt. Kiểm toán viên phụ: trợ lý của kiểm toán viên chính. Các đối tượng bắt buộc kiểm toán độc lập ( Theo thông tư 64/2004 ) 9. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả chi nhánh doanh a. nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển; b. Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghi ệp môi c. giới bảo hiểm; Đối với các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì đ ược ki ểm d. toán theo quy định của pháp luật về tín dụng. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm y ết và e. kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; Doanh nghiệp nhà nước ( công ty nhà nước, công ty c ổ phần nhà n ước, công ty f. TNHH nhà nước và doanh nghiệp khác có vốn nhà nước trên 50% ). Báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên. g. Các doanh nghiệp nhà nước rơi vào tình trạng “ 1 cổ 2 tròng ”, đó là Thanh tra Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước/ Kiểm toán độc lập. • Nếu năm nay đã được Kiểm toán Nhà nước rồi thì không cần phải KT độc lập. • Nếu năm nay không có Kiểm toán Nhà nước thì bắt buộc phải KT độc lập. 10. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán Kiểm toán BCTC làm giảm rủi ro thông tin ( tăng độ tin c ậy c ủa thông tin ), giúp người sử dụng có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp h ọ đánh giá v ề
- thực trạng tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết định kinh tế ý nghĩa quan trọng nhất. Kiểm toán hoạt động giúp đơn vị tăng cường khả năng và chất lượng quản trị ( xem xét những yếu kém của hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ ). CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KIỂM TOÁN Môi trường kiểm toán là các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến KTV. 1. Đặc điểm của nghề kiểm toán Kiểm toán viên là người đứng giữa doanh nghiệp và bên thứ 3 ( nhà đầu tư, các chủ n ợ và những người muốn dựa vào ý kiến khách quan, trung thực c ủa ki ểm toán viên để ti ến hành các giao dịch kinh tế). Trong khi nhiều ngành ngh ề khác lấy khách hàng làm đ ối t ượng ph ục vụ chủ yếu, Kiểm toán viên độc lập tuy nhận lợi ích từ phía doanh nghi ệp, nh ưng l ại l ấy những người sử dụng BCTC bên ngoài đơn vị làm đối tượng phục vụ chủ yếu. Có thể khẳng định rằng: Nghề Kiểm toán phục vụ cho lợi ích của xã hội. Khách hàng thực sự của Kiểm toán chính là bên thứ 3, mặc dù khách hàng ( các doanh nghiệp ) là người trả phí kiểm toán. Sản phẩm thực sự của Kiểm toán không phải là Báo cáo Ki ểm toán mà là ni ềm tin ( bên thứ 3 tin vào các thông tin do công ty cung cấp ). Theo lịch sử kiểm toán, chính vì DN & bên thứ 3 không tin tưởng lẫn nhau nên m ới có kiểm toán. Mâu thuẫn lợi ích giữa người cung cấp thông tin ( bóp méo thông tin để có lợi cho mình ) và người sử dụng thông tin ( mu ốn có thông tin tin c ậy đ ể ra quy ết định ) làm nảy sinh nhu cầu cần có kiểm toán viên xác nh ận thông tin đ ể cung c ấp cho người sử dụng.
- Tục ngữ có câu “ Ăn cây nào, rào cây ấy ”, nhưng trong ngh ề Kiểm toán, Ki ểm toán viên ăn của doanh nghiệp nhưng lại rào cho bên thứ 3. Kiểm toán viên luôn đứng trước sự lựa chọn nên ngả về doanh nghiệp ( bên mà nó hưởng thụ lợi ích ) hay người s ử dụng thông tin BCTC. Tiêu chuẩn của Kiểm toán viên rất cao ( Theo Nghị định 105/2004 ) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý th ức ch ấp hành pháp luật. Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng ho ặc chuyên ngành K ế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, k ế toán t ừ 5 năm tr ở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên. Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính. Có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.
