intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy thượng thận tại khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy thượng thận tại khoa nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An; Tìm hiểu một số nguyên nhân gây suy thượng thận thường gặp ở bệnh nhân suy thượng thận tại khoa nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy thượng thận tại khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THƯỢNG THẬN TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Thị Ngọc Mai1, Nguyễn Văn Tuấn1, Hồ Thị Hoài Thương2, Trần Thị Anh Thơ 1 TÓM TẮT25 Cushing ngoại sinh (83,3%). Nồng độ cortisol Đặt vấn đề: Suy thượng thận (STT) gây ra máu 8 giờ sáng rất thấp với giá trị trung bình những rối loạn chuyển hóa cấp tính hoặc mạn là 52,66 ± 39,65 nmol/l. Tất cả bệnh nhân STT tính, đặc biệt có thể gây STT cấp dẫn đến tử trung ương đều có ACTH bình thường hoặc vong. Bệnh cảnh lâm sàng STT mạn (tiên phát giảm. Trong nhóm STT tiên phát tất cả bệnh hoặc trung ương) thường âm thầm và không đặc nhân có ACTH tăng. Một số nguyên nhân gây hiệu nên thường bị bỏ qua. Thực trạng lạm dụng STT thường gặp: do dùng GC kéo dài (83,3%), glucocorticoid (GC) trong điều trị là một nguyên do bệnh lý tuyến yên (13,4%) và bệnh Addison nhân gây STT với tỷ lệ cao. Mục tiêu nghiên (3,3%). Trong đó STT do dùng GC hay gặp nhất cứu: (1) Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm ở bệnh nhân cơ xương khớp (46,7%). Kết sàng của bệnh nhân suy thượng thận tại khoa nội luận: Nghiên cứu cho thấy mệt mỏi hay gặp nhất tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (2). ở bệnh nhân STT, hội chứng Cushing ngoại sinh Tìm hiểu một số nguyên nhân gây suy thượng gặp ở tất cả bệnh nhân STT do dùng GC, chủ yếu thận thường gặp ở bệnh nhân suy thượng thận tại ở bệnh nhân bị bệnh cơ xương khớp. Cortisol khoa nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ máu 8h sáng có giá trị trung bình là 52,66 ± An. Đối tượng và phương pháp nghiên 39,65 nmol/l, STT do dùng GC hay gặp nhất ở cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, đối bệnh nhân cơ xương khớp (46,7%). tượng là những bệnh nhân đựơc chẩn đoán STT Từ khóa: Suy thượng thận, hội chứng theo Bộ y tế 2015 được điều trị tại khoa Nội tiết Cushing ngoại sinh, cortisol Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trong thời gian tháng 12/2019 đến tháng 04/2020. Kết SUMMARY quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh ASSESSMENT OF THE CLINICAL nhân: Triệu chứng lâm sàng thường không đặc AND PARACLINICAL FEATURES OF hiệu như mệt mỏi (81,7%), rối loạn tiêu hóa PATIENTS WITH ADRENAL (46,7%), xạm da gặp ở tất cả bệnh nhân STT tiên INSUFFICIENXY AT phát. Phần lớn số bệnh nhân gặp hội chứng ENDOCRINOLOGY DEPARTMENT OF NGHE AN GENERAL HOSPITAL 1 Đại học Y khoa Vinh Background: Adrenal insufficiency which 2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An causes acute or chronic metabolic disorders, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Mai particularly can cause an acute adrenal Email: mainguyenngoc817@gmail.com insufficiency that leads to death. The clinical Ngày nhận bài: 28.10.2020 feature of chronic adrenal insufficiency (primary Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 or central) is often silent and nonspecific which Ngày duyệt bài: 27.11.2020 169
