intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

67
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

với sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây trong cơ chế quan liêu bao cấp thì hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp không được coi trọng vì các doanh nghiệp chỉ việc tập trung sản xuất theo kế hoạch của cấp trên, của Nhà nước giao cho còn tiêu thụ sản phẩm đã có nhà nước bao tiêu. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở thành hoạt động vô cùng quan trọng,đó là vấn đề sống còn đối vói các doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay

  1. LỜI NÓI ĐẦU Đại hội VI c ủa Đảng nă m 1986 đã đánh dấu sự đổi mới sâu rộng và toàn diện cả về tư tưở ng lẫn đườ ng lối cuả Đảng và Nhà nước ta, đó là việc xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận đông theo cơ chế thị trườ ng với sự quản lí c ủa nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Trước đây trong cơ chế quan liêu bao cấp thì hoạt động tiêu thụ c ủa các doanh nghiệp không được coi trọng vì các doanh nghiệp chỉ việc tập trung sản xuất theo kế hoạch c ủa cấp trên, của Nhà nước giao cho còn tiêu thụ sản phẩm đã có nhà nước bao tiêu. Ngày nay trong nền kinh tế thị trườ ng thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở thành hoạt động vô cùng quan trọng,đó là vấn đề sống còn đối vói các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trườ ng thì sản phẩ m c ủa nó sản xuất ra phải tiêu thụ được, chỉ khi sản phẩ m c ủa doanh nghiệp được bán, được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới bù đắp nổi chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩ m, đồng thời thu được lợi nhuận để tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô sản xuất. Với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, thị trườ ng c ủa doanh nghiệp không còn bị giới hạn trong phạ m vi một quốc gia mà đó là thị trườ ng khu vực, thị trườ ng thế giới. Đây vừa là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình không chỉ ở trong nước mà còn vươn ra tầm khu vực, tầm thế giới nhưng đồng thời c ũng là thách thức, đe doạ đối với các doanh nghiệp: toàn cầu hoá sẽ tạo ra những khu vực thương mại, mậu dịch tự do, tức là hàng hoá c ủa các nước có thể tự do tham gia cạnh tranh mà không còn bị các rào cản thuế quan ngăn cản giống như khư vực ASEAN hay là EU. Đây chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt nam xuất khẩu hàng hoá c ủa mình ra nước ngoài và sân chơi c ủa các doanh nghiệp không còn bị bó hẹp trong phạm vi quốc gia, mặt khác toàn cầu hoá c ũng đòi hỏi các doanh nghiệp của chúng ta phải có các chính sách chiến lưọc thích hợp để có thể cạnh tranh bình đẳ ng với các đối thủ trong khu vực c ũng như trên toàn thế giới, toàn cầu hoá c ũng có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ không hoặc ít được nhà nước bảo hộ. Đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp c ủa nước ta.
  2. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Chính phủ là ngườ i đề ra các chính sách pháp luật nhằm khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩ m như chính sách trợ giá cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cung cấp thông tin ... Mặt khác chính phủ c òn đại diện cho đất nước đàm phán kí kết các hiệp dịnh thúc đẩ y thương mại với các quốc gia khác như hiệp định thương mại Việt-M ỹ năm 2000. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các doanh nhgiệp c ủa chúng ta xuất khẩu hàng hoá sang các quốc gia khác. Tuy nhiên,hiệu quả c ủa nó như thế nào thì còn tuỳ thộc vào các doanh nghiệp có các chính sách chiến lược phù hợp hay không để tiếp cận thị trườ ng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Trên đây là những lí do chính làm cơ sở cho em chọn đề tài :“ Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩ m đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiệ n nay. Bài viết này gồm 3 phần : Phần I: Lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm. Phần II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp Việt nam trong những năm gần đây. Phần III: Phương hướ ng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩ m trong các doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên c ứu, do thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, do đó em rất mong nhận được sự góp ý c ủa các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Phạm Văn Minh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 1
  3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ c ủa hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1. Những khái niệm cơ bản về tiêu thụ s ản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quyết định sự thành bại c ủa một doanh .nghiệp, để quá trình sản xuất diễn ra một cach liên tục thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩ m c ủa mình đã s ản xuất ra. Tiêu thụ sản phẩm còn là một trong sáu chứ năng cơ bản c ủa doanh nghiệp: tiêu thụ, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán, và quản trị doanh nghiệp. Vậy tiêu thụ là gì? Quản trị kinh doanh truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm. Theo quan điểm hiện đạ i thì tiêu thụ sản phẩ m là một quá trình thực hiện tổng thể các hoạt động có mối quan hệ lôgíc và chặt chẽ bởi một tập hợp các cá nhân, doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Cùng với s ự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng thì quan niệ m về tiêu thụ sản phẩm c ũng có những thay đổi để phù hợp với các nhân tố mới xuât hiện. Trong cơ chế cũ thì các doanh nghiệp chỉ quan niệ m rằng mình“ bán những cái gì mà mình có“ tức là hoạt động tiêu thụ chỉ được thược hiện sau khi đã sản xuất hoàn thành sản phẩm. Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trườ ng thì doanh nghiệp không thể bán được“ cái mình có“ mà nó phả i bán ra những sản phẩm mà thị trườ ng cần, điều này có nghĩa là hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn thuần là họa đồng đi sau san xuất nữa mà một số nội dung của tiêu thụ còn đi trước hoạt động sản xuất. Trước khi sản xuất mặt hàng nào đó thì doanh nghiệp phải tiến hành công tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ c ủa thị trườ ng với sản phẩ m đó, đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch, chiến lược sản xuấ kinh doanh. Kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp có hiệu quả, khả thi hay không đề u phụ thuộc vào tính đúng đắ n, chính xác c ủa việc điều tra nghiên cứu thị trườ ng. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiêp có thể thực hiện quá trình sản xuất và tái sản Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 2
  4. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay xuất có hiệu quả. Như vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng và nó quyế định hoạt động sản xuất c ủa doanh nghiệp. 2. Vai trò và nhiệm vụ cơ bản c ủa hoạt động tiêu thụ. 2.1. Vai trò c ủa hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đó là điều kiện tiền đề để cho hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp có hiệu quả. Tiêu thụ sản phẩ m là một trong sáu chức năng cơ bản c ủa doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả nội dung điều tra nghiên cứu thị trườ ng, nó quyết định hoạt động sản xuất. Trong nền kinh tế thị trườ ng doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào?, vì vậy để trả lời chính xác các câu hỏi này thì các doanh nghiệp phải tiến hành, thực hiện công tác điều tra nghiên cứu thị trườ ng. Kết quả c ủa việc điều tra nghiên c ứu sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất. Nhịp độ c ủa tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định nhịp độ sản xuất. 2.2 Nhiệm vụ. Mục tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ là tối thiểu, để thực hiện mục tiêu này thì hoạt động tiêu thụ sẽ có các nhiệm vụ sau: Tiêu thụ sản phẩ m phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên c ứu thị trườ ng xác định cầu c ủa thị trườ ng đối với sản phẩ m, cho đế n đánh giá khả năng sản xuất của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định đầ u tư tối ưu. Cần tiến hành các hoạt động quảng cáo nhằ m giới thiệu và thu hút khách hàng: Trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay thì vai trò c ủa hoạt động quảng cáo là rất lớn, nó sẽ khuyếch trương sản phẩm c ủa doanh nghiệp, khơi gợi khả năng tiềm ẩn của cầu. Tổ chức bán hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm bá n được nhiều hàng nhất với chi phí thấp nhất: ngày nay với sự phát triển c ủa khoa học kỹ thuật, do đó trình độ sản xuất của các doanh nghiệp gần như là Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 3
  5. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay tương đương nhau, vì vậy nếu doanh nghiệp nào có dịch vụ sau bán hàng tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều hàng hơn. II. Những nội dung c ủa hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp 1. Nghiên cứu thị trường 1.1. Khái quát 1.1.1. Thị trường - Thị trườ ng là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán. Thị trườ ng phát triển theo quá trình phát triển c ủa hàng hóa. Từ chỗ ngườ i mua và ngươì bán cần một nơi trao đổi c ụ thể dẫn đến chỗ là họ trao đổi qua các phương tiện thông tin, từ chỗ thị trườ ng chỉ dành cho một hoặc một số hàng hóa cụ thể nào đó đế n việc hình thành thị trườ ng cho những hàng hóa có giá trị như lao động, chứng khoán, bất động sản. - Phân loại thị trườ ng: + Thị trườ ng ngườ i mua và thị trườ ng ngườ i bán +Thị trườ ng tư liệu sản xuát và thị trườ ng tư liệu ngườ i tiêu dùng + Thị trườ ng cạng tranh hoàn hảo, thị trườ ng cạnh tranh độc quyền và thị trườ ng cạnh tranh độc quyền tập đoàn 1.1.2 Nghiên cứu thị trường 1.1.2.1 Khái niệm Nghiên cứu thị trườ ng là quá trình thu thập xử lí, phân tích các số liệ u về thị trườ ng một cách có hệ thống để làm cơ sở cho các quyết định trong quản trị. Đó là một quá trình nhận thức có khoa học, có hệ thống, mọi nhâ n tố tác động đến thị trườ ng mà doanh nghiệp phải tính đế n khi ra các quyết định kinh doanh, từ đó doanh nghiệp tiến hành các điều chỉnh cần thiết trong mối quan hệ vối thị trườ ng và tìm cách ảnh hưở ng tới chúng. 1.1.2.2 M ục tiêu c ủa nghiên cứu thị trường Mục tiêu của nghiên cứu thị trườ ng là nhằm xác định thực trạng c ủa thị trườ ng theo các tiêu thức có thể lượ ng hoá được, giải thích các ý kiến về cầu của sản phẩ m mà doanh nghiệp cung cấp cũng như các lí do mà ngườ i iêu dùng mua hoặc không mua sản phẩm c ủa doanh nghiệp, lí do về tính trội hơ n của việc cung cấp sản phẩ m trong cạnh tranh. 1.2 Các nội dung chủ yếu c ủa nghiên cứu thị trường Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 4