- Sản phẩm của Kiểm toán chính là Báo cáo Kiểm toán. Báo cáo Ki ểm toán không giới hạn số người sử dụng, không bị tiêu hao trong quá trình sử d ụng càng nhiều người sử dụng thì giá trị của nó càng cao. Trong các ngành sản xuất, khi có đủ nguồn lực, công nghệ tốt, nguyên v ật li ệu tốt thì sẽ sản xuất những sản phẩm loại 1 ( chất lượng tốt nhất ) còn nếu không đ ủ nguồn lực thì sản xuất ra những sản phẩm chất lượng thấp, bán với giá th ấp h ơn. Nhưng nghề Kiểm toán cho dù có gặp khó khăn về nhân sự, chi phí... thì b ằng m ọi giá phải tạo ra 1 Báo cáo Kiểm toán có chất lượng tốt nhất, phục v ụ vì l ợi ích c ủa ng ười sử dụng thông tin trên Báo cáo Kiểm toán. Trong các ngành sản xuất, khi cung cấp sản phẩm cho khách hàng, n ếu th ấy có hư hỏng, sai sót thì có thể thu hồi và khắc phục sai lầm. Còn 1 Báo cáo Ki ểm toán b ị hỏng, không có chất lượng sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều người ( vì số người s ử d ụng không có giới hạn ) cũng như không thể khắc phục được các sai sót trên Báo cáo Ki ểm toán hỏng ( nếu có sửa thì cũng không có ý nghĩa gì cả vì hậu quả đã xảy ra rồi ). Một điểm lưu ý nữa: trong những lĩnh vực khác, khách hàng khi trả tiền cho sản phẩm, dịch vụ đều mong muốn mình sẽ nhận sản phẩm có chất l ượng t ốt nh ất ( chất lượng sản phẩm càng cao thì lợi ích c ủa họ càng gia tăng ). Nh ưng trong ngành kiểm toán, DN được kiểm toán không muốn chất lượng Báo cáo Ki ểm toán cao chút nào, mà ngược lại chất lượng càng kém càng tốt. 2. Caùc yeáu toá tác động đến moâi tröôøng kieåm toaùn Töø yeâu caàu cuûa xaõ hoäi ñoái vôùi chöùc naêng kieåm toaùn Yeâu caàu naøy luoân thuùc ñaåy hoaït ñoäng kieåm toaùn phaûi ngaøy caøng hoaøn thieän hôn ñeå cung caáp moät möùc ñoä baûo ñaûm cao hôn cho caùc thoâng tin ñöôïc kieåm toaùn. Töø yeâu caàu cuûa Nhaø nöôùc Nhaø nöôùc ñöa ra caùc ñònh cheá ñeå giaùm saùt hoaït ñoäng kieåm toaùn phuø hôïp vôùi ñaëc ñieåm vaø yeâu caàu cuûa xaõ hoäi. Töø chính nhöõng ngöôøi haønh ngheà kieåm toaùn, thoâng qua toå chöùc ngheà nghieäp cuûa mình Söï yù thöùc cao veà traùch nhieäm xaõ hoäi ñaõ thuùc ñaåy caùc toå
- chöùc ngheà nghieäp khoâng ngöøng giaùm saùt caùc thaønh vieân cuûa mình ñeå naâng cao chaát löôïng coâng vieäc vaø qua ñoù naâng cao uy tín ñoái vôùi xaõ hoäi. Chuẩn mực kiểm toán 3. Chuẩn mực kiểm toán: là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục ki ểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hi ện kiểm toán và làm c ơ s ở ki ểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Nói cách khác, chu ẩn m ực ki ểm toán ch ỉ là nh ững nguyên tắc cơ bản, những yêu cầu tối thiểu veà nghieäp vuï vaø veà vieäc xöû lyù caùc moái quan heä phaùt sinh trong quaù trình kieåm toaùn. Ki ểm toán viên phải dựa vào trình độ và khả năng của mình để ứng xử với những tình huống cụ thể , chứ chuẩn mực không thể quy định tất cả được. Ý nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Giúp cho Kiểm toán viên có cơ sở để thực hiện công việc của mình. Giúp cho công ty kiểm toán xây dựng chương trình kiểm toán và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Giúp cho các cơ quan chức năng có cơ sở để kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và có cơ sở để quy trách nhiệm pháp lý cho Kiểm toán viên/ Công ty ki ểm toán nếu có những sai phạm trái chuẩn mực. Chú ý : Nếu chuẩn mực Kiểm toán có nhiều lỏng lẻo, sơ hở thì không th ể tin c ậy vào kết quả kiểm toán được, nên tìm kiếm những kênh thông tin khác. Việc gì sẽ xảy ra nếu Bộ Tài chính hủy bỏ bộ Chuẩn mực Ki ểm toán và cho phép các công ty kiểm toán tự xây dựng những chuẩn mực của riêng mình ? Việc hủy bỏ bộ Chuẩn mực Kiểm toán : Chuẩn mực Kiểm toán hướng dẫn cách hành nghề từ giai đo ạn đ ầu đ ến khi kết thúc. Trong những tình huống mà kinh nghi ệm không th ể giải quyết đ ược ho ặc
