intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT49

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT49 với lời giải chi tiết và thang điểm rõ ràng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề này học tập và ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT49

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 5 (2012 – 2015) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN ­ LT  49 Câu 1: (2 điểm) 1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi  (0,5 điểm)  Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty Khác với cổ  phiếu thường, cổ  phiếu  ưu đãi mang lại cho người nắm giữ  nó  được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ  thuộc vào kết quả  hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ  phiếu  ưu đãi còn nhận được   các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì  cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường. Sự tích lũy cổ tức Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích   lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh   doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần  ưu đãi. Số  cổ tức đó được tích   lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải   được trả  cho cổ  đông  ưu đãi trước khi công ty tuyên bố  trả  cổ  tức cho các cổ  đông   thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi. Không được hưởng quyền bỏ phiếu Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền   bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan trọng  trong quản lý công ty.  Quỹ thanh toán Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán nhằm  mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ nhất định. Thời hạn Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, trong   những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu đãi với   việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh toán.  2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ  phiếu ra công chúng  (1,5 điểm) a. Những điểm lợi: ­ Giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ  bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay. Khi công ty huy động vốn theo  
  2. cách này để mở rộng kinh doanh nếu chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị  lỗ thì công ty   có thể tuyên bố không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông thường cho đến khi  công ty thu được lợi nhuận và có khả năng trả lợi tức cổ phần. Điều này giúp công ty  giảm được nguy cơ  phải tổ  chức lại hoặc bị phá sản. Mặt khác, việc huy động vốn   bằng cách phát hành cổ  phiếu thường ra công chúng là một phương pháp huy động  vốn từ  bên ngoài, nhưng công ty không phải hoàn trả  vốn gốc theo kỳ  hạn cố  định.  Điều này giúp công ty chủ  động sử  dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không  phải lo gánh nặng nợ nần” như sử dụng nợ vay.  ­ Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm vốn chủ sở hữu   của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty,  từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, trên cơ sở  đó càng làm tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.  ­ Trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ  phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn. Cổ phiếu thường có thể hấp dẫn một số nhóm các   nhà đầu tư   ở  mức lợi tức cao (không bị  giới hạn) hơn so với cổ phiếu  ưu đãi và trái   phiếu. Mặt khác đối với nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra rào chắn chống tác   hại của lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi vì cổ phiếu thường   đại biểu cho quyền sở hữu cho công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào một   lượng tài sản thực trong công ty. Do vậy thông thường trong thời kỳ  lạm phát thì cổ  phiếu thường không bị mất giá như trái phiếu.   b.  Những điểm bất lợi ­ Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới từ  đó phải phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát của công ty cũng như  quyền  phân phối thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ  đông hiện hành. Vì vậy các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ  thường né   tránh việc phát hành thêm cổ  phiếu ra bên ngoài để  không phải chia sẻ  quyền kiểm   soát công ty con người khác. Những công ty đang làm ăn phát đạt có khả  năng thu lợi   nhuận cao nếu sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn sẽ có lợi hơn cho các  cổ đông hiện hành so với việc phát hành thêm cổ phiếu mới.  ­ Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo lãnh, chi phí   quảng cáo ...nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.  Nguyên nhân là do đầu tư  vào cổ phiếu thường có mức độ  rủi ro cao hơn so với đầu   tư vào các loại chứng khoán khác. Để thực hiện trọn vẹn đợt phát hành cổ phiếu phải  thu hút được người đầu tư  trên diện rộng hơn; từ  đó, các chi phí quảng cáo, chi phí  phân phối cổ phiếu thường phải cao hơn. ­ Theo cách đánh thuế  thu nhập doanh nghiệp  ở  nhiều nước, lợi tức cổ  phần   không được tính vào thu nhập chịu thuế trong khi đó lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền   vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này làm cho chi phí  sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng trái phiếu.
  3. Cần lưu ý để  đi đến quyết định phát hành thêm cổ  phiếu thường đáp ứng nhu   cầu tăng vốn dài hạn cho kinh doanh, bên cạnh việc xem xét các điểm lợi và bất lợi  cần phải xem xét, cân nhắc thêm các yếu tố sau đây: Trước hết là yếu tố  doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tình hình kinh   doanh của công ty chưa ổn định thể hiện qua sự thay đổi bất thường về doanh thu và  lợi nhuận; trong trường hợp này việc tăng vốn bằng cách phát hành cổ  phiếu thường   là hợp lí hơn so với vay vốn. Bởi nếu vay vốn thì mức độ  rủi ro của việc huy động   vốn do phải trả lợi tức cố định là rất cao.  Tình hình tài chính hiện tại của công ty cũng là yếu tố quan trọng cần phải cân  nhắc, trong đó kết cấu nguồn vốn là vấn đề  hết sức quan trọng. Nếu hệ số  nợ  của  công ty đã  ở  mức cao so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành thì  việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là có thể chấp nhận được. Quyền kiểm soát công ty cũng là yếu tố được nhiều công ty chú ý. Nếu các cổ  đông coi trọng vấn đề  giữ  nguyên quyền kiểm soát công ty thì việc huy động vốn  bằng phát hành thêm cổ phiếu thường không được tính đến.  Chi phí phát hành cổ  phiếu thường cũng là yếu tố  cần được cân nhắc kĩ trong  việc tìm kiếm các phương tiện huy động vốn. Mặc dù chi phí phát hành cổ  phiếu   thường lâu hơn so với các loại chứng khoán khác, tuy nhiên trong nhiều trường hợp   với những bối cảnh nhất định, việc huy động vốn bằng cổ phiếu thường có nhiều ưu  thế  nổi trội hơn so với các công cụ  khác thì việc chấp nhận phát hành cổ  phiếu  thường với chi phí phát hành khá cao vẫn là quyết định đúng đắn. Câu 2: (5 điểm) 1. Xác định số tiền khấu hao của DN A năm kế hoạch. (2 điểm) (Đơn vị tính: Triệu đồng) ­ Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ =28000+490­360 = 28130 (triệu đồng)                 600 x11 + 420 x 8 + [(600:1,1) x2] ­ NG TSCĐ bq tăng   =                               =   920,91 (0,75 điểm)                              12       400 x7 + 760 x 6 + 500 x5 + 460 x 4 ­ NG bq giảm =              =   975 (0,75 điểm) 12 ­ NG TSCĐ bq phải tính khấu hao = 28130+920,91+975  = 28075,91 (0,25 điểm) MKH = 28075,91 x 10% = 2807,59 (0,25 điểm) 2. Tính hiệu suất sử dụng vốn cố định của DN năm kế hoạch. (2 điểm) ­ NG TSCĐ đầu kỳ = 28130 ­ Vốn cố định đầu kỳ = 28130­8200 = 19.930 (triệu đồng) ­   NGTSCĐ   cuối   kỳ   =   28130+(600+420+600/1,1)­(400+760+500+460)   =   27575,45   (triệu   đồng ) (0,5 điểm) ­ Khấu hao luỹ kế cuối kỳ  =   8200+2807,59­(400*80%+760*25%+500*30%+460*40%)   =   10163,59   (triệu   đồng)  (0,5 điểm) ­ Vốn cố định cuối kỳ =27575,45­10163,59= 17411,86 (triệu đồng) 
  4. ­ Vốn cố định bq = (19930+17411,86)/2 = 18670,93 (triệu đồng) (0,25 điểm) ­ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 50680/18670,93 = 2,714 (0,25 điểm) ­ TSCĐ bình quân = (28130+ 27575,45)/2 = 27852,73(0,25 điểm) ­ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 50680/27852,73 = 1,82 (0,25 điểm) 3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch (1 điểm) ­ Thuế thu nhập DN phải nộp = 3.100 x 0,25 = 775 trđ ­ Lợi nhuận sau thuế = 3.100 ­ 775 = 2.325 trđ ­ Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch = 360/60 = 6 vòng ­ Số vốn lưu động bình quân sử dụng năm kế hoạch V1bq = M1/L1 = 45.650/6 = 7.608 trđ ­ Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm = 18670,93+7608 = 26278,93 trđ  ­ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh  = 2325/26278,93 = 8,84%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1