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 is therefore often ignored. Abusing of cortisol in the blood at 8 am has the average glucocorticoid (GC) in the treatment is a highly value from 52.66 ± 39.65nmol/l, adrenal cause of adrenal insufficiency. Objectives: (1) insufficiency caused by Glucocorticoid abusing Assess the clinical and paraclinical features of is most common in osteoarthritis patients patients with adrenal insufficiency at (46.7%). Endocrinology Department of Nghe An General Keywords: Adrenal insufficiency, exogenous hospital; (2) investigate the common causes of Cushing's syndrome, cortisol adrenal insufficiency in patients with adrenal insufficiency at Endocrinology Department of I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghe An General hospital. Subjects and Suy thượng thận (STT) là tình trạng giảm methods: Cross-sectional description, the subject sản xuất glucocorticoid (GC), of the study is the patients who are diagnosed mineralcorticoid, androgen hoặc cả ba do with adrenal insufficiency in accordance with nhiều nguyên nhân [1]. Bệnh cảnh lâm sàng Ministry of Health’s standard in 2015 at STT mạn (tiên phát hoặc trung ương) diễn Endocrinology Department of Nghe An General biến âm thầm và không đặc hiệu vì vậy hospital from December 2019 to April 2020. thường bị bỏ qua. STT gây ra những rối loạn Results: The clinical and paraclinical features in chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, đặc biệt patients as follow: Clinical features are usually có thể gây STT cấp dẫn đến tử vong. Theo nonspecific such as fatigue (81.7%), một nghiên cứu ở Nhật Bản năm 2012 tỷ lệ gastrointestinal disorder (46.7%), and darkening STT cấp ở những người STT tiên phát là of the skin are seen in all patients with primary 9,5% , 10,4% ở những bệnh nhân STT trung adrenal insufficiency. The majority of patients ương mắc bệnh trong vòng 15 năm [2]. Thực with exogenous Cushing's syndrome (83.3%). trạng lạm dụng GC trong điều trị vẫn đang The level of blood cortisol concentration at 8 am diễn ra mạnh mẽ dẫn đến một tỷ lệ cao STT was very low with average value from 52.66 ± do thuốc [3]. Hơn nữa nhiều bệnh nhân STT 39.65nmol/l. All patients with central adrenal trung ương do bệnh lý tuyến yên bị bỏ qua. insufficiency have a normal or decreased value Để góp phần dự phòng, chẩn đoán sớm và of ACTH. In the primary adrenal insufficiency điều trị hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên group, all patients had an increased value of cứu đề tài trên tại khoa Nội tiết bệnh viện ACTH. Some common causes of adrenal Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng insufficiency are: due to prolonged use of GC 12/2019 đến tháng 4/2020, với 2 mục tiêu: (83.3%), diseases of pituitary gland (13.4%) and Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Addison's disease (3.3%). In which, của bệnh nhân suy thượng thận tại khoa nội (Glucocorticoid) GC-induced adrenal tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An; insufficiency was most common in osteoarthritis tìm hiểu một số nguyên nhân gây suy thượng patients (46.7%). Conclusion: The study showed thận thường gặp ở bệnh nhân suy thượng that fatigue was most common feature in patients thận tại khoa nội tiết Bệnh viện Hữu nghị Đa with adrenal insufficiency, exogenous Cushing khoa Nghệ An. syndrome was found in all patients with GC- induced adrenal insufficiency, was mainly II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU occurred in patients with osteoarthritis. The level 2.1. Đối tượng nghiên cứu 170
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có một bệnh, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. hoặc nhiều biểu hiện lâm sàng như mệt mỏi, + Bước 2: Phân tích đặc điểm lâm sàng, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, xạm da niêm mạc, cận lâm sàng, các nguyên nhân thường gặp hội chứng Cushing ngoại sinh, hạ huyết áp; và một số đặc điểm liên quan của bệnh nhân và xét nghiệm có cortisol máu 8 giờ sáng < STT. 138 nmol/l. Loại trừ: Bệnh nhân đã được + Bước 3: Kết luận. chẩn đoán STT và điều trị hormon thay thế Tiêu chuẩn đánh giá đang trong tình trạng ổn định, bệnh nhân có - Chẩn đoán STT dựa theo chuẩn chẩn thai, bệnh nhân không đồng ý tham gia đoán của Bộ y tế 2014 và Hội nội tiết – đái nghiên cứu. tháo đường Việt Nam năm 2019 [1, 4]: 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương Lâm sàng: Mệt mỏi, gầy sút, rối loạn tiêu pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hóa, xạm da niêm mạc, hạ huyết áp, hội 2.3. Phương pháp thu thập số liệu chứng Cushing ngoại sinh, hạ đường huyết, - Cách lấy mẫu: Cỡ mẫu là cỡ mẫu thuận rối loạn tâm thần kinh, đau khớp, đau cơ… tiện, gồm toàn bộ bệnh nhân phù hợp với Cận lâm sàng: tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên Cortisol huyết tương < 138 nmol/l cứu (n= 60). ACTH tăng > 55,5 pmol/l: STT tiên phát; - Các bước nghiên cứu: ACTH giảm < 4,4 pmol/l: STT trung ương + Bước 1: Thu thập số liệu theo mẫu bệnh - Đánh giá tình trạng loãng xương qua án nghiên cứu thiết kế sẵn, thực hiện hỏi T – Score [5]: Bảng 1: Chẩn đoán loãng xương bằng chỉ số T – score Chẩn đoán T – score Bình thường  -1 Thiểu xương Từ -1 đến -2,5 Loãng xương ≤ -2,5 Loãng xương nặng < -2,5 và có một hoặc nhiều gãy xương 2.4. Xử lý số liệu (45%). Tỷ lệ STT ở nữ (51,7%) cao hơn so Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS với nam (48,3%). 20.0. - Tiền sử mắc các bệnh kèm theo: Tỷ lệ cao nhất là đái tháo đường (65%); tăng huyết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU áp (51,7%); bệnh tuyến yên (13,3%) và các 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng bệnh lý khác chiếm 30%. nghiên cứu 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - Tuổi và giới: Trong nhóm nghiên cứu suy thượng thận gặp các bệnh nhân có độ tuổi từ 22 đến 86, 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của suy thượng tuổi mắc bệnh trung bình là 59,43 ± 13,42. thận Nhóm tuổi từ 45 – 64 chiếm tỷ lệ cao nhất 171
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Biểu đồ 1: Đặc điểm lâm sàng của STT Triệu chứng lâm sàng gặp với tần suất cao 3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng của suy nhất là mệt mỏi chiếm 81,7%; rối loạn tiêu thượng thận hóa (46,7%); xạm da là dấu hiệu gợi ý STT - Cortisol máu 8 giờ sáng: Thấp nhất là tiên phát chiếm 100% trong nghiên cứu của 1,8 nmol/l và cao nhất là 130,1 nmol/l; nồng chúng tôi. Phần lớn số bệnh nhân gặp hội độ trung bình là 52,66 ± 39,65 nmol/l. chứng Cushing ngoại sinh (83,3%); có biểu - ACTH máu 8 giờ sáng: hiện lâm sàng hay gặp mặt tròn như mặt trăng (100%), béo bụng chiếm 76%. Bảng 2: Phân bố nồng độ ACTH máu 8 giờ sáng Bệnh STT tiên phát STT trung ương Nồng độ ACTH n % n % Thấp 0 0 17 29,3 Bình thường 0 0 41 70,7 Tăng 2 100 0 0 Tất cả bệnh nhân STT trung ương đều có 33,3% và không có bệnh nhân nào tăng Kali ACTH bình thường hoặc giảm. Trong nhóm máu. STT tiên phát tất cả bệnh nhân có ACTH - Glucose máu đói: Đa số bệnh nhân có tăng. giá trị đường huyết lúc đói tăng (51,7%) và - Điện giải đồ máu: Đa số bệnh nhân có không có bệnh nhân nào bị hạ đường huyết. Natri, Kali máu ở mức bình thường; chỉ có - Chẩn đoán loãng xương qua chỉ số T – 40% bệnh nhân có nồng độ Natri máu giảm score: Số bệnh nhân bị thiểu xương chiếm tỷ lệ và tăng chiếm tỷ lệ thấp nhất (3,3%). Tỷ lệ cao nhất 45%; loãng xương (18,3%) và loãng bệnh nhân có nồng độ Kali máu giảm chiếm xương nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,3%. 172