- kinh nghiệm không đúng, nếu không có chuẩn mực Kiểm toán thì KTV sẽ m ất đi 1 tài liệu hướng dẫn về mặt chuyên môn của mình. Ví dụ: Trên BCTC phần tài sản trình bày 1 viên kim cương trị giá 1 tri ệu đôla M ỹ. Khi ki ểm toán BCTC, do KTV không có đủ kiến thức chuyên môn để định giá giá tr ị viên kim c ương này, nên mời chuyên gia thẩm định giá trị viên đá quý. Chuyên gia thông báo giá tr ị viên kim cương này đúng là 1 triệu đôla Mỹ, do đó KTV đã phát hành Báo cáo Ki ểm toán kh ẳng đ ịnh tính trung thực và hợp lý của BCTC. 3 tháng sau, giá trị viên kim cương chỉ còn 1 tri ệu đ ồng. V ậy ai là ng ười ch ịu trách nhi ệm trong trường hợp này? Theo nguyên tắc “ Con ai thì người đó chịu trách nhiệm ” Báo cáo Kiểm toán sai thì KTV là người chịu trách nhiệm. Báo cáo thẩm định sai thì chuyên gia thẩm định là người chịu trách nhiệm. Báo cáo tài chính sai thì giám đốc ( người đứng đầu ) doanh nghi ệp là ng ười ch ịu trách nhiệm ( dù có hay không có kiểm toán ). ==> Như vậy, trong những tình huống không chắc chắn, chưa từng có kinh nghi ệm ( ví dụ: làm thế nào để giảm rủi ro kiểm toán khi sử dụng ý ki ến c ủa chuyên gia ) thì chu ẩn m ực Kiểm toán giúp KTV xử sự hợp lý để bảo vệ lợi ích của bên thứ 3. Không có cơ sở để đánh giá chất lượng kiểm toán ảnh hưởng lợi ích của người sử dụng thông tin. Không có cơ sở để quy trách nhiệm pháp lý cho KTV/ Công ty kiểm toán. Thiếu thước đo thống nhất, “ vàng thau lẫn lộn ”, không thể phân biệt công ty nào là tốt hoặc xấu các công ty kiểm toán khó cạnh tranh với nhau. Các công ty kiểm toán tự xây dựng những chuẩn mực của riêng mình : Người sử dụng thông tin không có nhiều kiến thức chuyên môn để so sánh các chuẩn mực kiểm toán của các công ty, cái nào là tốt nhất, cái nào đáng tin c ậy nh ất điều này sẽ ảnh hưởng lợi ích của người sử dụng thông tin. 4. Đạo đức nghề nghiệp ( Professional ethics / conducts )
- Ñaïo ñöùc ngheà nghieäp laø nhöõng qui taéc ñeå höôùng daãn cho caùc thaønh vieân öùng xöû vaø hoaït ñoäng moät caùch trung thöïc, phuïc vuï cho lôïi ích chung cuûa ngheà nghieäp vaø xaõ hoäi. Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đ ạo đ ức và m ỗi tổ chức kiểm toán phải là cộng đồng của những người có đạo đức. Đạo đức nghề nghiệp khác gì với Đạo đức xã hội ? Đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc ứng xử giữa người với người trong nghề nghiệp, để thúc đẩy nghề nghiệp phát triển. Đạo đức xã hội là những quy tắc ứng xử giữa người với người trong xã h ội, không phân biệt ngành nghề, để thúc đẩy xã hội phát triển. 1 KTV không chung thủy với vợ nhưng vẫn có thể là 1 KTV tốt. Đạo đức nghề nghiệp Kiểm toán khác gì với Đạo đức nghề nghiệp khác ? Người nông dân cũng có đạo đức nghề nghiệp, đó là không b ơm x ịt thu ốc tr ừ sâu quá nhiều, sau khi xịt thuốc từ 7 – 14 ngày mới thu hoạch đem bán. Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên bán hàng là không mua gian bán lận. * Người nông dân và nhân viên bán hàng không cần phải học hết đại học, không c ần ph ải có trình độ chuyên môn cao mới hoàn thành tốt công việc c ủa mình. Ki ểm toán là ngh ề có tính chuyên môn cao, KTV chỉ cần lười cập nhật kiến thức là thi ếu đ ạo đ ức ngh ề nghi ệp. Các ngành nghề khác thì học và nâng cao chuyên môn là tự nguyện, còn ngh ề Ki ểm toán thì vi ệc này là bao gồm cả tự nguyện và bắt buộc. Vì KTV phải bảo vệ lợi ích c ủa nh ững đ ối t ượng sử dụng thông tin, nếu anh không có đủ kiến thức thì anh sẽ nh ận xét sai v ề BCTC, gây thi ệt hại cho bên thứ 3.
