Hoàng Mạnh Hùng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 245 - 251<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TỔN THƢƠNG VÕNG MẠC<br />
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIỂU ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Hoàng Mạnh Hùng, Vũ Quang Dũng, Vũ Thị Kim Liên<br />
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Điều tra cắt ngang trong năm 2011 trên 146 bệnh nhân bị bệnh tiểu đƣờng tuyp II đến khám mắt<br />
tại khoa Mắt BVĐKTƢTN từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2011, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:<br />
Tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ 40,4%, Bệnh võng mạc ở giai đoạn I (32,2%), giai đoạn II (35,6%), giai<br />
đoạn III (18,6%), giai đoạn IV (13,1%). Số mắt có tổn thƣơng võng mạc gặp ở hình thái vi phình<br />
mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (84,2%), tổn thƣơng võng mạc nặng gây biến chứng tân mạch võng<br />
mạc chiếm ( 11,6%), bong võng mạc (2,5 %). BVMĐTĐ có xu hƣớng gia tăng ở những bệnh<br />
nhân cao tuổi và những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài.<br />
Bệnh VMĐTĐ là tổn thƣơng thƣờng gặp, gây biến chứng nguy hiểm dẫn tới mù lòa. Do vậy cần<br />
kiểm soát tốt bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ, cần có kế hoạch khám định kỳ để phát hiện sớm tổn<br />
thƣơng võng mạc là rất quan trọng, giúp cho việc chẩn đoán và can thiệp kịp thời.<br />
Từ khóa: Võng mạc tiểu đường<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong những năm gần đây, ĐTĐ luôn là vấn<br />
đề sức khỏe lớn trên thế giới, bệnh có tốc độ<br />
phát triển nhanh và cũng đƣợc xem là đại dịch<br />
ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt<br />
Nam , Tại châu Á năm 1995 có 62,5 triệu<br />
ngƣời đái tháo đƣờng, dự kiến năm 2010 sẽ<br />
có 221 triệu ngƣời đái tháo đƣờng. Trên thế<br />
giới, dự báo năm 2025 sẽ có khoảng 300 330 triệu ngƣời mắc căn bệnh này (WHO)<br />
[1], [10].<br />
Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê cho thấy<br />
bệnh đái tháo đƣờng là một bệnh thƣờng gặp<br />
và có chiều hƣớng gia tăng [7]. Đái tháo<br />
đƣờng là một bệnh tiến triển âm thầm, khi<br />
phát hiện đã có nhiều biến chứng, trong đó<br />
biến chứng tại võng mạc mắt là rất hay gặp và<br />
đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn tới<br />
mù lòa [3], 7]. Trong thực tế công tác phòng<br />
chống mù lòa do BVMĐTĐ gây nên cần<br />
đƣợc thông tin nhiều hơn, đặc biệt là những<br />
tổn thƣơng võng mạc do bệnh tiểu đƣờng<br />
gây nên.<br />
<br />
Để góp phần vào công tác dự phòng, kiểm<br />
soát và điều trị kịp thời bệnh VMĐTĐ chúng<br />
tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đặc điểm lâm<br />
sàng của tổn thương võng mạc ở những<br />
bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường điều trị tại<br />
Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái<br />
Nguyên"<br />
Nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và<br />
đánh giá mức độ tổn thƣơng của võng mạc ở<br />
những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đƣờng điều<br />
trị tại Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái<br />
nguyên từ 1/2011-12/2011<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Gồm các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là ĐTĐ<br />
