Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam
lượt xem 48
download
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng và xu thế phát triển kinh tế tri thức, lấy tri thức làm động lực phát triển hiện nay, nguồn nhân lực ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương hay một quốc gia. Việt Nam đang bước vào quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nên đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Do...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng và xu th ế phát triển kinh tế tri thức, lấy tri thức làm động lực phát tri ển hi ện nay, ngu ồn nhân lực ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh t ế - xã h ội của một địa phương hay một quốc gia. Việt Nam đang bước vào quá trình đ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nên đòi h ỏi m ột l ực lượng đông đảo nhân lực có trình độ, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, có trình độ chuyên môn và nhất là có khả năng thích ứng nhanh với nh ững thay đ ổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất, là yếu tố then ch ốt b ảo đảm n ền kinh t ế Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực đúng hướng, đạt đến trình độ cao sẽ tạo ra các giá trị “hàng hóa đặc biệt”, đó là điều kiện rất quan trọng để một tỉnh nghèo, chậm phát triển, khí hậu khắc nghiệt như Quảng Nam có cơ hội vươn lên, tiến kịp với các địa phương trong khu vực và cả nước, cũng là điều kiện để nâng cao đời sống của người dân và có những đóng góp tích cực vào s ự phát triển chung của đất nước. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích th ực trạng nguồn nhân lực dể có những giải pháp tạo ra một s ự chuy ển bi ến v ề chất, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của s ự nghi ệp CNH-HĐH cho tỉnh Quảng Nam trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Vì vậy em chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Nam”. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Nam từ 2006 – 2011, nhằm đánh giá ưu điểm, hạn chế tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân l ực trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa tỉnh Qu ảng Nam, góp ph ần vào sự phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Quảng Nam trong giai đoạn tới . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: là nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Nam từ 2006 – 2011, định h ướng và giải pháp triển nguồn nhân lực từ nay đến năn 2020. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả, điều tra số liệu, nghiên cứu thực tiễn, trên cơ sở đó, so sánh phân tích, đánh giá và tổng hợp tìm ra bản chất vấn đề có tính qui luật, đề ra giải pháp có căn c ứ, có tính khả thi cao nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình nghi ệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Nam. Trong qúa trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, dù hết sức cố gắn song do trình độ và kiến thức của em còn hạn ch ế nên đề tài không tránh kh ỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của quí thầy giáo, cô giáo cũng như độc giả để đề tài hoàn thiện hơn. Quảng Nam, ngày 6 tháng 11 năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Mạnh Dũng SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam PHẦN NỘI DUNG 1.1 Những vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực (NNL). Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát tri ển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các lo ại vốn v ật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân l ực c ủa m ột qu ốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động . Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho s ản xu ất xã h ội, cung c ấp ngu ồn l ực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao đ ộng, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy đ ộng vào quá trình lao động. Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ ph ận dân s ố trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân l ực đ ược bi ểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tu ổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có th ể huy SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, ki ến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động ho ặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai m ặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Nh ững người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là nh ững người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: “NNL là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó k ết tinh truy ền th ống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. 1.1.2. Khái niệm có liên quan Khái niệm về phát triển NNL. Quan điểm phát triển NNL: Phát triển NNL là yếu tố then ch ốt, có ý nghĩa quyết định, vừa là yêu cầu vừa là động lực cho sự phát tri ển c ủa đ ất nước. Phát triển NNL là một trong những động lực quan trọng để hoàn thành cơ bản sự nghiệp CNH, HĐH, là nhân tố quyết định xã h ội, tăng trưởng kinh t ế nhanh, hài hòa và bền vững. Phát triển NNL có chất lượng trên cơ sở xác định mục tiêu, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy; đ ầu t ư hoàn thiện các điều kiện phát triển NNL, quy hoạch hệ thống đào tạo phù h ợp đ ể đáp ứng nhân lực trên các lĩnh vực, cấp độ và vùng mi ền, theo k ịp trình đ ộ khu vực và quốc tế. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên v ẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển NNL. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng ti ềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã h ội và nâng cao ch ất lượng cuộc sống, NNL. Có quan điểm cho rằng: Phát triển NNL là gia tăng giá tr ị cho con ng ười, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng nh ư kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan điểm: Phát triển NNL là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể dục, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua h ệ th ống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội. Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển NNL của một qu ốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể dục, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra nh ững biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Như vậy, phát triển NNL với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã h ội của NNL c ủa m ột qu ốc gia. Khái niệm về CNH, HĐH Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về CNH, HĐH, có nh ững khái niệm chính như sau: Theo tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc UNICO thì: “Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong lĩnh vực này làm tăng của cải nền kinh tế quốc dân được huy động đó, phát triển m ột c ơ c ấu kinh t ế nhiều ngành nghề ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc biệt của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận kinh tế luôn thay đổi sản xuất ra những tư liệu và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ n ền kinh t ế phát tri ển v ới nhịp độ cao và đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội. Theo giáo trình kinh tế chính trị thì “CNH, HĐH là quá trình chuy ển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, d ịch v ụ và qu ản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử d ụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn”. Chúng ta có thể hiểu CNH, HĐH ở nước ta tạo ra những tiền đề về vật chất kỹ thuật, về con người công nghệ, phương tiện, phương pháp – những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội. 1.1.3. Phân loại NNL. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NNL - NNL có sẵn trong dân số: Đây là dân số hoạt động bao gồm những người có khả năng lao động đã hoặc chưa tham gia vào quá trình s ản xuất xã hội. Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động có kh ả năng lao động, không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm. - NNL tham gia hoạt động kinh tế: Đó là nh ững người có kh ả năng lao động, đang hoạt động trong những ngành kinh tế quốc dân. Như vậy giữa nguồn lao động có sẵn trong dân cư và nguồn lao đ ộng tham gia hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do m ột b ộ phận những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nh ưng vì nhi ều nguyên nhân khác nhau chưa tham gia hoạt động kinh tế như: Th ất nghiệp, có việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang đi học, có nguồn thu nh ập khác không cần đi làm… Căn cứ vào vai trò, vị trí của từng bộ phận NNL. - Nguồn lao động chính: Những người nằm trong độ tuổi lao động, đây là nguồn lao động quan trọng nhất. - Nguồn lao động phụ: Những người nằm ngoài độ tuổi lao động có th ể và cần tham gia vào nền sản xuất. - Nguồn lao động bổ sung: Từ các nguồn khác (hết hạn nghĩa vụ quân sự, trong độ tuổi lao động thôi học ra trường, từ nước ngoài về…). Căn cứ vào khả năng khai thác và sử dụng NNL - Lực lượng lao động: Bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động và những người chưa tham gia lao động nh ưng có nhu c ầu tham gia lao động. - Nguồn lao động: là toàn bộ số người trong độ tuổi lao đ ộng, có kh ả năng tham gia lao động. Nước ta quy định tuổi lao động là t ừ đ ủ 15 tu ổi đ ến đ ủ 60 tuổi đối với nam và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ. 1.1.4. Các chỉ số phản ánh NNL Khi chúng ta nói tới nguồn lực con người là ta nói tới con ng ười v ới t ư cách là chủ thể hoạt động sáng tạo tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội. NNL ở đây được biểu hiện qua hai khía cạnh là số lượng và chất l ượng NNL, vì vậy để đánh giá NNL thì chúng ta có hai nhóm chỉ tiêu sau. Các chỉ tiêu đánh giá số lượng NNL. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Số lượng nguồn lực con người được xác định trên quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, sự tiếp nối các thế hệ, giới tính và sự phân bố dân cư giữa các vùng, các miền của đất nước, giữa các ngành kinh tế, giữa các lĩnh v ực của đ ời s ống xã hội. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá số lượng NNL nhưng tiêu bi ểu thì ng ười ta hay dùng các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số. - Tỷ lệ lực lượng lao động trong dân số. - Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người trong độ tuổi lao động. - Tỷ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL Chất lượng nguồn lực con người là một khái niệm tổng h ợp bao g ồm những nét đặc trưng về thể lực, trí lực, tay nghề, năng lực qu ản lý, m ức đ ộ thành thạo trong công việc, phẩm chất đạo đức, tình yêu quê hương đất nước, ý thức giai cấp, ý thức về trách nhiệm cá nhân với công việc, với gia đình và xã hội, giác ngộ và bản lĩnh chính trị… và sự kết hợp các yếu tố đó. Trong các yếu tố trên thì phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn là quan trọng nhất, nó nói lên mức trưởng thành của con người, quy định phương pháp tư duy, nhân cách, lối sống của mỗi con người. Chất lượng NNL được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu, trong đó có các ch ỉ tiêu chủ yếu sau: - Chỉ tiêu biểu trạng thái sức khỏe của NNL. Một người có sức khỏe không đơn thuần là người đó không có b ệnh t ật. Sức khỏe theo định nghĩa chung nhất chính là trạng thái tho ải mái v ề v ật ch ất, tinh thần, là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, gi ữa thể chất và tinh thần. Chúng ta có thể đánh giá tình trạng sức khỏe qua m ột s ố ch ỉ tiêu ch ủ y ếu sau: + Tuổi thọ bình quân. + Chiều cao và cân nặng trung bình của người lao động. + Chỉ tiêu phân loại sức khỏe. + Chỉ tiêu dân số trong độ tuổi lao động không có khả năng lao động và suy giảm sức khỏe. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam + Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế, bệnh tật: tỉ suất ch ết, tỉ suất dân s ố trong độ tuổi bị mắc HIV/AIDS… - Chỉ tiêu trình độ văn hóa của NNL. Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất l ượng NNL, và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh t ế xã h ội. Trình đ ộ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng nh ững tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn. Những chỉ tiêu đó là: + Tỉ lệ người lớn biết chữ. + Tỉ lệ đi học chung. + Tỉ lệ lao động đã tốt nghiệp các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng th ực hành về chuyên môn nào đó (nó biểu hiện trình độ đào tạo ở các trường trung h ọc chuyên nghi ệp, cao đẳng, đại học), có khả năng chỉ đạo quản lí một công vi ệc chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của NNL được đo bằng: + Tỉ lệ cán bộ tổ chức. + Tỉ lệ lao động tốt nghiệp công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghi ệp, cao đẳng, đại học. - Năng suất lao động xã hội của người lao động. - Một số chỉ tiêu khác. Bên cạnh những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như trên, người ta còn xem xét đến các chỉ tiêu định tính thể hiện năng lực phẩm chất của người lao động. Chỉ tiêu này được thể hiện qua các mặt: + Truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ quốc. + Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc. + Phong tục tập quán, lối sống. Số lượng và chất lượng nguồn lực con người có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ. Nếu số lượng nguồn lực con người quá ít sẽ gây khó khăn cho phân công lao động xã hội và do vậy, chất lượng lao động cũng b ị h ạn ch ế. Chất lượng nguồn lực con người nâng cao sẽ góp ph ần làm gi ảm s ố l ượng người hoạt động trong một đơn vị sản xuất, kinh doanh hay gi ảm số ng ười hoạt động trong một tổ chức xã hội, đồng thời cũng tạo đi ều ki ện nâng cao hiệu quả hoạt động của một tập thể người trong lao động sản xuất, ho ạt động xã hội. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Số lượng và chất lượng NNL được nghiên cứu trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng NNL, sự phân bố theo vùng, khu vực và lãnh th ổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, là y ếu t ố trí tu ệ, tinh th ần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các giá trị vật chất, văn hóa, tinh th ần c ủa con người, vì thế nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển NNL. Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà còn là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp th ịt, là s ức m ạnh c ủa ni ềm tin và ý trí, là khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quy ết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuy ển tải tri th ức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức vào sức mạnh vật ch ất. Do đó, s ức m ạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển. Ngoài ra, nói đến NNL cần xét đến các yếu tố nhân cách, th ẩm m ỹ, quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được kết tinh t ừ một loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức khác về giá trị của cuộc sống. 1.2. Vai trò, vị trí và cơ cấu NNL trong quá trình CNH, HĐH. 1.2.1. Vai trò, vị trí của NNL trong quá trình CNH, HĐH. 1.2.1.1. NNL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong th ời kỳ CNH, HĐH. Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, bên cạnh việc chuy ển đổi cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ theo hướng tích, phát triển theo chiều sâu, đảm bảo sự ổn định và bền vững về kinh tế, chính trị, xã hội thì việc phát triển NNL chính là mục tiêu của mọi đối tượng, của mọi chiến lược chính sách kinh tế xã hội của quốc gia. Phát triển và nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL lực ch ất l ượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn lực con người Việt Nam so với các nguồn lực khác nhau trong quá trình CNH, HĐH đất nước, Đảng ta khẳng định: Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quy ết đ ịnh, đ ặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật ch ất còn h ạn SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam hẹp. Trong rất nhiều kỳ đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định vai trò của nguồn nhân lực: Nguồn lực con người – yếu tố cơ b ản đ ể phát tri ển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, …. NNL là nhân tố quy ết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH. Các ngu ồn lực khác nh ư v ốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, khoa h ọc – k ỹ thu ật, công ngh ệ…, dù có nhi ều bao nhiêu cũng vẫn là hữu hạn, chúng không có sức mạnh t ự thân và s ẽ c ạn kiệt dần trong quá trình khai thác, sử dụng của con người. Hơn th ế n ữa, các nguồn lực này chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích c ực xã h ội khi chung được kết hợp với nguồn lực con người, thông qua hoạt động có ý th ức c ủa con người. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ s ở vật chất k ỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nh ưng trong đó NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát tri ển kinh t ế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL với y ếu t ố hàng đ ầy là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu bi ết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là NNL, là chủ thế sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện: + Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn. + Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó. + Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay ngh ề cao và đông đảo. + Bốn là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba. Giữa NNL với phát triển kinh tế thì NNL luôn luôn đóng vai trò quy ết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát triển kinh tế. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. B ởi vậy vi ệc phát tri ển con người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ th ống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là y ếu tố bảo đ ảm SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc ch ắn nhất cho s ự phát triển bền vững, đóng vai trò là chiến lược lâu dài của quá trình CNH, HĐH. 1.2.1.2. NVL là động lực, mục tiêu của quá trình CNH, HĐH. CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn di ện các ho ạt đ ộng s ản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động th ủ công là ph ổ bi ến sang s ử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nh ằm t ạo ra năng su ất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất y ếu đ ể phát tri ển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong hầu hết các Đại hội Đảng và trong nhiều văn kiện quan trọng khác nhau của Đảng đã khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ng ười Vi ệt Nam là nhân t ố quyết định thắng lợi công cuộc CNH, HĐH; khẳng định con người Vi ệt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc CNH, HĐH; khẳng định con người Việt Nam phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực, cả về kh ả năng lao đ ộng, năng lực sáng tạo và tính tích cực chính trị - xã hội, cả về đạo đức, tâm h ồn và tình cảm chính là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa… Mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đ ều nh ằm quán triệt tư tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, h ướng tới mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam… Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quy ết đ ịnh t ới s ự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố c ơ b ản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Quá trình CNH, HĐH đất nước và ngày nay trong công cu ộc h ội nh ập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã h ội công bằng, dân ch ủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Vi ệt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có n ền t ảng văn hóa, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công ngh ệ là nguồn l ực quan trọng nhất – nguồn năng lực nội sinh. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, nước ta không có con đường nào khác ngoài con đường CNH, HĐH. Và muốn đưa sự nghiệp CNH, HĐH đến th ắng l ợi chúng ta không chỉ dựa vào nguồn lực tự nhiên sẵn có mà phải dựa vào nguồn lực con người và NNL này phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Vì vậy, NNL chính là động lực, mục tiêu của quá trình CNH, HĐH đ ất nước. 1.2.2. Cơ cấu NNL theo hướng CNH, HĐH Sự chuyển dịch khách quan của cơ cấu nguồn lao động: Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi quy mô, tỷ trọng và trình độ phát triển của các bộ phận cấu thành. Bộ phận kinh tế nào phát tri ển nhanh h ơn s ẽ lôi kéo và đòi hỏi cao hơn các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển của nó. Lực lượng sản xuất, mà trong đó con người là trọng tố cũng không nằm ngoài quy luật này. Nó cũng sẽ đòi hỏi và thu hút nhiều lao động h ơn, đòi h ỏi trình độ lao động cao hơn. Như vậy, sẽ làm thay đổi quy mô, tỷ trọng và trình độ của lao động trong các bộ phận kinh tế cấu thành. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Ngược lại, sự chuyển dịch cơ cấu lao động cũng tác động vào s ự chuy ển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng và trình độ phát triển lao động trong bộ phận kinh tế nào cao hơn sẽ làm điều kiện thúc đẩy cho bộ phận kinh t ế đó phát tri ển nhanh hơn và ngược lại. Tức là sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, nếu sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng không hợp lý sẽ làm cản trở sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Như vậy, quy luật và xu hướng vận động của quy luật ở đây chính là: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Còn sự chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ tác động hai chiều, làm thúc đẩy ho ặc c ản tr ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Nắm bắt được quy luật này, chúng ta cần phải đào tạo NNL, tạo ra m ột cơ cấu lao động hợp lý, thúc đẩy sự chuyển dịch h ợp lý c ủa c ơ c ấu kinh t ế, nhằm thực hiện mục tiêu và phương hướng phát triển của nền kinh t ế qu ốc dân. Trong đó, chú trọng vấn đề về quy mô chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật và đào tạo đại học, để nhanh chóng chung cấp đủ lượng công nhân và SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam cán bộ chuyên môn có trình độ phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, góp phần sớm thực hiện được mục tiêu trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, trong quá trình CNH, HĐH cơ cấu NNL trong các ngành kinh tế phải chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu của NNL trong quá trình CNH, HĐH. 1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng đến NNL. Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng NNL. Về số lượng, NNL được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng NNL. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thi ết v ới quy mô dân s ố. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngược lại. Thông qua quy mô và tốc độ tăng dân số và NNL ta thấy được số lượng NNL trong từng thời điểm, từng thời kỳ. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Chất lượng NNL được phản ánh thông qua cơ cấu nhân l ực (cơ c ấu theo tuổi, giới tính) thông qua trình độ lành ngh ề, trình độ chuyên môn c ủa NNL. V ề chất lượng, NNL được xem xét trên các mặt: tình hình sức kh ỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất. Vì vậy, trình độ của nền giáo dục đào tạo của quốc gia, trình đ ộ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hệ thống y tế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Khi quốc gia có nền giáo dục tốt, có chất lượng thì s ẽ tạo ra được NNL có trình độ văn hóa, chuyên môn cao, có chất lượng. Với nền kinh tế có trình độ khoa học công nghệ phát triển sẽ giúp lao động nâng cao được tay nghề, tiếp cận với nền sản xuất hiện đại từ đó nâng cao được chất lượng NNL. Các chính sách kinh tế và dân số của Nhà nước Các chính sách kinh tế và dân số của Nhà nước là m ột y ếu t ố ảnh h ưởng không nhỏ tới phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Những chính sách về kinh tế của Nhà nước như chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – kỹ thuật, đào tạo ngành nghề, sử dụng lao động phù h ợp v ới giới tính, độ tuổi, dân tộc và sự phát triển kinh tế - xã h ội ở từng địa phương. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Nhà nước xây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã h ội bảo đảm sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề ở mỗi khu vực, vùng địa lý kinh tế và từng đơn vị hành chính. Nhà nước có chính sách và biện pháp cần thiết ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; điều chỉnh mức sinh nhằm tạo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi. Từ đó tạo ra sự hợp lý về cơ cấu lao động hợp lý về giới tính, độ tuổi. Chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình luôn được xác định là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách dân s ố - k ế hoạch hóa gia đình là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Thông qua đó sẽ tạo được NNL có quy mô cũng như cơ cấu về độ tuổi. 1.3.2. Yêu cầu của NNL trong quá trình CNH, HĐH Hiện nay, trong điều kiện CNH, HĐH ở nước ta, cùng với các việc t ạo ra nguồn lực vật chất và nguồn tài chính, và để phát huy các nguồn l ực đó, thì điều quan trọng nhất hiện nay là cần phát triển nguồn l ực con ng ười Vi ệt Nam tạo ra khả năng lao động ở một trình độ mới, với ch ất l ượng cao h ơn nhi ều so với trước đây. Sự nghiệp CNH, HĐH đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát tri ển nguồn nhân lực, trên cả ba phương diện thể lực, trí lực và cả ph ẩm ch ất tâm lý xã hội. + Về mặt thể lực: CNH, HĐH gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất công nghiệp, các thiết bị và công nghệ hiện đại, do đó đòi hỏi sức khỏe và thể lực cường tráng của người lao động trên các khía cạnh: + Sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài. + Có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các h ệ thống thi ết b ị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới. + Luôn luôn có tỉnh táo, sảng khoái tinh thần, nh ững đi ều này l ại ph ụ thuộc chủ yếu vào trạng thái sức khỏe của người lao động. Kỹ thuật công nghệ càng tinh vi, đòi hỏi sự chính xác và an toàn cao độ; mặt khác giá trị của nhi ều SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam loại sản phẩm rất lớn, chỉ một sơ suất nhỏ trong động tác lao đ ộng có th ể gây tổn thất to lớn. - Về mặt trí lực: Một lực lượng lao động đông đảo có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao là đòi hỏi hàng đầu và là nhân tố quy ết đ ịnh s ự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đi vào CNH, HĐH thì không có lĩnh vực hoạt động nào lại khong đòi hỏi người lao động phải có trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật cao, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, công ngh ệ tin học, tự động hóa và công nghệ sinh học hiện đại. Vì vậy, đòi hỏi mặt bằng dân trí của NNL phải cao và phải được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. - Về phẩm chất tâm lý xã hội: CNH, HĐH đòi hỏi người lao động ph ải có phẩm chất tâm lý sau: + Có tác phong nghiệp (khẩn trương, đúng giờ giấc…); + Có ý thức kỷ luật tự giác cao; + Có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn; + Sáng tạo, năng động trong công việc; + Có khả năng chuyển đổi công việc cao, thích ứng với nh ững thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý. 1.4. Tính tất yếu phải phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH Trong số các nguồn lực cần thiết cho sự thành công CNH, HĐH, NNL là yếu tố quyết định. Vai trò quyết định của NNL chỉ trở thành hiện thực khi người lao động được đào tạo để có năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình CNH, HĐH đặt ra hiện nay và cả tương lai. Nghị quyết Đại hội lần thứ 10 của Đảng nhấn mạnh: Đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo, phát triển NNL chất lượng cao, đáp ứng nh ững đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Quá trình CNH, HĐH càng đi vào chiều sâu càng đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa cao của đội ngũ lao động nhằm đạt được năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn nhiều lần. Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, ti ếp c ận kinh t ế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn th ấp, do đó yêu c ầu phát triển NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của s ự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng NNL làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và b ền vững. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
- Đề án: Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH-HĐH ở Quảng Nam Trong điều kiện lực lượng sản xuất phát triển không ngừng hi ện nay, trình độ quản lý và trình độ khoa học – công ngh ệ ngày càng hiện đ ại, th ế gi ới đang chuyển sang nền “kinh tế tri thức”, thực chất là nền kinh t ế d ựa trên đ ộng lực là sự sáng tạo cái mới về tri thức và sáng tạo cái mới về khoa h ọc k ỹ thu ật. Như vậy, sự giàu có của quốc gia trong thế kỷ XXI s ẽ được xây dựng ch ủ y ếu trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người, khác với trước đây là d ựa vào sự giàu có nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các nguồn lực khác tuy là đi ều ki ện quan trọng, nhưng không có sức cạnh tranh tự thân mà phải được kết hợp với NNL để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh. Trong sự nghiệp CNH, HĐH của cả nước càng phải dựa vào tiềm lực con người, đó là yếu tố nội sinh, chi ph ối và gi ữ vai trò quy ết đ ịnh trong s ự nghiệp. Vì vậy, phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH ở n ước ta nói chung và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng là tất yếu trên con đường xây d ựng, phát tri ển và hội nhập hiện nay. SVTH: Trần Mạnh Dũng – Lớp 31K9QNa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
158 p | 416 | 116
-
Đề tài: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ĐẾN NĂM 2015
147 p | 394 | 113
-
Luận án tiến sĩ: Giáo dục-đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 373 | 84
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Quảng Ngãi hiện nay
27 p | 121 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành dầu khí ở Việt Nam
180 p | 23 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam
240 p | 25 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong điều kiện của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
172 p | 58 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực quản trị tại Ngân hàng Thương mại có vốn nhà nước
201 p | 21 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực quản lý hành chính tỉnh Bình Dương
190 p | 18 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Chè Việt Nam
200 p | 15 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội
240 p | 12 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế
28 p | 14 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản trị Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam
27 p | 61 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay
200 p | 9 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin tại Bộ Thông tin và Truyền thông
88 p | 11 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công ty Chè Việt Nam
26 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục thuế huyện An Biên - Kiên Giang
101 p | 3 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay
27 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn