intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài "Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực" gồm có: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về Kế toán quản trị; Phương pháp nghiên cứu; Thực trạng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực; Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VŨ THỊ THU TRANG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠICÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HOÀNG ÂN HỢP LỰC ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2024
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VŨ THỊ THU TRANG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HOÀNG ÂN HỢP LỰC Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 8340310 ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THANH HẢI Hà Nội – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án thạc sỹ với đề tài: “Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Thanh Hải. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của tác giả khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đề án. Tác giả đề án Vũ Thị Thu Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu nội dung chương trình Cao học chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành đề án tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực”. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô đã hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2024 Tác giả đề án Vũ Thị Thu Trang
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5 1.2. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị doanh nghiệp ............................ 6 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của kế toán quản trị ......................... 6 1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị: .................................................................... 8 1.3. Những nội dung cơ bản của kế toán quản trị ........................................... 10 1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí ................................................................... 10 1.3.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành.......................................................... 14 1.3.3 Dự toán ................................................................................................... 17 1.3.4 Kế toán quản trị cho việc ra quyết định ................................................. 21 1.3.4.1 Kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn............ 21 1.3.4.2 Kế toán quản trị cho việc ra quyết định đầu tư dài hạn ...................... 22 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 25 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................................... 25 2.1.1. Dữ liệu sơ cấp: .................................................................................... 25 2.1.2. Dữ liệu thứ cấp: .................................................................................. 25 2.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP .............................................................. 25 2.2.1. Phương pháp quan sát ......................................................................... 25 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................... 25 2.2.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 26
  6. 2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ...................................................................... 26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HOÀNG ÂN HỢP LỰC ........................ 29 3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực 29 3.1.1. Giới thiệu chung về công ty: ................................................................. 29 3.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty:.......................................................................... 31 3.1.3. Hệ thống tổ chức kế toán ..................................................................... 33 3.2. Thực trạng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực..................................................................................................... 34 3.2.1. Kế toán quản trị chi phí ......................................................................... 34 3.2.2 Thực trạng xây dựng định mức và lập dự toán chi phí tại Công ty Hoàng Ân Hợp Lực..................................................................................................... 39 3.2.3 Thực trạng xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí .................... 44 3.2.4 Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định .............................. 52 3.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HOÀNG ÂN HỢP LỰC ........................ 54 3.3.1 Ưu điểm .............................................................................................. 54 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 56 CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HOÀNG ÂN HỢP LỰC ........... 63 4.1. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY HOÀNG ÂN HỢP LỰC ....................................................... 59 4.1.1. Yêu cầu hoàn thiện ............................................................................. 59 4.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................ 59 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY HOÀNG ÂN HỢP LỰC ................................................................................. 61 4.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí ............................................................... 61
  7. 4.2.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán .................................. 63 4.2.3 Hoàn thiện kế toán chi phí cho các đối tượng chịu phí.......................... 65 4.2.4 Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định ........... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................ 69 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ CÔNG TY HOÀNG ÂN Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HỢP LỰC Hoàng Ân Hợp Lực CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công CPSXC Chi phí sản xuất chung CT Công trình DNXL Doanh nghiệp xây lắp ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng GTSP Giá thành sản phẩm GVHB Giá vốn hàng bán HMCT Hạng mục công trình KC Kết chuyển KH Khấu hao KLXL Khối lượng xây lắp KPCĐ Kinh phí công đoàn KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính NVL Nguyên vật liệu SPS Số phát sinh SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định i
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ Phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp truyền thống là theo phương pháp giá thành toàn bộ ................................................................................. 15 Hình 1.2 Sơ đồ Phương pháp tập hợp chi phí theo mô hình ứng xử chi phí đó là theo định phí và biến phí ............................................................................. 16 Hình 1.3 Sơ đồ lập dự toán của doanh nghiệp .................................................... 18 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Hoàng Ân Hợp Lực ................................... 31 Hình 3.2 Sơ đổ tổ chức Kế toán Tài chính ................................................................ 33 Hình 3.3 Sơ đổ tổ chức kế toán quản trị ................................................................... 34 ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán quản trị (KTQT) là lĩnh vực chuyên môn tập trung vào việc phân tích và hiểu rõ các vấn đề thực tế, đặc biệt là về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với nhu cầu ra quyết định tài chính chiến lược một cách nhanh chóng, chính xác dựa trên việc phân tích các số liệu trong quá khứ và các giả định trong tương lai, Kế toán Quản trị đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Xu thế mới đã hình thành và sự thay đổi là cần thiết đã đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn cho người làm nghề kế toán – tài chính. Kế toán quản trị không chỉ giúp cho từng doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn mà mở rộng ra cho nền kinh tế được phát triển lành mạnh, tăng trưởng bền vững hơn và nâng cao sức cạnh tranh hơn. Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì Kế toán quản trị bắt đầu được áp dụng từ những năm 50 của thế kỷ 20 với trọng tâm là xác định chi phí và kiểm soát tài chính. Quá trình phát triển của Kế toán quản trị đã có sự chuyển hóa và hoàn thiện qua 4 giai đoạn. Ngày nay, trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa và cạnh tranh mạnh mẽ thì kế toán quản trị ngày càng giữ vai trò ngày càng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam Ngày 17/6/2003 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 3 thông qua Luật kế toán đầu tiên. Luật kế toán này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Theo đó, tại điều 4 khỏan 3 đã thừa nhận và đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hành kế toán quản trị ở doanh nghiệp Việt Nam. 1