  6. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Nghiên cứu thị trườ ng với vai trò là một nội dung cơ bản c ủa tiêu thụ sản phẩm có các nội dung sau: 1.2.1 Nghiên cứu cầu Trước khi đi vào nghiên c ứu cầu chúng ta cần phân biệt giữa các khái niệ m nhu cầu, mong muốn và cầu. Cầu chính là các mong muốn có kèm theo điều kiện thanh toán, đây chính là trọng tâm nghiên cứu c ủa doanh nghiệp. Nghiên c ứu cầu về sản phẩm là việc thu thập, xử lí, phân tích, báo cáo các số liệu về cầu c ủa các đối tượ ng có cầu về sản phẩm trong hiện tại c ũng như dự báo trong khoảng thời gian tương lai xác định nào đó. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cầu thì ngườ i ta thườ ng chia ra thành cầu về sản phẩm hàng hoá và cầu về dịch vụ. Đối với cầu về sản phẩ m hàng hoá thì lại chia ra thành cầu về tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Cầu về dịch vụ lại chia thành các loại dịch vụ khác nhau và để nghiên cứu cầu thì phải tiến hành thông qua đối tượ ng có cầu, đó có thể là cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội. Do nhu cầu c ủa con ngườ i là luôn thay đổi, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới cầu về sản phẩ m như: giá cả, thu nhập, giá cả c ủa hàng hoá thay thế, giá cả của hàng hoá bổ xung, thị hiếu,... Trong đó phải chú trọng vào yếu tố giá cả của sản phẩm và phản ứng của các đối thủ cạnh tranh đối với các chính sách tiêu thụ c ủa doanh nghiệp. 1.2.2. Nghiên cứu cung Nghiên c ứu cung là việc nghiên cứu số lượng các đối thủ cạnh tranh, các nhân tố có ý nghĩa trong hoạt động c ủa các đối thủ cạnh tranh. đặc biệt là nhân tố giá cả, chất lượ ng sản phẩ m. Nghiên cứu cung c ũng phải nghiên cứu phản ứng c ủa doanh nghiệp cạnh tranh trước biện pháp đẩ y nhanh tiêu thụ của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung không chỉ giớ hạn trong các đối thủ hiện tại mà còn phải chú ý đế n các đối thủ sẽ xuất hiện trong tương lai, các doanh nghiệp có sản phẩm thay thế thông qua hệ số co dãn chéo. 1.2.3 Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ Để tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, nhanh chóng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu, tổ chức mạng lướ i tiêu thụ cho phù hợp với đặc điể m c ủa sản phẩ m, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, phụ thuộc vào chính sách c ũng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 5
  7. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm c ủa doanh nghiệp. Mạng lướ i tiêu thụ c ủa doanh nghiệp được cấu tạo bởi các kênh tiêu thụ hoặc là kênh phân phối: đó là tập hợp các công ty tự đả m nhận hay giúp việc chuyển giao quyền sở hữu một sản phẩm c ụ thể hoặc dịch vụ cho ngườ i khác trên con đườ ng từ nhà sản xuất cho đế n ngườ i tiêu dùng. Nội dung c ủa nghiên cứu kênh tiêu thụ là phải chỉ ra ưu nhực điểm c ủa từng kênh và các nhân tố ảnh hưở ng đế n hoạt động của tườ ng kênh, lượ ng hoá từng nhân tố đó. 2. Kế hoạch hoá tiêu thụ 2.1 Kế hoạch hoá bán hàng Mục tiêu là nhằm xác định doanh thu bán hàng theo từng loại hàng hoá khác nhau trên tườ ng thị trườ ng c ụ thể ở thời kỳ kế hoạch. Đồng thời chỉ ra được một số chính sách, các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Cơ sở để xác định kế hoạch bán hàng: - Doanh thu bán hàng c ủa các kỳ trước - Năng lực sản xuất c ủa doanh nghiệp - Chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ - Các kết quả nghiên cứu thị trườ ng c ụ thể cũng như nghiên c ứu các dự báo có liên quan Giữa kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch sản xuất có mối quan hệ biện chứng vì vậy khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ cần phải xem xét kế hoạch sản xuất từ đó đưa ra các phương án thích hợp nhằ m đạt kết quả cao nhất. Để đưa ra các chính sách, các giải pháp tiêu thụ cho kỳ kế hoạch, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích, đánh giá chính xác các giải pháp đã áp dụng trong hoạt động tiêu thụ. Trong hoạt động tiêu thụ thì chính sách và giải pháp mới luôn mang lại hiệu quả cao. 2.2 Kế hoạch hoá Marketing Kế hoạch hóa Marketing : là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiể m tra chương trình Marketing đối với từng nhó m khách hàng c ụ thể với mục tiêu tạo ra sự hòa hợp giữa kế hoạch hóa tiêu thụ với kế hoạch hóa các giải pháp cần thiết. Để kế hoạch hóa Marketing có hiệu quả khi xây dựng cần tuân thủ một số bước sau: +Phân tích thị trườ ng và kế hoạch Marketing hiện tại c ủa doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 6
  8. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay +Phân tích cơ may và rủi ro +Xác định mục tiêu Marketing +Thiết lập các chính sách Marketing - mix +Đề ra chương trình hành động và dự toán ngân sách 2.3 Kế hoạch hóa quảng cáo Mục tiêu c ủa quảng cáo là nhằm mở rộng việc tiêu thụ toàn bộ hoặc một bộ phận sản phẩm c ủa doanh nghiệp. Để quảng cáo đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp phải xác định một số vấn đề như: hình thức quảng cáo, nội dung quảng cáo, chi phí quảng cáo... Tức là phải lập kế hoạch quảng cáo c ụ thể. Trên thực tế hoạt động quảng cáo không mang lại giá trị cho sản phẩm, do vậy, các doanh nghiệp phải đánh giá hiệu quả c ủa quảng cáo để tránh những chi phí không cần thiết là m mất tác dụng c ủa quảng cáo. Thông thườ ng hiệu quả c ủa quảng cáo được đánh giá qua doanh thu c ủa sản phẩm với chi phí cho quảng cáo. Ngoài ra