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.3. Tìm hiểu các nguyên nhân gây STT (46,7%); bệnh COPD (15%); bệnh da liễu thường gặp và một số đặc điểm liên quan (13,3%); hen phế quản (10%); một số bệnh - Dùng GC là nguyên nhân hàng đầu gây khác chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,3%. Đường STT (83,3%), tiếp theo là STT do bệnh lý uống hay được dùng nhất (96%); đường tiêm tuyến yên (13,4%) và bệnh Addison chiếm tỷ (76%); đường hít (30%); đường ngoài da ít lệ thấp nhất 3,3%. được sử dụng nhất chiếm 16%. Và phần lớn - Khai thác tiền sử bệnh của bệnh nhân, sử dụng kéo dài trên 3 tuần (94%). các lí do sử dụng GC trước nghiên cứu là: - Một số đặc điểm liên quan: bệnh cơ xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ glucose máu đói và nguyên nhân STT Nguyên nhân STT STT do nguyên STT do dùng GC nhân khác Tổng Glucose máu đói n % n % Bình thường 20 68,9 9 31,1 29 (100%) Tăng 30 96,7 1 3,3 31(100%) Tổng 50 83,3 10 16,7 60(100%) p < 0,05 Tỷ lệ glucose máu tăng ở nhóm STT do dùng GC cao hơn nhóm STT do nguyên nhân khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 4: Liên quan giữa loãng xương và nguyên nhân STT Nguyên nhân STT STT do nguyên STT do dùng GC nhân khác Tổng Loãng xương n % n % Có 12 92,3 1 7,7 13 (100%) Không 38 80,9 9 19,1 47(100%) Tổng 50 83,3 10 16,7 60(100%) p > 0,05 Tình trạng loãng xương giữa 2 nhóm STT do dùng GC và STT do nguyên nhân khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN quả trên tương đồng với NC của Lại Thanh 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Hà (2015): mệt mỏi hay gặp nhất với 97,3%. của suy thượng thận Và Nghiên cứu của Bruno (2003) xạm da Các triệu chứng lâm sàng chung của thiếu gặp ở tất cả BN STT tiên phát [6, 7]. hụt hormone vỏ thượng thận chủ yếu là mệt Phần lớn bệnh nhân trong NC của chúng mỏi chiếm 81,7%; rối loạn tiêu hóa 46,7% và tôi có biểu hiện của hội chứng Cushing ngoại xạm da là dấu hiệu gợi ý STT tiên phát sinh chiếm 83,3%, đây là những bệnh nhân chiếm 100% trong NC của chúng tôi. Kết có tiền sử dùng GC kéo dài gây nên 1 tỷ lệ 173
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 lớn STT do dùng GC. Với đặc điểm lâm trong cơn STT cấp. STT trung ương thường sàng hay gặp nhất là mặt tròn như mặt trăng gặp hạ đường huyết hơn STT tiên phát [1]. chiếm 100%; béo bụng 76% có sự khác biệt Trong nghiên cứu của chúng tôi không có nghiên cứu của Trần Quang Nam năm 2012 bệnh nhân nào bị hạ đường huyết, 51,7% trên 101 BN dùng GC kéo dài tại BV Đại bệnh nhân có tăng đường huyết. Theo Lại học YDTPHCM biểu hiện thường gặp là mặt Thanh Hà số bệnh nhân có mức đường huyết tròn (26%), dễ bầm da (20%) [8]. lúc đói thấp chiếm tỷ lệ 10,7 %. Có thể lý Cortisol máu 8 giờ sáng: Trong nghiên giải về kết quả trên, trong 60 bệnh nhân STT cứu của chúng tôi, bệnh nhân có nồng độ có tới 65% bệnh nhân mắc đái tháo đường cortisol máu 8h sáng thấp nhất là 1,8 nmol/l type 2, độ tuổi mắc STT đều là người lớn (từ và cao nhất là 130,1 nmol/l; nồng độ trung 22 – 86) nên nguy cơ hạ đường huyết là rất bình rất thấp là 52,66±39,65 nmol/l. Kết quả thấp. này tương đồng với nghiên cứu của Lại 4.2. Tìm hiểu các nguyên nhân gây STT Thanh Hà, nồng độ cortisol máu 8 giờ sáng thường gặp và 1 số đặc điểm liên quan trung bình 47,40 ± 42,84. Kết quả của chúng tôi cho thấy có 3 nhóm ACTH máu 8h sáng: Kết quả của chúng nguyên nhân chính gây STT: do dùng GC tôi cho thấy tất cả bệnh nhân trong nhóm 83,3%, do bệnh lý tuyến yên 13,4% và bệnh STT tiên phát đều có ACTH tăng >55 Addison chỉ chiếm 3,3%. Theo Lại Thanh pmol/l. Ở nhóm STT trung ương tất cả BN Hà có 6,7% bệnh nhân STT tiên phát; 52% đều có ACTH bình thường or giảm, trong đó STT do bệnh lý tuyến yên và 41,3% STT do phần lớn là bình thường 70,7%. Tương đồng dùng GC kéo dài. Theo tác giả Kenvin M với kết quả của Lại Thanh Hà. Klauer (2008) 80% - 90% các trường hợp Điện giải đồ: Trong nghiên cứu của chúng STT tiên phát ở Mỹ do tự miễn. Thấy số tôi số bệnh nhân có nồng độ Natri máu giảm bệnh nhân mắc STT do bệnh lý tuyến yên có chiếm tới 40% và tăng chiếm tỷ lệ thấp nhất tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của