  11. Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới, vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm sao để nâng cao hiệu quả quản trị trong đó có quản trị chi phí để nâng cao sức cạnh tranh hơn cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Một trong những giải pháp đó là xây dựng hệ thống kế toán quản trị hiện đại và hiệu quả. Tuy nhiên, còn rất nhiều các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quan tâm đúng mức đến công tác kế toán quản trị. Hệ thống kế toán quản trị ở nhiều doanh nghiệp còn manh mún, kém hiệu quả, không cung cấp các thông tin chất lượng, kịp thời trong việc đưa ra quyết định của nhà quản trị. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực là một doanh nghiệp vừa, hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Hiện nay, công ty đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do sự biến động và thu hẹp nhu cầu của thị trường cũng như sự cạnh tranh gay gắt từ doanh nghiệp có nguồn vốn lớn. Vì vậy, chất lượng kế toán quản trị của công ty là vấn đề cốt lõi giúp công ty kiểm soát chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh. Trong những năm qua kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực được áp dụng là một kênh thông tin có tính độc lập tương đối với hệ thống báo cáo tài chính. Công tác kế toán quản trị đã phát huy được một số vai trò nhất định như đưa ra phân tích các yếu tố khi lựa chọn một số phương án kinh doanh hoặc phân tích các chỉ số tài chính trong đầu tư tài sản. Tuy nhiên, kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực còn tồn tại hạn chế như phương pháp thu thập dữ liệu còn thô sơ, chưa chính xác dẫn đến việc cung cấp thông tin kế toán quản trị chưa được hiệu quả, kịp thời. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan nội tại của công ty và cả các nguyên nhân khách quan bên ngoài. Với mong muốn từ những nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân 2
  12. Hợp Lực nói riêng, đề án mong muốn đóng góp những ý kiến nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng của công tác kế toán quản trị tại công ty. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực” cho đề án thạc sỹ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực tế về kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực như thế nào? - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu thập và lập các báo cáo quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực? - Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực đang có những ưu điểm gì, hạn chế gì? - Có những giải pháp gì nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực? 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích kế toán quản trị của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực đề xuất một số giải nhằm hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ năm 2021-2023. - Phạm vi về nội dung: Các chức năng của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực: việc phân loại chi phí, tính giá thành, dự toán và thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị. 3
  13. 5. Bố cục đề tài • Phần mở đầu • Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về Kế toán quản trị • Chương 2: Phương pháp nghiên cứu • Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực • Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực • Kết luận • Tài Liệu Tham Khảo 4
  14. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đối với Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập với thế giới, rất nhiều các hiệp định thương mại tự do được ký kết như Cộng đồng kinh tế Asean AEC, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP,… mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức, đặc biệt ngành xây dựng nói chung là lĩnh vực cạnh tranh rất gây gắt do sự đông đảo của các công ty trong và ngoài nước. Do vậy, hoạt động xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng đầu tư và phát triển liên tục trong những năm qua. Điều này đã tạo cơ hội rất lớn cho sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp này đang đối mặt với rất nhiều khó khăn trong huy động vốn, ứng dụng công nghệ mới cũng như kỹ năng quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc áp dụng KTQT vào doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết sách đúng, kịp thời và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng hiện nay tại các doanh nghiệp ngành xây dựng là vô cùng khó khăn, vì các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa cũng như nhận thức và hiểu được tầm quan trọng của KTQT vẫn chưa đúng mức. Và vấn đề kiểm soát được các chi phí bỏ ra, từ đó thực hiện tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vì thế trong các doanh nghiệp xây dựng, việc tập hợp chi phí, đảm bảo tính đúng, đầu đủ và chính xác là một vấn đề cần phải đặt ra và có ý nghĩa rất lớn, nó góp phần quyết định đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp, nó là tấm gương phản chiếu toàn bộ các 5