tuyp II.<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2011 đến<br />
tháng 12/2011.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Mắt- Phòng<br />
khám Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng<br />
Thái Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
*<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 245<br />
<br />
Hoàng Mạnh Hùng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.3.2.<br />
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br />
- Cỡ mẫu: Gồm 146 bệnh nhân đƣợc chọn<br />
ngẫu nhiên từ các bệnh nhân đến khám mắt<br />
đƣợc chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tuyp II.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
+ Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là bị đái tháo<br />
đƣờng tuýp II theo tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
WHO (1998)<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ.<br />
+ Loại trừ các bệnh nhân có đục các môi<br />
trƣờng trong suốt nhƣ: Đục giác mạc, đục<br />
thủy tinh thể hoàn toàn không soi rõ đáy mắt<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Một số đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên<br />
cứu: Tuổi, giới, nơi cƣ trú, nghề nghiệp, thời<br />
gian mắc bệnh.<br />
- Đo thị lực, đánh giá thị lực theo phân loại<br />
của WHO [8]<br />
- Khám võng mạc mắt: Xác định các tổn<br />
thƣơng tại võng mạc, chẩn đoán là mắc bệnh<br />
VMĐTĐ khi có bất kỳ một trong các dấu<br />
hiệu sau:<br />
<br />
89(01)/1: 245 - 251<br />
<br />
+ Thiếu máu võng mạc<br />
+ Bất thƣờng vi mạch trong võng mạc<br />
+ Tĩnh mạch dạng sâu chuỗi và tân mạch<br />
+ Khám đáy mắt: Xác định các giai đoạn tổn<br />
thƣơng BVMĐTĐ<br />
* Phân loại tổn thƣơng võng mạc [9]:<br />
+ BVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ (Giai đoạn<br />
I): Có trên các 1 vi phình mạch<br />
+ BVMĐTĐ không tăng sinh vừa (Giai đoạn<br />
II): Xuất huyết và vi phình mạch ở 1-3 cung<br />
phần tƣ, kèm theo có phù nề võng mạc, xuất<br />
tiết cứng, bất thƣờng vi mạch nội võng mạc.<br />
+ BVMĐTĐ không tăng sinh nặng (Giai đoạn<br />
III): Xuất huyết và vi phình mạch ở cả 4 cung<br />
phần tƣ, phình tĩnh mạch hình chuỗi hạt, bất<br />
thƣờng vi mạch nội võng.<br />
+ Bệnh võng mạc tăng sinh (Giai đoạn IV):<br />
Tân mạch trƣớc võng mạc, tăng sinh dịch<br />
kính võng mạc, bong võng mạc co kéo, tân<br />
mạch võng mạc<br />
Phƣơng pháp xử lý số liệu<br />
<br />
+ Xuất huyết<br />
<br />
Các số liệu nghiên cứu đƣợc xử lý theo<br />
phƣơng pháp thống kê y học và phần mềm<br />
EPIINFO 6.04.<br />
<br />
+ Xuất tiết bông, xuất tiết cứng<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
+ Phù võng mạc, phù hoàng điểm<br />
<br />
Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu<br />
<br />
+ Vi phình mạch<br />
<br />
Bảng 3.1. Đặc điểm theo tuổi và giới<br />
Giới<br />
Nhóm tuổi<br />
< 40<br />
40 – 55<br />
>55<br />
Tổng<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
1<br />
21<br />
42<br />
64<br />
<br />
0.7<br />
14.4<br />
28.8<br />
43,8<br />
<br />
5<br />
30<br />
47<br />
87<br />
<br />
3,5<br />
19,7<br />
32.2<br />
56,2<br />
<br />
6<br />
51<br />
89<br />
146<br />
<br />
4,1<br />
34,9<br />
61<br />
100<br />
<br />
p>0,05<br />
<br />
Nhận xét:<br />
* Về tuổi:<br />
Nhóm tuổi > 55 chiếm tỷ lệ cao nhất (61%), thấp nhất là nhóm tuổi < 40 (chiếm tỉ lệ 4,1%).<br />
* Về giới:<br />
Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ (43,8%), ở nữ là (56,2%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(với p>0,05).<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 246<br />
<br />
Hoàng Mạnh Hùng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 245 - 251<br />
<br />
Bảng 3.2. Đặc điểm theo nghề nghiệp và nơi cư trú (n = 146)<br />
<br />
Nơi cƣ trú<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Nông thôn<br />
<br />
n<br />
47<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
32,2<br />
<br />
Thành thị<br />
<br />
99<br />
<br />
67,8<br />
<br />
Lao động trí óc<br />
<br />
87<br />
<br />
59,6<br />
<br />
Lao động chân tay<br />
<br />
59<br />
<br />
40,4<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân ở thành thị (67,8%) chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân ở nông thôn<br />
(32,2%), Bệnh nhân lao động trí óc (59,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân lao động chân tay<br />
(40,4%).<br />
Bảng 3.3. Đánh giá việc theo dõi và điều trị bệnh ĐTĐ có thường xuyên hay không<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Số lƣợng<br />
<br />
104<br />
<br />
42<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
71,2<br />
<br />
28,8<br />
<br />
Nhận xét: Có (71,2%) bệnh nhân đƣợc theo dõi và điều trị bệnh ĐTĐ thƣờng xuyên, số bệnh<br />
nhân không đƣợc theo dõi thƣờng xuyên (28,8%).<br />
Bảng 3.4. Tình hình thị lực đối tượng nghiên cứu: (n=292 mắt)<br />
Bình thƣờng<br />
<br />
Giảm nhẹ<br />
<br />
Giảm nặng<br />
<br />
Mất chức năng<br />
<br />
MP<br />
<br />
29<br />
<br />
41<br />
<br />
72<br />
<br />
4<br />
<br />
MT<br />
<br />
25<br />
<br />
43<br />
<br />
74<br />
<br />
4<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
54<br />
<br />
84<br />
<br />
146<br />
<br />
8<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
18,5<br />
<br />
28,8<br />
<br />
50<br />
<br />
2,7<br />
<br />
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân bị tổn hại chức năng thị giác ở các mức độ khác nhau, có 238 mắt<br />
chiếm ( 81,5%) bị tổn hại chức năng thị giác, trong đó có 8 mắt bị mất chức năng chiếm (2,7%)<br />
Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng<br />
Bảng 3.5. Các giai đoạn bệnh võng mạc<br />
Các gđ bệnh VM<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Chƣa có bệnh (gđ 0)<br />
<br />
87<br />
<br />
59,6<br />
<br />
VMTĐ kts nhẹ ( gđ 1<br />
<br />
19<br />
<br />
32,2<br />
<br />
VMTĐ ktsvừa ( gđ 2)<br />
<br />
21<br />
<br />
35,6<br />
<br />
VMTĐ ktsnặng ( gđ 3)<br />
<br />
11<br />
<br />
18,6<br />
<br />
VMTĐ tăng sinh ( gđ 4)<br />
<br />
8<br />
<br />
13,1<br />
<br />
146<br />
<br />
100%<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu là (40,4 %)<br />
Trong số các bệnh nhân ĐTĐ có tổn thƣơng võng mạc, chủ yếu là bị bệnh VMĐTĐ ở mức độ<br />
nhẹ ( 32,2%) và trung bình (35,6%). Có (18,6%) bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ không tăng sinh<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 247<br />
<br />
Hoàng Mạnh Hùng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 245 - 251<br />
<br />
nặng, (13,6%) bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ tăng sinh.<br />
Bảng 3.6. Các tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu (n = 59)<br />
<br />