còn xem xét việc hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra cho quảng cáo. việc xác định chi phí cho quảng cáo c ũng là một vấn đề quan trọng trong kế hoạch hoá quảng cáo. Thực tế chi phí quảng cáo thườ ng được xác định theo một tỷ lệ cố định trên doanh thu c ủa kỳ trước hoặc là theo các tỷ lệ c ố định phụ thuộc vào tình trạng kinh doanh c ủa doanh nghiệp hoặc là theo mục tiêu quảng cáo. 2.4 Kế hoạch hóa chi phí kinh doanh tiêu thụ Chi phí kinh doanh tiêu thụ được hiểu là mọi chi phí về lao động và những chi phí vật chất xuất hiện gắn liền với hoạt động tiêu thụ như bán hàng, quảng cáo, nghiên cứu thị trườ ng, vận chuyển bao gói lưu kho quản lý tiêu thụ. Chi phí kinh doanh tiêu thụ được hiểu là một bộ phận quan trọng c ủa tổng chi phí kinh doanh thườ ng khó quản lý và kiể m soát. Do đó, để quản lý tốt loại chi phí này cần tính toán và phân bổ chi phí theo từng điể m chi phí. Chẳng hạn việc hình thành các điểm chi phí theo nhiệ m vụ như lưu kho, quảng cáo, bán hàng, vận chuyển... sự phân chia điể m chi phí kinh doanh tiêu thụ càng khoa học, sát với thực tế bao nhiêu càng tạo điều kiênj cho việc tính toán và xây dựng chi phí kinh doanh tiêu thụ bấy nhiêu. 3. Các chính sách Marketing-mix trong doanh nghiệp công nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 7
  9. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Marketing – mix trong các doanh nghiệp công nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là xác định các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu c ủa từng loại thị trườ ng trong và ngoài nước trong từng giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định hợp lý giá cả của từng loại sản phẩm và dịch vụ c ủa doanh nghiệp, nghiên cứu và đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp nhằ m đả m bảo và nâng cao chất lượ ng sản phẩm c ũng như việc hạ giá thành, xác định mạng lướ i tiêu thụ , xác định hợp lý các hình thức yể m trợ và xúc tiến bán hàng. Xuất phát từ nhiệm vụ trên, các chính sách Marketing- mix bao gồm 4 chính sách, thườ ng được gọi là 4P (Product, Price, Promotion, Plane) 3.1 Chính sách sản phẩm (Product) Mục tiêu cơ bản c ủa chính sách sản phẩ m của doanh nghiệp là là m thế nào để phát triển được sản phẩm mới, được thị trườ ng chấp nhận, được tiêu thụ với tốc độ nhanh và đạt hiệu quả cao. Chính sách sản phẩm c ủa doanh nghiệp có vai trò bảo đả m cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục, bảo đả m đưa hàng hoá và dịch vụ c ủa doanh nghiệp ra thị trườ ng thị trườ ng sản phẩm thông qua việc tăng sản lựơ ng tiêu thụ và đưa sản phẩm mới vào thị trườ ng. - Chính sách sản phẩm bao gồm: + Chính sách chủng loại và cơ cấu sản phẩm + Chính sách hoàn thiện và nâng cao các đặc tính, nâng cao chất lượ ng sản phẩm + Chính sách đổi mới và cải tiến sản phẩm + Chính sách gắn từng loại sản phẩm với từng loại thị trườ ng tiêu thụ 3.2 Chính sách giá cả (price) Giá cả c ủa một sản phẩ m là sự biểu hiện bằng tiền mà ngườ i bán dự định thu được từ ngườ i mua. Việc xác định giá cả của một sản phẩm là rất khó khăn bởi vì nó gặp mâu thuẫn lợi ích giữa ngườ i mua và ngườ i bán, ngườ i mua muốn mua được nhiều hàng hoá hơn với chất lượ ng cao hơn nhưng chỉ phải trả ít tiền hơn c òn ngườ i bán thì ngược lại, họ lại muốn thu được nhiều tiền hơn với cùng một đơn vị hàng háo. Để dung hoà được lợi ích giữa ngườ i mua và ngườ i bán thì doanh nghiệp cần phải xác định xem mức giá như thế nào là hợp lí. Một mức giá hợp lí sẽ thúc đẩ y sự phát triển c ủa doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 8
  10. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Việc xác định giá thì có rất nhiều phương pháp nhưng thông thườ ng ngườ i ta hay sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp định giá dựa vào chi phí Giá bán = Giá thành + % lãi/giá thành - Phương pháp định giá dựa vào chi phí biến đổi bình quân Giá bán ³ AVCmin + chi phí vận chuyển/sản phẩm Trong đó AVCmin là chi phí biến đổi/sản phẩm - Dựa vào phân tích hoà vốn định giá bán ³ giá hoà vốn - Dựa vào ngườ i mua: doanh nghiệp phân chia ngườ i ra thành các nhó m khác nhau theo một tiêu chí nào đó và định giá cho từng nhóm - Dựa vào giá c ủa đối thủ cạnh tranh Các doanh nghiệp thườ ng có các chính sách giá sau: - Chính sách giá đối với sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trườ ng hiện có và thị trườ ng mới - Chính sách giá đối với sản phẩ m mới, sản phẩm đã cải tiến và hoàn thiện trên thị trườ ng hiện tại và thị trườ ng mới - Chính sách giá đối với sản phẩm tương tự - Chính sách giá đối với sản phẩm hoàn toàn 3.3. Chính sách phân phối sản phẩm c ủa doanh nghiệp Phân phối sản phẩm c ủa các doanh nghiệp được coi là hoạt động quan trọng bao trùm nên các quá trình kinh tế, các điều kiện tổ chức có liên quan đến dòng sản phẩm c ủa doanh nghiệp từ ngườ i sản xuất đế n ngườ i tiêu dùng. Dựa vào những nét đặc trưng c ủa sản phẩ m và của thị trườ ng tiêu thu, doanh nghiệp xây dựng cho mạng lướ i phân phối và lựa chọn phương thức phân phối phù hợp với đặc điểm riêng có của doanh nghiệp. Để chính sách phân phối có hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp phải xác định xem sản phẩ m c ủa doanh nghiệp được đưa tới tay ngườ i tiêu dùng theo phương thức nào là hợp lý nhất. Phương thức phân phối rộng khắp là phương thức sử dụng tất cả các kênh phân phối để vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay ngườ i tiê u dùng . Phương thức phân phối độc quyền là việc sử dụng một loại phân phối duy nhất trên một thị trườ ng nhất định. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 9