  15. biện pháp kinh tế và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Sau một thời gian nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực” làm đề tài nghiên cứu cho đề án thạc sĩ. 1.2. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của kế toán quản trị 1.2.1.1 Khái niệm kế toán quản trị Kế toán quản trị được cho là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Thông tin của kế toán quản trị không chỉ là ghi chép lại các thông tin mang tính thống kê các nghiệp vụ phát sinh đã diễn ra mà còn đưa ra các phân tích, đánh giá và dự báo. Trên cở sơ các thông tin đó, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Viện kế toán quản trị (sau này là Hiệp hội kế toán quốc gia) đã phát hành Kế toán quản trị chiến lược (SMA) năm 1981 lần đầu tiên có đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị như sau: “Quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền thôngthông tin tài chính được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá và thúc đẩy một tổ chức và để đảm bảo sự chấp thuận yêu cầu sử dụng và trách nhiệm giải trình cho nótài nguyên. Kế toán quản trị cũng bao gồm việc chuẩn bị tài chính báo cáo cho các nhóm không quản lý chẳng hạn như cổ đông, chủ nợ, các cơ quan và cơ quan thuế. Trong hơn một thập kỷ, IMA đã hỗ trợ và tham gia nghiên cứu đã bao gồm lời kêu gọi hành động cho người quản lý - đề nghị kế toán chuyển từ một giao dịch và định hướng tuân thủ (như được phản ánh trong Định nghĩa năm 1981) của một doanh nghiệp chiến lược đối tác :quản lý, lập kế hoạch và ngân sách; nhà vô địch của quá trình quản trị doanh nghiệp ,cung cấp quản lý rủi ro, kiểm soát nội 6
  16. bộ và báo cáo tài chính tại một thời điểm có nhiều thay đổi; và các chuyên gia về phương pháp quản lý chi phí giúp tổ chức trở nên cạnh tranh hơn và thành công. Theo Luật kế toán Việt nam năm 2015, thông tư 53/2006/TT-BTC thì kế toán quản trị được định nghĩa như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Kế toán quản trị tùy theo từng doanh nghiệp có các thức tổ chức hệ thống thông tin kế toán riêng: từ các thu thập, xử lý dữ liệu và tạo ra thông tin theo yêu cầu và mong muốn của nhà quản trị doanh nghiệp đó. Nhà nước ban hành dẫn những nguyên tắc chung, các thức tổ chức, các nội dung và phương pháp chủ yếu mang tính hướng dẫn các doanh nghiệp chủ động thực hiện. 1.2.1.2 Đặc điểm của kế toán quản trị: - Đối tượng sử dụng thông tin là ban lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Thông tin của kế toán quản trị là thông tin nội bộ, doanh nghiệp không phải công bố ra bên ngoài trừ trường hợp yêu cầu của pháp luật. - Đơn vị tính trong kế toán quản trị có thể bao gồm thước đo tiền tệ, hiện vật, thời gian .v.v theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp - Phạm vi của kế toán quản trị do nhu cầu thông tin về việc quản trị của doanh nghiệp, khả năng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị của doanh nghiệp. - Kỳ báo cáo và mẫu biểu báo cáo của kế toán quản trị được quyết định do quy định riêng có của công ty hoặc nhu cầu các quản trị, điều hành của doanh nghiệp mà không cần phải theo bất cứ một quy định của Nhà nước nào. - Kế toán quản trị không chỉ thu thập, ghi nhận các hoạt động của doanh nghiệp đã diễn ra mà còn phải phân tích, dự báo được xu hướng, đưa ra các 7
  17. thông tin giúp cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin của kế toán của kế toán quản trị vừa phải chi tiết, cụ thể cho từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động nhưng cũng mang tính khái quát, tổng thể và đánh giá được kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp giúp nhà quản trị đưa ra được quyết địnhnhanh chóng kịp thời. 1.2.1.3 Đối tượng của kế toán quản trị: - Kế toán quản trị phản ánh đối tượng doanh thu và chi phí dưới dạng chi tiết theo yêu cầu của doanh nghiệp. Kế toán quản trị tập hợp và xác định doanh thu, chi phí của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng trung tâm chi phí), cũng như theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ...). Từ đó nhà quản trị có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu cầu quản lý. - Kế toán quản trị phản ánh quá trình chi phí của doanh nghiệp: đối tượng quan trọng nhất của kế toán quản trị là theo dõi được dòng chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể hạch toán chi phí theo đơn hàng hoặc theo quá trình. Lựa chọn được tiêu thức phân bổ phù hợp nhất phản ánh đúng nhất chi phí tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - Kế toán quản trị hạch toán chi phí theo hoạt động – phương pháp ABC (Activity Based Costing) là phương pháp tính tổng toàn bộ nguồn chi phí hoạt động sau đó phân bổ những chi phí này cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dựa trên khối lượng hoạt động hoặc giao dịch xảy ra trong quá trình cung cấp sản phẩm hay dịch vụ. Phương pháp ABC giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị: Xét trong mối quan hệ với quản trị của công ty thì kế toán quản trị đóng góp vai trò quan trọng trong 3 hoạt động chính đó là: Lập kế hoạch - Kiểm soát 8
  18. - Ra quyết định * Lập kế hoạch: - Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, quản trị chiến lược v.v của doanh nghiệp - Kế toán quản trị lập ngân sách: Cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế cụ thể * Kiểm soát: - Báo cáo hoạt động: So sánh kết quả giữa thực hiện và ngân sách nhằm tìm ra được những yếu tố nào tác động khiến cho kết quả thực hiện sai lệch với kế hoạch đề ra vượt quá mức dung sai cho phép. Từ đó đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả. - Kế toán quản trị còn có vai trò tích cực tham ra vào kiểm soát rủi ro: các báo cáo thường xuyên về quá trình triển khai thực hiện thực tế chi tiêu ngân sách so sánh với kế hoạch đưa ra giúp nhà quản lý nhận diện được những rủi ro trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra được những chính sách kiểm soát rủi ro phù hợp. * Ra quyết định: - Các báo cáo định kỳ cũng như báo cáo đột xuất phục vụ cho nhà quản lý ra các quyết định trong dài hạn, ngắn hạn về việc điều hành sản xuất kinh doanh một cách đúng thời điểm. Ví dụ quyết định về thay đổi chiến lược kinh doanh, về sản xuất hay thuê ngoài hoặc duy trì mức tồn kho tối ưu là bao nhiêu v.v. - Báo cáo quản trị cho thấy rõ ràng về sự duy trì cấu trúc đòn bảy tài chính hay đòn bảy kinh doanh của doanh nghiệp có đang phục vụ tốt mục tiêu hay không. Từ đó nhà quản lý đưa ra được quyết định phù hợp là tiếp tục duy trì hay thay đổi để thích ứng linh hoạt của hoạt động huy động vốn hoặc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9
  19. 1.3. Những nội dung cơ bản của kế toán quản trị 1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí * Khái niệm chi phí: Theo Phan Đức Dũng (2008) : “Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phát sinh gắn liền với mục đích kinh doanh. Chi phí được tính vào giá thành, đước tài trợ từ nguồn vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh Như vậy chi phí theo quan điểm của kế toán quản trị: - Chi phí đo lường bằng nhiều thước đo khác nhau như thời gian, hiện vật v.v ngoài thước đo giá trị tiền tệ - Chi phí có thể là phí tổn thực tế mà doanh nghiệp đã phải sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc có thể là dòng phí tổn được ước tính để thực hiện các dự án trong tương lai, hoặc phí tổn bị mất đi do lựa chọn phương án kinh doanh này thay cho phương án kinh doanh khác, hy sinh cơ hội kinh doanh... 1.3.1.2 Phân loại chi phí Phân loại chi phí trong kế toán quản trị phục vụ nhiều mục đích khác nhau để phục vụ việc ra quyết định khác nhau của nhà quản lý * Phân loại chi phí để hạch toán chi phí cho các đối tượng: - Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là chi phí có thể xác định được đối tượng hạch toán chi phí cụ thể: (từng loại sản phẩm, đơn hàng, phòng ban, khu vực v.v) - Chi phí giản tiếp: là chi phí khó có thể xác định được đối tượng hạch toán chi phí Ví dụ về chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong doanh nghiệp vận tải + Chi phí lương của lái xecho từng chuyến được xác định là chi phí trực tiếp 10
  20. + Chi phí tiền bảo hiểm tiền bảo hiểm của nhân viên được phân loại là chi phí gián tiếp vì không xác định được tạo ra sản phẩm hay đơn hàng cụ thể nào. * Phân loại chi phí cho sản xuất: - Chi phí sản xuất + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những vật liệu cấu tạo nên sản phẩm và chi phí được xác định dễ dàng chính xác cho từng thành phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành 2 loại: Nguyên vật liệu chính tạo nên các kết cấu chính của sản phẩm và nguyên vật liệu phụ là kết hợp với nguyên vật liệu chính làm cho tăng chất lượng sản phẩm, tạo màu sắc, mùi vị v.v cho sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: là hao phí sức lao động của người công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm, được xác định dễ dàng cho từng thành phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương chi trả cho công nhân sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ chung cho sản xuất bao gồm: chi phí lao động giản tiếp tại phân xưởng như nhân công tạp vụ, quản lý tại phân xưởng v.v.; Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc tại phân xưởng: ví dụ dầu nhớt, nhiên liệu v.v.; Khấu hao nhà xưởng, máy móc và các tài sản cổ định khác; Phân bổ các công cụ dụng cụ dùng chung cho hoạt động sản xuất; Các dịch vụ thuê ngoài hoặc các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất - Chi phí ngoài sản xuất: + Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến với tay người mua hàng hay là những phí tổn đẻ thực hiện chính sách bán hàng. Chi phí bán hàng thường bao gồm: chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên và quản lý trong hoạt động bán hàng hay vận chuyển hàng hóa; Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ công cụ dụng dùng cho việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa như phương tiện vận tải, kho bãi, cửa hàng v.v; Chi phí mua ngoài như: chi phí quảng cáo, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
473=>2