9 bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ, có 118 mắt đƣợc khám và đánh giá tình trạng võng mạc có kết<br />
quả sau:<br />
Tổn thƣơng võng mạc<br />
Vi phình mạch<br />
Xuất tiết cứng<br />
Nốt dạng bông<br />
Phù hoàng điểm<br />
Thiếu máu VM<br />
Xuất huyết VM<br />
Dị thƣờng mạch VM<br />
Tân mạch VM<br />
Bong VM<br />
<br />
MP<br />
47<br />
21<br />
14<br />
13<br />
17<br />
13<br />
11<br />
6<br />
2<br />
<br />
MT<br />
53<br />
18<br />
13<br />
8<br />
17<br />
12<br />
8<br />
8<br />
1<br />
<br />
Tổng số<br />
100<br />
39<br />
27<br />
21<br />
34<br />
25<br />
19<br />
14<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
84,7<br />
33,1<br />
22,9<br />
17,8<br />
28,8<br />
21,2<br />
16,1<br />
11,9<br />
2,5<br />
<br />
Nhận xét: Số mắt có tổn thƣơng võng mạc gặp ở hình thái vi phình mạch chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(84,2%), tổn thƣơng võng mạc nặng gây biến chứng tân mạch võng mạc chiếm ( 11,6%), bong<br />
võng mạc co kéo (2,5 %).<br />
Bảng 3.7. Phân bố tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi.<br />
<br />
55<br />
Tổng<br />
<br />
BN bị ĐTĐ<br />
6<br />
51<br />
89<br />
146<br />
<br />
BN bị bệnh VM<br />
1<br />
18<br />
40<br />
59<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
16,7<br />
35,3<br />
44,9<br />
100<br />
<br />
P 55 tuổi có tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ (44,9%) cao hơn so với nhóm tuổi khác, trong<br />
khi đó nhóm tuổi < 40 tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ (16,7%). Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa với<br />
P < 0,05.<br />
Bảng 3.8. Phân bố tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu và tuổi bệnh<br />
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ<br />
≤ 5 năm<br />
6 - 10 năm<br />
11 – 15 năm<br />
> 15 năm<br />
Tổng<br />
<br />
BN bị ĐTĐ<br />
63<br />
59<br />
17<br />
7<br />
146<br />
P 15 năm là<br />
85,7%.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ<br />
BÀN LUẬN<br />
tăng dần theo nhóm tuổi, Bệnh ĐTĐ ở trong<br />
Qua kết quả thu đƣợc chúng tôi có một số bàn<br />
độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá cao (39%),<br />
luận sau:<br />
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nữ chiếm (56,2%) cao<br />
Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
hơn so nam giới (43,8%), tỷ lệ bệnh nhân là<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 247<br />
<br />
Hoàng Mạnh Hùng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lao động trí óc bị ĐTĐ (59,6%) cao hơn<br />
những ngƣời bị ĐTĐ là lao động chân tay<br />
(40,4%) Kết quả này phù hợp một số nghiên<br />
cứu khác tại một số địa phƣơng nhƣ Hà Tây<br />
[6], và báo cáo về kết quả nghiên cứu tầm<br />
quốc gia về tình hình bệnh đái tháo đƣờng và<br />
yếu tố nguy cơ vào năm 2002 – 2003 [2]. Các<br />
tác giả cho rằng tỷ lệ mắc ĐTĐ ở thành phố<br />
cao hơn nông thôn, là do các yếu tố nhƣ mức<br />
sống và chế độ sinh hoạt, bên cạnh đó ý thức<br />
về bệnh tật ở ngƣời bệnh thành phố cũng cao<br />
hơn ở nông thôn, và việc khám bệnh theo<br />
tuyến cũng là lý do làm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ<br />
rất khác nhau giữa thành thị và nông thôn<br />
trong nghiên cứu.<br />
Số bệnh nhân đƣợc theo dõi thƣờng xuyên<br />
chiếm tới (71,2%), Không thƣờng xuyên<br />
(28,8%), điều này cho thấy nhiều bệnh nhân<br />
ĐTĐ chƣa thực sự quan tâm đến bệnh, hoặc<br />
chƣa có điều kiện đƣợc theo dõi và kiểm soát<br />
bệnh tật của mình.<br />
Về tình hình giảm thị lực: Có nhiều nguyên<br />
nhân gây giảm thị lực ở bệnh nhân ĐTĐ nhƣ:<br />
Đục TTT, đục dịch kính, tổn thƣơng võng<br />
mạc và hoàng điểm… [10]. Kết quả (bảng<br />
3.4) cho thấy đa số bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ<br />
có tình trạng giảm thị lực ở các mức độ khác<br />
nhau chiếm (81,5%), có (52,7%) số mắt bị<br />
giảm thị lực nặng, những bệnh nhân này<br />
ngoài tổn thƣơng võng mạc còn có đục TTT ở<br />
các mức độ khác nhau “ loại trừ những trƣờng<br />
hợp đục TTT hoàn toàn”. Có (2,5%) số mắt<br />
bị mất chức năng thị giác do bệnh võng mạc<br />
đã ở giai đoạn tăng sinh gây biến chứng bong<br />
võng mạc.<br />
Đặc điểm lâm sàng bệnh VMĐTĐ<br />
- Tỷ lệ mắc bệnh và các giai đoạn của bệnh<br />
VMĐTĐ<br />
Kết quả tại bảng ( 3.5) cho thấy tỷ lệ bệnh<br />
VMĐTĐ chiếm (40,4%), kết quả này gần<br />
giống với các nghiên cứu của tác giả: Phạm<br />
Thị Hồng Hoa [4] gặp (43%) bệnh VMĐTĐ,<br />
Trần Minh Tiến (2006) gặp (37,30%) bệnh<br />
VM ĐTĐ. Trong đó giai đoạn bệnh VMĐTĐ<br />
không tăng sinh nhẹ chiếm (32,2%), bệnh<br />
<br />
89(01)/1: 245 - 251<br />
<br />
VMĐTĐ không tăng sinh vừa (35,6%), bệnh<br />
VMĐTĐ không tăng sinh nặng (18,6%), bệnh<br />
VMĐTĐ tăng sinh (13,6%). Theo kết quả tác<br />
giả Phạm Thị Hồng Hoa [4], tỷ lệ bệnh<br />
VMĐTĐ tăng sinh là (27,9%), Đặng Văn Hòa<br />
( 20,51%) [6], nhƣ vậy chúng tôi ít gặp bệnh<br />
VMĐTĐ tăng sinh hơn điều này có thể trong<br />
thời gian gần đây việc kiểm soát bệnh nhân<br />
ĐTĐ tốt hơn do vậy tỷ lệ bệnh VMĐTĐ nặng<br />
có giảm so với các nghiên cứu trƣớc đó.<br />
- Tổn thương võng mạc<br />
Qua thăm khám trên lâm sàng và soi đáy mắt<br />
118 mắt trong tổng số 59 bệnh nhân đƣợc xác<br />
định là mắc bệnh VMĐTĐ, kết quả tại bảng<br />
(3.6) cho thấy tần suất gặp các tổn thƣơng<br />
võng mạc chủ yếu là: Vi phình mạch chiếm<br />
(84,7%) đây là tổn thƣơng vi mạch cơ bản<br />
nhất trong bệnh lý VMĐTĐ, tiếp đến là<br />
những tổn thƣơng xuất tiết cứng chiếm<br />
(33,1%), nốt dạng bông (22,9%), và xuất<br />
huyết võng mạc (21,2%)… Tùy theo mức độ<br />
và các giai đoạn mà các tổn thƣơng có thể<br />
khác nhau từ những xuất tiết, vi phình mạch<br />
đơn lẻ đến xuất huyết, vi phình mạch nhiều,<br />
phù hoàng điểm, thiếu máu võng mạc, tân<br />
mạch võng mạc và bong VM . Có (11,6%) số<br />
mắt xuất hiện tân mạch trƣớc võng mạc, bệnh<br />
ở giai đoạn tăng sinh, phần lớn bệnh nhân này<br />
có tuổi cao và thời gian bị bệnh tiểu đƣờng<br />
trên 5 năm bệnh võng mạc ở giai đoạn nặng<br />
cần điều trị. Có 3 mắt bị bong võng mạc<br />
chiếm (2,5%) do bệnh võng mạc ở giai đoạn<br />
tăng sinh trên bệnh nhân cao tuổi có thời gian<br />
mắc bệnh tiểu đƣờng trên 10 năm.<br />
- Tuổi đời và tổn thương võng mạc<br />
Kết quả bảng (3.7) cho thấy nhóm trên 55 tuổi<br />
có tỉ lệ mắc bệnh VMĐTĐ ( 44,9%), cao hơn<br />
so với nhóm tuổi 40-55 (39%) và nhóm tuổi<br />
dƣới 40 (16,7%). Kết quả cho thấy tuổi đời<br />
càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng tăng và bệnh<br />
có xu hƣớng càng nặng.<br />
- Tuổi bệnh và tổn thương võng mạc<br />
Kết quả bảng (3.8) cho thấy có tới (33,3%)<br />
bệnh nhân phát hiện mắc bệnh VMĐTĐ khi<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 251<br />
<br />