- * KTV không được quá tin người, phải có sự thận trọng đúng mức và thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. KTV không được buổi sáng làm kiểm toán, buổi chiều đi bán rau, bán c ổ phiếu, bán xe hơi .... ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của KTV, dễ dẫn đến xung đ ột v ề đạo đức ( đoạn 51, 254, 255, 256 quyết định 87 ) * Đạo đức nghề nghiệp còn là cơ sở để các cơ quan chức năng quản lý và giám sát ch ặt chẽ mọi kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán ( quy trách nhi ệm pháp lý n ếu c ần ). Giúp công chúng đánh giá về các hành vi đạo đức của KTV, từ đó nâng cao s ự tín nhi ệm c ủa xã hội đối với KTV và chất lượng dịch vụ kiểm toán.
- Đoạn 15 VSA 200 – Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên a. Độc lập Chính trực trung thöïc, thaúng thaén, baát vuï lôïi. b. c. Khách quan KTV phaûi công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành ki ến , thiên vị, khoâng ñöôïc pheùp phaùn quyeát moät caùch voäi vaøng, hoaëc aùp ñaët, hay gaây aùp löïc ñoái vôùi ngöôøi khaùc. Năng lực chuyên môn & tính thận trọng : KTV phaûi duy trì trình ñoä nghieäp d. vuï cuûa mình trong suoát quaù trình haønh ngheà, KTV chæ ñöôïc pheùp nhaän laøm nhöõng coâng vieäc khi ñaõ coù ñuû trình ñoä nghieäp vuï ñeå hoaøn thaønh nhieäm vuï. e. Tính bảo mật KTV phaûi giöõ bí maät cuûa nhöõng thoâng tin ñaõ thu thaäp ñöôïc trong thôøi gian thöïc hieän caùc dòch vuï chuyeân moân, vaø khoâng ñöôïc söû duïng hoaëc tieát loä baát cöù thoâng tin naøo c ủa khách hàng ( kể cả với gia đình ). KTV ch ỉ được cung cấp thông tin khi : Khách hàng cho phép KTV cung cấp thông tin ra ngoài Khi có yêu cầu của Tòa án ( Thuế và các c ơ quan ngang B ộ không có th ẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin ). Những tình huống thuộc về phạm vi, traùch nhieäm ngheà nghieäp yeâu caàu phaûi coâng boá thông tin để kiểm soát chất lượng kiểm toán. f. Tư cách nghề nghiệp KTV phaûi töï ñieàu chænh nhöõng haønh vi cuûa mình cho phuø hôïp vôùi uy tín cuûa ngaønh ngheà, vaø phaûi töï kieàm cheá nhöõng haønh ñoäng coù theå phaù hoaïi uy tín ngheà nghieäp. Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn g. Đoạn 33 Quyết định 87/2005 quy định “ Tính độc lập ” bao gồm:
- Độc lập về tư tưởng - 1 cá nhân hành động một cách chính trực, a. khách quan và có sự thận trọng nghề nghiệp mà không chịu ảnh h ưởng của những tác động trái với những đánh giá chuyên nghiệp. Độc lập về hình thức - Là không có các quan hệ thực tế và hoàn b. cảnh có ảnh hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là KTV không độc lập hay không duy trì được tính chính trực, khách quan và th ận tr ọng ngh ề nghiệp của mình. Đoạn 36 Quyết định 87/2005 quy định “ Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề ”. Trong quá trình kiểm toán, KTV hành ngh ề không bị chi ph ối ho ặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh th ần nào làm ảnh h ưởng đ ến s ự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. KTV hành nghề không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng , hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa. KTV hành nghề không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị khách hàng mà bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của KTV là người trong b ộ máy qu ản lý điều hành ( Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các tr ưởng, phó phòng và các cấp tương đương ) . KTV hành nghề không được vừa làm dịch vụ kế toán, như ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư v ấn qu ản lý, t ư v ấn tài chính, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì KTV hành nghề phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không thể lo ại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán. Điều 18 Nghị định 105/2004 quy định: KTV hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp: 1. Không có trong thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
- 2. Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước 3. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua c ổ ph ần, đi vay, cho vay 4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ru ột là thành viên trong Ban lãnh đ ạo ho ặc k ế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; 5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp ho ặc trái v ới yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật. Điều 19 Nghị định 105/2004 quy định: Những hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề 1. Mua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân bi ệt số lượng là bao nhiêu c ủa đ ơn v ị đ ược kiểm toán. 2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán. 3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đ ơn v ị đ ược ki ểm toán ngoài phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, ho ặc lợi dụng vị trí kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán. 4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử d ụng tên và ch ứng ch ỉ ki ểm toán viên c ủa mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp. 5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian. 6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình bi ết được trong khi hành ngh ề, tr ừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Ví dụ 1: Trong các tình huống sau, KTV có vi phạm nguyên tắc độc lập không ? 1. Kiểm toán viên Bình đang kiểm toán cho công ty c ổ phần Huy L ộc. Công ty t ặng cho Bình một số cổ phiếu của công ty. 2. Kiểm toán viên Hiếu được mời kiểm toán BCTC cho công ty trách nhi ệm h ữu h ạn Hà Vi. Chị Liên, vợ KTV Nam là giám đốc công ty này. 3. Kiểm toán viên Vinh được mời lập BCTC và ki ểm toán BCTC cho công ty Danh Nhi để công ty này vay vốn ngân hàng.