Lại 3,3%; Nồng độ Kali máu giảm chiếm 33.3% Thanh Hà, lý do có thể vì Khoa Nội tiết – và không có bệnh nhân nào tăng Kali máu. Bệnh viện Bạch Mai là tuyến trung ương của Kết quả trên tương đồng với nghiên cứu của cả nước, điều trị chuyên sâu về bệnh tuyến Lại Thanh Hà có 36% hạ Natri máu, 18,7% yên nên số lượng bệnh nhân thuộc nhóm này hạ Kali máu và không có bệnh nhân nào tăng nhiều hơn tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Hữu Natri và Kali máu. nghị Đa khoa Nghệ An. Glucose máu đói: Theo Hướng dẫn chẩn Tỷ lệ mắc STT do dùng GC trong nghiên đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa cứu của chúng tôi rất cao, khi khai thác tiền của Bộ y tế năm 2014 ở những bệnh nhân sử cho thấy: Bệnh nhân cơ xương khớp sử STT tình trạng hạ đường huyết thường gặp ở dụng GC chiếm tỷ lệ cao nhất 46.7%. Kết trẻ em, ít gặp ở người lớn. Các triệu chứng quả trên có sự khác biệt với nghiên cứu của hạ đường huyết gặp khi người bệnh bỏ bữa, Trần Quang Nam năm 2012 cho thấy phần sốt, nhiễm trùng hoặc khi nôn mửa, đặc biệt lớn bệnh nhân dùng GC do có chỉ định điều 174
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trị bệnh lý hội chứng thận hư (57%), lupus GC hay gặp nhất ở bệnh nhân cơ xương đỏ (20%) và viêm khớp dạng thấp chỉ chiếm khớp. (9%). Có thể lý giải vấn đề này là do tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, TÀI LIỆU THAM KHẢO những bệnh nhân mắc hội chứng thận hư 1. Bộ Y Tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều được quản lý điều trị tại khoa Nội Thận. điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa, Nhà xuất GC đường uống hay được dùng nhất chiếm bản Y học, Hà Nội, tr. 161-164. 2. Hội nội tiết – đái tháo đường Việt Nam 96%; Theo nghiên cứu của Leonie và cộng (2019), Khuyến cáo về bệnh nội tiết và sự (2015): Tỷ lệ mắc STT sau khi dùng GC chuyển hóa, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. đường uống, tiêm nội khớp, hít lần lượt là: 3. Lại Thanh Hà (2015), Nhận xét đặc điểm lâm 48,75%: 52,2% : 7,8%. Phần lớn BN sử dụng sàng và cận lâm sàng suy thượng thận mạn GC trên 3 tuần chiếm 94%, tương đồng với nguyên phát và thứ phát, Luận văn thạc sỹ y nghiên cứu trên của Trần Quang Nam: thời học, Trường Đại học Y Hà Nội. gian mắc bệnh trung bình là 20 tháng; đa số 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Bệnh học nội bệnh nhân dùng GC cách ngày (73%) và khoa tập 2, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr.197 27% dùng GC hàng ngày. – 207. 5. Trần Quang Nam (2012), Nghiên cứu suy V. KẾT LUẬN chức năng vỏ thượng thận ở bệnh nhân dùng Triệu chứng lâm sàng: Thường gặp nhất glucocorticoid dài hạn bằng các nghiệm pháp là mệt mỏi, xạm da là biểu hiện đặc hiệu của động, luận văn tiến sĩ y học, Luận văn tiến sĩ, STT tiên phát. Tất cả các bệnh nhân STT do Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí dùng GC đều có biểu hiện HC Cushing ngoại Minh. sinh. 6. Hà Lương Yên (2004), Nhận xét đặc điểm Cận lâm sàng: Cortisol máu 8 giờ sáng có lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng cushing do Glucocorticoid, Luận văn thạc sỹ y học, giá trị trung bình rất thấp 52,66 ± 39,65 trường Đại học y Hà Nội, tr. 70 nmol/l. ACTH máu 8 giờ sáng là thông số 7. Bruno Allolio (2003), “ Adrenal CLS quan trọng để phân loại bệnh: ACTH insufficiency”, The Lancet Diabetes & tăng cao ở nhóm STT tiên phát, ACTH bình Endocrinology, pp. 1881-1893. thường hoặc thấp nhóm STT trung ương. 8. Kazue Omori (2012), "Risk factors for Có 3 nguyên nhân gây STT thường gặp Adrenal Crisis in Patients with Adrenal nhất: Do dùng GC, STT do bệnh lý tuyến Insufficientcy", Endocrine Journal, pp. 745- yên và ít gặp bệnh Addison. STT do dùng 752. 175
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2