  11. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Phương thức phân phối có chọn lọc, chọn một số sản phẩm tới tận tay ngườ i tiêu dùng. Mạng lướ i tiêu thụ c ủa doanh nghiệp được thành lập từ một tập hợp các kênh phân phối với mục đích đưa sản phẩ m đế n tận tay ngườ i tiêu dùng. Sơ đ ồ mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp DOANH NGHIệP công nghiệp Bán buôn Môi giới Đại lý Bán lẻ Ngườ i TD Theo sơ đồ trên tại mỗi kênh phân phối bao gồm một hệ thống Marketing trung gian, ngườ i môi giới, đạ i lý, tổ chức bán buôn và ngườ i bán lẻ. Tuỳ thuộc vào sự tham gia c ủa các trung gian Marketing mà ngườ i ta chia thành kênh phân phối trực tiếp hay kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm c ủa mình cho ngườ i tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu trung gian hoặc thông qua các tổ chức đạ i lý môi giới. Theo hình thức này các doanh nghiệp công nghiệp trực tiếp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm tới tay ngườ i tiêu dùng, thực hiện tiêu thụ theo kênh này cho phép doanh nghiệp thườ ng xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trườ ng, nên biết rõ nhu cầu thị trườ ng, mong muốn c ủa khách hàng và doanh nghiệp thu được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng từ đó doanh nghiệp đề ra các chính sách hợp lý. Tuy nhiên theo phương thức này tốc độ chu chuyển vốn chậm vì phân phối nhỏ lẻ. Ngườ i SảN XUấT XUấT Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 10
  12. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Đại lý Ngườ i TD Sơ đ ồ kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối gián tiếp. Là hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh nhiệp công nghiệp bán sản phẩ m của mình cho ngườ i tiêu dùng cuối cùng thông qua một số trung gian marketing, ở hình thức này quyền sở hữu sản phẩm được chuyển qua các khâu trung gian từ đó các khâu trung gian chuyển cho khách hàng, tức là việc thực hiện mua đứt bán đoạn, có ưu điể m là thu hồi vốn nhanh, tiếp kiệm chi phí quản lý, thời gian tiêu thụ gắn, tuy nhiên nó có nhược điể m là làm tăng chi phí bán hàng, tiêu thụ và khó kiể m soát được các khâu trung gian. Mô hình kênh phân phối gián tiếp: Người sản xuất Thương mại Thương mại Đại diện bán buôn bán buôn thương mại Thương mại bán buôn Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 11
  13. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Thương mại Thương mại Thương mại Thương mại bán lẻ bán lẻ bán lẻ bán lẻ Người tiêu Người tiêu Người tiêu Người tiêu dùng dùng dùng dùng Do sự phụ thuộc và độc lập tương đôí giữa các thành viên trong kênh nên thườ ng xảy ra mâu thuẫn và xung đột trong kênh. Để tổ chức và quản lý kênh có hiệu quả doanh nghiệp phải định rõ vai trò, vị trí, nhiệ m vụ c ủa các thành viên dựa trên năng lực c ủa họ, từ đó chọn cách tổ chức kênh theo hệ thống marketing . 3.4. Chính sách xúc tiến. Đây là chính sách nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng và thuyết phục họ mua sản phẩm c ủa doanh nghiệp nó bao gồm hàng loạt nhữnh biện pháp như, quảng cáo, khuyến mại, giả m giá, quảng cáo, tuyên truyền.... Với sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng, các nhu cầu về thông tin c ủa sản phẩ m ngày càng quan trọng chính sách marketing- mix. Ngày nay các hoạt động xúc tiến đã trở thành một vũ khí cạnh tranh hữu hiệu đối với các doanh nghiệp tuy nhiên vấn đề quan trọng là phải biết s ử dụng các biện pháp này một cách hợp lý nhằ m thúc đẩ y hoạt động tiêu thụ c ủa doanh nghiệp. 4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau bán. 4.1. Tổ chức hệ thống kênh phân phối. Để tổ chức hệ thống kênh phân phối phù hợp có tác dụng thúc đẩ y hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp. Trước tiên phải xác định tính chất c ủa từng loại sản phẩ m mà doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất hoặc đang sản xuất, phải xác định xem nó là hàng hoá tiêu dùng hay hàng hoá tư liệu sản xuất hoặc hàng hoá xa xỉ, nếu là hàng hoá tiêu dùng thì doanh nghiệp nên chọn kênh phân phối gián tiếp, trao quyền cho các nhà phân phối công nghiệp. Với hàng hoá tư liệu sản xuất là hàng hoá xa xỉ thì các doang nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 12
  14. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay thườ ng tổ chức kênh phân phối trực tiếp, nhằ m tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩ m và thu nhập thông tin về phiá cầu. Sau khi thiết lập được hệ thống kênh phân phối doanh nhiệp phải thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm duy trì và phát huy tác dụng c ủa kênh để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vấn đề cốt lõi là việc giải quyết các mâu thuẫn và xung đột trong kênh như thế nào để vừa bảo toàn, duy trì được kênh vừa giải quyết thoả đáng lợi ích của mỗi thành viên. Do vậy doanh nghiệp phải có chế độ khuyến khích và xử phạt hợp lý để hoà hợp lợi ích giữa doanh nghiệp với các thành viên và lợi ích giữa các thanh viên với nhau từ đó tạo ra sự bền vững, lòng trung thành c ủa các thành viên trong kênh voái doanh nghiệp. 4.2. Tổ chức hoạt động bán hàng. Để tổ chức hoạt động bán hàng cần xác định số trang thiết bị bán hàng cần thiết, số lượ ng nhân viên phục vụ cho công tác bán hàng, do đặc điể m c ủa công tác bán hàng là hoạt động giao tiếp thương xuyên với khách hàng nên việc lưạ chọn nhân viên bán hàng là hoạt động quan trọng nhất. Người bán hàng cần có đầ y đủ những điều kện về phẩm chất kỹ năng cần thiết, nghệ thuật ứng xử... đồng thời doanh nghiệp c ần có chính sách về tiền lương và tiền thưở ng và các chính sách khuyến khích thích hợp với nhân viên nhằ m nâng cao chất lượ ng phục vụ khách hàng. Công việc bán không chỉ đòi hỏi có trình độ kỹ thuật và phải có tính nghệ thuật cao, phải bố chí sắp xếp trình bày hàng hoá kết hợp với trang thiết bị sao cho khách hàng dễ nhìn, dễ thấy phù hợp với từng nhóm khách hàng. 4.3. Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán Đây là hoạt động không thể thiếu nhằm duy trì và c ủng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩ m, thị trườ ng c ủa doanh nghiệp nó boa gồm các hoạt động chính sau: lắp đặt, hướ ng dẫn sử dụng, bảo hành cung cấp các dịch vụ thay thế phụ tùng, sửa chữa, cùng với việc duy trì mối quan hệ thông tin thườ ng xuyên với khách hàng để thu nhập ý kiến phản hồi và sự thay đổ i trong nhu cầu của khách hàng. III. Những nhân tố ảnh hưởng điến hoạt động tiêu thụ c ủa các doanh nghiệp 1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 13
  15. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trườ ng điều có một môi trườ ng kinh doanh nhất định. Môi trườ ng kinh doanh có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi cho kinh doanh nhưng đồng thời nó c ũng tác động xấu điến hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp, chính các nhân tố thuộc môi trườ ng bên trrong doanh nghiệp có ảnh hưở ng lớn điến hoạt tiêu thụ c ủa doanh nghiệp các nhân tố đó có thể kể điến như: 1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật Đây là yếu tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động tiêu thụ c ủa doanh nghiệp. Nó là yếu tố cơ bản để đả m bảo cho yêu cầu về chất lượ ng sản phẩ m, giữ uy tín cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thâm nhập vào những thị trườ ng khắt khe, nếu doanh nghiệp có khả năng là ngườ i dẫn đầ u về công nghệ tạo nhiều điều kiện cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh về gía so với các đối thủ trong ngành. 1.2 Gía cả của hàng hoá Gía cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yêú tác động đế n tiêu thụ. Gía cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế đế n cung cầu và do đó ảnh hưở ng đế n tiêu thụ. Trong quy luật cung cầu thì nhân tố giá cả đóng vai trò tác động lớn tới cả cung và cầu, chỉ có giá cả mới giải quyết đuợc mâu thuẫn trong quan hệ cung cầu. Xác định giá đúng sẽ đả m bảo khả năng tiêu thụ, mức giá cả c ủa mỗi mặt hàng cần có sự điều chỉnh trong suốt cả chu kỳ sống c ủa sản phẩ m. Tuỳ theo những thay đổi c ủa quan hệ cung cầu và sự vận động c ủa thị trườ ng, giá cả phải giữ được sự cạnh tranh c ủa doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định giá đúng đắ n là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp chiế m lĩnh thị trườ ng, đả m bảo thu được lợi nhuận tối đa, nếu doanh nghiệp có chính sách giá tốt, có lợi thế về giá so với đối thủ thì sẽ tạo điều kiện cho khả năng tiêu thụ và chiế m lĩnh thị trườ ng . 1.3.Chất lượng sản phẩm c ủa doanh nghiệp Điều quan tâm hàng đầ u đối với nhà sản xuất c ũng như đối với ngườ i tiêu dùng là chất lượ ng sản phẩm. Chất lượ ng sản phẩ m có thể đưa doanh nghiệp đế n đỉnh cao c ủa danh lợi c ũng có thể đưa doanh nghiệp đế n bờ vực của s ự phá sản, nó quyết định s ự tồn tại và phát triển c ủa doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 14
  16. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Ngườ i ta cho rằng doanh nghiệp đạt cả danh và lợi khi sản phẩm có chất lượ ng cao, nó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo khả năng sinh lời cao. Tạo ấn tượ ng tốt, sự tin tưở ng c ủa khách hàng đối với doanh nghiẹp làm cho uy tín c ủa doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Mặt khác nó thể thu hút thêm khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh. 1.4. Hoạt động nghiên cứu thị trường c ủa doanh nghiệp Thị trườ ng tiêu thụ là yếu tố đầ u ra ảnh hưở ng trực tiếp tới sự tăng trưở ng c ủa doanh nghiệp. Kết quả nghiên c ứu thị trườ ng giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắ n về đầ u tư sản phẩm, giá cả và nắm bắt những thay đổi c ủa thị trườ ng. Thị trườ ng đầu vào ảnh hưở ng đế n giá thành, khả năng cạnh tranh c ủa doanh nghiệp trên thị trườ ng. Vậy công tác nghiên cứu thị trườ ng là quan trọng, cần thiết nếu công tác nghiên cứu thị trườ ng c ủa doanh nghiệp tốt sẽ tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trườ ng tăng uy tín cho doanh nghiệp. 1.5. Công tác tổ chức tiêu thụ Công tác tổ chức tiêu thụ bao gồm hàng loạt các khâu công việc khác nhau từ tổ chức mạng lướ i tiêu thụ đế n các hoạt động hỗ trợ. Cuối cùng là khâu tổ chức thu hồi tiền hàng bán ra. Nếu như công tác nay tiến hành không ăn ý phối hợp không nhịp nhàng sẽ làm gián đoạn hay là m giảm khối lượ ng hàng hoá tiêu thụ c ủa doanh nghiệp. Việc tổ chức mạng lướ i bán hàng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm c ủa mình. Nhưng nêu tổ chức không hợp lý thì sẽ làm tăng chi phí là m giảm hiệu quả tiêu thụ. Để thúc đẩ y sản phẩm c ủa doanh nghiệp tiêu thụ với khối lượ ng lớn thì các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩ m c ũng góp phần không nhỏ, như những hoạt động này mà thu hút được nhiều khách hàng đế n với doanh nghiệp hơn. Sự phục vụ tận tình và chu đoá các dịch vụ trước và sau khi bán hàng là nhằ m tác động vào khách hàng để họ tăng khả năng hiểu biết về sản phẩm c ủa doanh nghiệp. Nói tó m lại công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đem lạ i cho doanh nghiệp số lượ ng tiêu thụ sản phẩm lớn và ngược lại. 1.6. Nguồn nhân lực Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 15
  17. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản lý và công nhân. Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế chi thức, Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đế n năng lực, trình độ chuyên môn, s ức sáng tạo của ngườ i lao động, ngườ i lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ tổ chức và quản lý, nắm vững nội dung và nghệ thuật quản trị, có phương pháp quản trị hợp lý tạo ra sự hài hoà giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thúc đẩ y hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp phát triển. Ngườ i lao động đòi hỏi phải có tay nghề cao, vững chuyên môn đả m bảo tạo ra những sản phẩ m có chất lượ ng cao và chi phí thấp. Từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và cho doanh nghiệp. 1.7. Tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp Tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp trong hiện tại là khả quan hay khó khăn. Tình hình tài chính khả quan sẽ đả m bảo cho qúa trình tái sản xuất diễn ra liên tục, có nghĩa là tạo thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ. Trườ ng hợp tài chính trục trặc sẽ dẫn đế n khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ, nó sẽ không cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng và các hoạt động nhằ m là m tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố bên ngoài Hoạt động trong nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, có tư cách pháp nhân hay không có tư cách pháp nhân. Là một phân hệ mở trong nền kinh tế quốc dân, do đó hoạt động c ủa doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng vừa chịu s ự ảnh hưở ng cuả nhân tố nội sinh xuất phát từ bản thân doanh nghiệp vừa chịu ảnh hưở ng c ủa nhân tố thuộc môi trườ ng bên ngoài doanh nghiệp. Việc xem xét các nhân tố thuộc môi trườ ng bên ngoài ảnh hưở n đế n hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai từ đó xây dựng các chiến lược tổng qúat và c ụ thể để tận dụng các cơ hội và tránh các nguy cơ có thể xảy ra. Với các doanh nghiệp công nghiệp thườ ng chịu ảnh hưở ng của một số các nhân tố sau. 2.1. Môi trường chính trị- luật pháp Đây là nhân tố vừa có tác động thúc đẩ y vừa có tác động kìm hã m hoạt động tiêu thụ c ủa doanh nghiệp, nó bao gồm cả hệ thống chính trị, luật pháp trong nước và thế giới. Nhân tố này đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 16
  18. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay thành các nhân tố khác tác động trực tiếph hoặc gián tiếp đế n hoạt động c ủa doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở hệ tư tưở ng chínhtrị mà các quốc gia áp dụng, các quy định mà các chính sách c ủa quốc gia và quốc tế. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự điều chỉnh hành vi c ủa mình cho phù hợp với chính sách c ủa nhà nước và quốc tế. Khi tham gia vào một hoạt động kinh doanh c ụ thể doanh nghiệp phải phân tích nắm bắt những thông tin về chính trị luật pháp của nhà nước và quốc tế áp dụng cho trườ ng hợp đó. Những thay đổi về quan điể m, đườ ng lối chính trị c ủa quốc gia và c ủa thế giới có thể mở ra hoặc là m s ụp đổ thị trườ ng làm cho hoạt động c ủa doanh nghiệp bị gián đoạn, đảo lộn. Sự xung đột về quan để m chính trị c ủa các quốc gia, khu vực trên thế giới có thể làm ảnh hưở ng đế n sự phát triển c ủa nền kinh tế và dẫn đến những khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. 2.2. Môi trường kinh tế-xã hội Đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất và quyết định nhất tới hoạt động kinh doanh c ủa doanh nhiệp nó bao gồm nhiều nhân tố: Trạng thái phát triển c ủa nền kinh tế, tỷ lệ lạ m phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước, su hướ ng kinh tế c ủa thế giới ... Các nhân tố này dù là ổn định hay biến động đề u ảnh hưở ng rất lớn tới hoạt động c ủa doanh nghiệp bởi nó thể hiện nhu cầu và khả năng thanh toán c ủa khách hàng, mặt bằng chung về cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế, tạo điêu kiên thuận lợi hay khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động. Mặt khác sự biến động c ủa nền kinh tế thế giới và khu vực c ũng ảnh hưở ng sâu sắc đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. 2.3. Khách hàng Khách hàng đó là những ngườ i mua sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ c ủa doanh nghiệp và họ có ảnh hưở ng rất lớn thậm chí là lớn nhất tới kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp. Ngườ i tiêu dùng mua gì ? mua ở đâu? mua như thế nào ? luôn luôn là câu hỏi đặt ra trước các nhà doanh nghiệp phải trả lời và chỉ có tìm cách trả lời câu hỏi này mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trườ ng. Và khi trả lời được câu hỏi này, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được khách hàng mua gì? bán gì ? bán ở đâu và bán như thế nào để đáp ứng khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả tiêu thụ c ủa doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 17
  19. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay 2.4. Nhà cung cấp (cung ứng ) Nhà cung cấp c ụ thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầ u vào cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: Nguyên vật liệu, tiền vốn, lao động và các dịch vụ cần thiết khác. Có vai trò rất quan trọng ảnh hưở nh tới chất lượ ng giá cả, phương thức và các dịch vụ trong việc tổ chức giao nhậ n các vật tư cần thiết do đó ảnh hưở ng tới hoạt động tiêu thụ. 2.5. Các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh có thể bao gồm nhiều cá nhân và tổ chức, trước hết là các tổ chức kinh doanh. Hoạt động c ạnh tranh rất đa dạng từ việc giành nhau thị trườ ng khách hàng đế n những phân tích, nghiên cứu về các đặc điểm, về các lợi thế c ũng như các điểm yếu c ủa từng đối thủ cạnh tranh trên thương trườ ng. Vì vậy, kinh doanh trong điêu kiện nền kinh tế thị trườ ng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâ m đế n yếu tố cạnh tranh, nó ảnh hưở ng rất lớn đế n khai thác cơ hội kinh doanh c ủa doanh nghiệp IV. M ột số kinh nghiệm về tiêu thụ sản phẩm c ủa các doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trườ ng với đầ y dẫy những biến động, nó diễn ra liên tục và điều đó đã tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời nó c ũng làm xuất hiện những nguy cơ và thách thức mới đối với các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên thị trườ ng hay không, điều này tùy thuộc vào việc doanh nghiệp có thể thích ứng đựơ c vớ i những thay đổi liên tục c ủa thị trườ ng đó hay không. Để nâng cao khả năng thích ứng mình thì các doanh nghiệp phải có các chiến lược c ụ thể để nắ m bắt được thời cơ, cơ hội nhưng đồng thì lé tránh được các nguy cơ thách thức. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại trên thương trườ ng thì đề u để lạ i cho bản thân doanh nghiệp c ũng như các doanh nghiệp khác những bài học kinh nghiệ m quý báu. Sau đây là một vài kinh nghiệ m về tiêu thụ sản phẩ m của các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước. 1. Các doanh nghiệp trong nước Trong những năm gần đây khi nền kinh tế của chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng thì đã có không ít các doanh nghiệp ăn lên là m ra, tạo được chỗ đứng cho mình không chỉ ở thị trườ ng trong nước mà còn vươn ra thị trườ ng khu vực và thế giới như công ty Hoàng Anh Gia Lai: được thành lập bởi ông Đoàn Nguyên Đức, khi mới thành lập công ty chỉ có số vốn pháp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 18
  20. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay định gần 2,1tỉ đồng, đế n nay doanh thu hàng năm c ủa công ty đạ t khoảng 200 tỉ đồng. Sản phẩ m c ủa công ty chủ yếu là các sản phẩ m từ gỗ như bàn ghế, tủ, giườ ng...Bài học kinh nghiệm ở đây là giám đốc công ty đã biết khai thác trịêt để nguồn nguyên liệu tại chỗ từ cây cao su vốn được trồng rất nhiều ở Gia Lai để lấy mủ, kết hợp với công nghệ phù hợp do chính tay giá m đốc lựa chọn ở nước ngoài mang về, đối với những sản phẩm cao cấp Ông phải nhập nguyên liệu ngoại về để đả m bảo chất lượ ng sản phẩm, đối với kỹ thuật ép gỗ và tạo vân Ông phải mời chuyên gia từ Đài Loan sang hướ ng dẫn. Mặt khác công ty cũng tổ chức tốt hoạt động bán hàng thông qua các văn phòng giao dịch cả trong và ngoài nước. Như vậy với việc nghiên c ứu thị trườ ng phát hiện nhu cầu và tìm cách thỏa mãn nó bằng chất lượng sản phẩm cao cùng với việc tổ chức bán hàng tốt, Hoàng Anh Gia Lai đã trở thành doanh nghiệp trẻ đầ y triển vọng c ủa việt nam. Một ví dụ nữa, đó là công ty Sapuwa đây là tên viết tắt c ủa Nhà máy nước uống tinh khiết Sài gòn(Saigon pure water private factory), công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 9/1992. sản phẩm c ủa công ty là nước uống tinh khiết, phục vụ cho đối tượ ng là các công ty lớn, ngườ i nước ngoài và những ngườ i có thu nhập cao. Chiến lược của công ty là chào hàng trực tiếp đế n ngườ i tiêu dùng, công ty không tiến hành quảng cáo rầm rộ vì điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩ m c ủa công ty tăng lên dẫn đế n việc giả m sức mạnh cạnh tranh về giá. Công ty tiến hành đưa khách hàng đế n trực tiễp xem quy trình sản xuất nước c ủa công ty, từ đó họ tận mắt thấy chất lượ ng sản phẩ m c ủa doanh nghiệp và quyết dịnh mua hàng c ủa doanh nghiệp, với chiến lược tiếp thị trực tiếp này thì Sapuwa đã đạt được những thành công đánh khích lệ, công ty đã lôi kéo được những khách hàng thườ ng xuyên, đó là các hãng hàng không(Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Sigapore Airlines... ), các ngân hàng trong và ngoài nước(Hongkong Bank, Deutsche Bank...), các bệnh viện, trườ ng học, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí... Thành công c ủa Sapura cho ta thấy yếu tố chất lượ ng sản phẩm, giá cả,cách tiếp thị, phụ vụ sẽ quyết định đế n việc tiêu thụ sản phẩm c ủa doanh nghiệp. 2. Các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài, họ rất có kinh nghiệm trong việc tiêu Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Dụ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2