- 4. Kiểm toán viên Nhơn được mời kiểm toán cho siêu thị Chansu. Mẹ ki ểm toán viên Nhơn thường mua hàng tại đơn vị này. 5. Ngay sau khi kết thúc hợp đồng tư vấn cho công ty Thúy Li ễu, ki ểm toán viên H ạnh được mời kiểm toán BCTC cho công ty. 6. Con của một kiểm toán viên độc lập có lợi ích tài chính với công ty khách hàng mà anh ta đang kiểm toán. 7. Chồng ( vợ ) của kiểm toán viên độc lập có lợi ích tài chính đáng k ể v ới công ty khách hàng mà anh ta đang kiểm toán. 8. Anh trai của kiểm toán viên độc lập là người quản lý công ty khách hàng n ơi anh ta thực hiện kiểm toán. 9. Cha của kiểm toán viên độc lập là một thương gia làm ăn với khách hàng. 10. Mẹ của kiểm toán viên độc lập đang vay vốn ( gửi ti ền, s ử d ụng d ịch v ụ thanh toán ) tại ngân hàng mà anh ta đang kiểm toán Bài giải: 1. Kiểm toán viên có quyền lợi kinh tế với công ty khách hàng ( có v ốn góp trong công ty ) vi phạm nguyên tắc độc lập. 2. KTV có quan hệ thân thuộc với người trong bộ máy quản lý đi ều hành vi phạm nguyên tắc độc lập. Nếu KTV có quan hệ thân thuộc với nhân viên bình thường trong công ty khách hàng ( bảo vệ, thu ngân ) không vi phạm nguyên tắc độc lập. 3. KTV vừa làm dịch vụ kế toán vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng vi phạm nguyên tắc độc lập. 4. Không vi phạm nguyên tắc độc lập. 5. Vi phạm nguyên tắc độc lập ( theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 105/2004 ).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập Kiểm toán: Phần 1 - Nxb. Lao động Xã hội
127 p | 825 | 232
-
Bài giảng Kế toán quản trị - Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị (slide)
21 p | 400 | 41
-
Bài giảng Kiểm toán đại cương: Chương 1 - Nguyễn Thị Thanh Hương
44 p | 186 | 37
-
Bài giảng Chương 1: Tổng quan về kiểm toán
22 p | 266 | 28
-
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán: Chương 1 Tổng quan về kiểm toán
66 p | 184 | 24
-
Giáo án điện tử Kiểm toán: Chương 1 - Lê Thị Lan Hương
57 p | 169 | 19
-
Bài giảng Kiểm toán 1 - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán
3 p | 134 | 17
-
Bài giảng Kiểm toán - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán
27 p | 156 | 14
-
Bài giảng môn học Kế toán tài chính - Chương 1: Tổng quan về kế toán tài chính
8 p | 94 | 7
-
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán (Đinh Thế Hùng) - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán
36 p | 101 | 6
-
Bài giảng Kiểm toán (Vũ Hữu Đức) - Chương 1 Tổng quan về kiểm toán và môi trường kiểm toán
7 p | 111 | 5
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
19 p | 32 | 5
-
Bài giảng Chương 1: Tổng quan về kiểm toán - Đại học Ngân hàng Tp. HCM
48 p | 56 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán – Kiểm toán độc lập (Đại học Kinh tế TP. HCM)
22 p | 35 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán ngân hàng - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán ngân hàng
43 p | 77 | 3
-
Bài giảng Tổng luận kiểm toán - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán và lý thuyết kiểm toán
21 p | 33 | 3
-
Bài giảng Kiểm soát nội bộ - Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ
14 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn