
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam" nhằm tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính; Điều tra, khảo sát thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam; Phân tích ảnh hưởng và đề xuất những khuyến nghị hướng đến gia tăng độ chính xác của công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN BẢO CHI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ THANH BÌNH Hà Nội – 2024 i
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua hơn 25 năm phát triển, với những kết quả đạt được, thị trường chứng khoán đã dần khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống tài chính Việt Nam. Để đảm bảo mục tiêu duy trì sự ổn định, bền vững của thị trường chứng khoán, và quyền lợi của các nhà đầu tư thì công bố thông tin (CBTT) là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ rất quan trọng đối với các tổ chức khi tham gia thị trường, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của TTCK. Hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cũng được ban hành và hoàn thiện. Trải qua 5 lần thay đổi, thông tư hiện nay hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là thông tư 96/2020/TT-BTC. Chất lượng thông tin kế toán (TTKT) được công bố là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin. Thông tin kế toán nghèo nàn cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các tổ chức. Vấn đề công bố thông tin về hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nhằm hạn chế tình trạng bất đối xứng về thông tin, giúp cho nhà đầu tư và khách hàng tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng, thông qua đó giảm thiểu các chi phí thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. Bên cạnh một vài ngân hàng chú trọng đến công bố thông tin thì nhiều ngân hàng vẫn chưa thể hiện được trách nhiệm và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin. Vì vậy, nghiên cứu tập trung việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2017 – 2023 khi Thông tư 96/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: 2
- Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện khảo sát dữ liệu tại các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu công bố thông tin BCTC của các ngân hàng niêm yết từ năm 2017 – 2023. - Nội dung nghiên cứu: Khung lý thuyết về mức độ công bố thông tin trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC Thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Những giải pháp hướng đến công bố thông tin trên BCTC trung thực và hiệu quả của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài nhằm tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính Điều tra, khảo sát thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Phân tích ảnh hưởng và đề xuất những khuyến nghị hướng đến gia tăng độ chính xác của công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 4. Câu hỏi nghiên cứu Từ các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời trong nghiên cứu này gồm: 1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC? 3
- 2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin trên BCTC như thế nào? 5. Bố cục báo cáo Ngoài lời mở đầu và phần nội dung kết luận, nội dung báo cáo này được trình bày theo bố cục gồm có 04 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về mức độ công bố thông tin trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin trên BCTC Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận về kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin báo cáo tài chính ở các quốc gia khác nhau. Nghiên cứu của Jameel & Weerathunga (2013) mang tên The Empirical Investigation of the Extent of Disclosure in Annual Reports of Banking Sector in Sri Lanka. Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô, lợi nhuận, thành phần hội đồng quản trị và các biến số kỷ luật thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu của Aladwan & Shatnawi (2019) mang tên The association between accounting disclosures and stock market price: an empirical study on Jordanian commercial banks. Nghiên cứu nhìn chung chỉ ra rằng việc công bố thông tin kế toán có tác động đáng kể và liên quan đến giá trị thị trường của giá cổ phiếu đối với khu vực tài chính Jordan, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. 4
- Nghiên cứu của Hasan & Hosain (2015) mang tên Corporate Mandatory and Voluntary Disclosure Practices in Bangladesh: Evidence from listed companies of Dhaka Stock Exchange. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, tuổi tác có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Còn quy mô và lợi nhuận không ảnh hưởng đến việc công bố thông tin bắt buộc. Nghiên cứu của Khan và Abera (2015) mang tên The Determinants and Characteristics of Voluntary Disclosure by Ethiopian Banks. Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô ngân hàng, quy mô hội đồng quản trị và việc công bố thông tin tự nguyện. Mối quan hệ giữa nợ, thành phần hội đồng quản trị và lợi nhuận với việc công bố thông tin tự nguyện được phát hiện là tiêu cực. Nghiên cứu của Mahboub (2019) mang tên The determinants of forward- looking information disclosure in annual reports of Lebanese commercial banks. Kết quả chỉ ra rằng ba trong số các đặc điểm cụ thể của ngân hàng là quy mô, đòn bẩy và tuổi đời có mối liên hệ không đáng kể với mức độ công bố thông tin hướng tới tương lai; trong khi lợi nhuận, tính thanh khoản và chi tiêu vốn được cho là có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin này. Nghiên cứu của Alshiban & Al-Adeem (2022) mang tên Empirically Investigating the Disclosure of Nonfinancial Information: A Content Study on Corporations Listed in the Saudi Capital Market. Kết quả cho thấy thông tin về nhân viên, cộng đồng, sản phẩm và dịch vụ có mức độ công bố trung bình. Ngược lại, thông tin về môi trường, khách hàng và chống tham nhũng có mức độ thấp. Các nghiên cứu trên thế giới tập trung về vấn đề công bố thông tin bắt buộc, thông tin tự nguyện và thông tin trong tương lai của các ngân hàng, công ty tài chính ở các quốc gia khác nhau. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước Có nhiều tác giả và nhóm tác giả trong nước đã tập trung nghiên cứu về việc công bố thông tin cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thủy (2021) mang tên Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của ngân hàng thương mại 5
- Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ nợ của ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng, Đỗ Sông Hương (2017) mang tên Mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô ngân hàng và lợi nhuận có tác động cùng chiều trong khi kích cỡ ban quản trị và tính thanh khoản của ngân hàng có tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông tin tài chính ở các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu của Tô Phạm Quế Anh (2019) mang tên Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các doanh nghiệp niêm yết theo FORBES Việt Nam. Kết quả cho thấy chỉ có 3 nhân tố tác động gồm: Quy mô doanh nghiệp; Lợi nhuận giữa niên độ; Cổ tức giữa niên độ. Nghiên cứu của Lê Xuân Thái và Trương Đồng Lộc (2019) mang tên Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ minh bạch và CBTT, sở hữu quản trị có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty. Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính, số thành viên HĐQT và việc kiêm nhiệm có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của công ty. Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) mang tên Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết không cao; và (ii) Các yếu tố quy mô, tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương cùng cộng sự (2020) mang tên Factors Affecting Voluntary Information Disclosure on Annual Reports: Listed Companies in Ho Chi Minh City Stock Exchange. Kết quả nghiên cứu cho thấy các 6
- yếu tố thời gian liệt kê, lợi nhuận và sở hữu tổ chức ảnh hưởng đến việc công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu của Hà và cộng sự (2019) mang tên The Factors Affecting the Level of Information Disclosure on Financial Statements in the Industrial Enterprises Listed on Ho Chi Minh Stock Exchange. Nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng và có mối quan hệ tích cực với mức độ công bố thông tin là quy mô kinh doanh, thời gian hoạt động, uy tín của công ty kiểm toán, khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính và Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) là những biến ảnh hưởng được nghiên cứu. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy việc công bố thông tin báo cáo tài chính bị ảnh hưởng bởi rất nhiều lý do như quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết, uy tín của công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính, yếu tố quản trị… 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu và những định hướng nghiên cứu Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non trẻ, các quy định còn đang sửa đổi, xây dựng và ban hành, vì vậy, các công ty tham gia vào thị trường chứng khoán ngày càng phải hoàn thiện về việc công bố thông tin để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các cổ đông, các nhà đầu tư. Ngân hàng Việt Nam có đặc điểm riêng về tổ chức quản lý, kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt tiền tệ nên mức độ tác động của các yếu tố đến việc công bố thông tin có sự khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết trong bối cảnh Việt Nam. 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung nghiên cứu 1.2.1. Những vấn đề chung về công bố thông tin 1.2.1.1. Sự cần thiết của công bố thông tin v Đối với công tác quản lý thị trường, với Trung tâm giao dịch chứng khoán Công bố thông tin là một việc làm có ý nghĩa to lớn đối với các tổ chức quản lý, điều hành thị trường và với chính các tổ chức phát hành và công ty niêm yết, là điều kiện thúc đẩy TTCK phát triển hiệu quả, lành mạnh. CBTT giúp các cơ quan chức năng theo dõi liên tục quá trình phát triển của các tổ chức. Là công cụ quản lý gián tiếp có tác động trở lại trong việc quản lý hoạt 7
- động công bố thông tin vì các DNNY phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về các thông tin công bố. v Đối với nhà đầu tư Sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trường chứng khoán tác động đáng kể đến doanh nghiệp và các nhà đầu tư, đến sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Để đảm bảo được điều này, việc công bố thông tin minh bạch là điều cần thiết để đảm bảo được sự ổn định của thị trường, đảm bảo được sự bền vững trong đầu tư của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 1.2.1.2. Khái niệm công bố thông tin Công bố thông tin là nghĩa vụ của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng, là thủ tục bắt buộc công ty cổ phần phải thực hiện khi thành lập công ty cổ phần hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh, đồng thời, thông báo các thông tin về hoạt động của công ty đến các cơ quan chức năng, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan. 1.2.1.3. Phân loại công bố thông tin v Phân loại theo tính pháp lý Công bố thông tin căn cứ theo tính pháp lý bao gồm: công bố tự nguyện và công bố bắt buộc. v Phân loại theo đặc điểm của thông tin Theo đặc điểm của thông tin gồm công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu. v Phân loại theo phạm vi bao quát Gồm công bố thông tin đơn lẻ của từng nhóm chứng khoán, thông tin ngành, thông tin nhóm ngành; Công bố thông tin nhóm cổ phiếu đại diện và tổng thể thị trường; Công bố thông tin của SDGCK hay cả quốc gia, thông tin có tính quốc tế. v Phân loại thông tin theo thời gian Gồm cung cấp thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin dự báo cho tương lai; Cung cấp thông tin theo thời gian (phút, ngày...), thông tin tổng hợp theo thời gian (tuần, tháng, quý, năm...). 8
- v Phân loại theo nguồn thông tin Gồm thông tin trong nước và quốc tế; thông tin của các tổ chức tham gia thị trường, thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. 1.2.1.4. Yêu cầu của công bố thông tin v Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Một là, việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật. Hai là, đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Ba là, khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết. Bốn là, việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Năm là, các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố. v Yêu cầu công bố thông tin trên BCTC Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01), thông tin kế toán cung cấp là BCTC phải đảm bảo được 6 yêu cầu sau đây: trung thực; khách quan; đầy đủ; kịp thời; dễ hiểu; có thể so sánh. Tất cả 6 yêu cầu kế toán quy định trên phải được thực hiện đồng thời. Ngoài ra, theo VAS 01, Chuẩn mực chung cũng quy định rõ các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh. Bên cạnh chuẩn mực chung quy định các yếu tố của BCTC thì chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 quy định lập BCTC phải đảm bảo 6 nguyên tắc: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. 1.2.1.5. Các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin v Đo lường mức độ công bố thông tin Có nhiều phương pháp đo lường minh bạch thông tin như phương pháp đo lường mức đô bất cân xứng thông tin, phương pháp đo lường mức độ hiệu quả của 9
- thị trường. Một trong những phương pháp được đa số các nước trên thế giới áp dung là thiết lập bộ chỉ số đánh giá minh bạch thông tin. Theo đó, bộ tiêu chí càng phản ảnh tốt các thuộc tính của minh bạch thông tin thì chất lượng công bố thông tin càng cao. Tuy nhiên, mỗi thị trường lại thiết lập một bộ chỉ số riêng tùy thuốc vào luật pháp và đặc điểm của từng quốc gia. v Các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin ở một số quốc gia điển hình ü Chỉ số minh bạch và CBTT (Transparency and Disclosure index - T&D Index) của Standard and Poor’s (S&P) năm 2001. Minh bạch xác định theo 3 nhóm: (1) Cấu trúc sở hữu và quyền của nhà đầu tư; (2) Tình hình tài chính và kinh doanh; (3) Cơ cấu và hoạt động của hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban giám đốc. Các công ty được khảo sát sẽ trả lời các câu hỏi dưới dạng “có/không” và tính điểm theo thang điểm 10. ü Chỉ số quản trị và minh bạch thông tin (Governance and Transparency Index - GTI) tại Singapore, từ năm 2009. Chỉ số này được tính toán trên cơ sở 2 nhóm nhân tố chính, đó là: quản trị công ty và minh bạch thông tin với số điểm đánh giá cao nhất cho mỗi nhóm lần lượt là 75 và 25. ü Chỉ số IDTRS (Information Disclosure and Transparency Ranking System) tại Đài Loan. Bộ tiêu chí gồm 5 nội dung chính: (1) tuân thủ việc CBTT bắt buộc, (2) thời hạn báo cáo, (3) CBTT về dự báo tài chính, (4) CBTT trong các báo cáo thường niên và (5) CBTT trên website của công ty. ü Chỉ số CIFAR (the Center for International Financial Analysis and Research). Các khoản mục thông tin được sử dụng để tính chỉ số CIFAR bao gồm: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phương pháp kế toán, dữ liệu giá cổ phiếu, quản trị công ty (giám đốc, HĐQT, lương thưởng, cổ đông lớn…) và các thông tin khác. v Các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin tại Việt Nam Để đo lường chỉ số công bố thông tin tài chính, Việt Nam thường sử dụng các phương pháp sau: 10
- ü Phương pháp đo lường không trọng số: Các thông tin tài chính có được công bố trên báo cáo tài chính hay không. Nếu mục thông tin được công bố sẽ nhận giá trị là 1, ngược lại nếu không công bố sẽ nhận giá trị là 0. ü Phương pháp đo lường theo trọng số: Phương pháp này yêu cầu các mục thông tin tài chính được chọn lọc cùng với việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ mục là thấp hay cao. Việc đo lường được thực hiện như là đo lường không trọng số nhưng sau khi được gán giá trị, chúng lại được nhân với trọng số đã được xây dựng trước đó. ü Phương pháp đo lường hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai phương pháp đo lường có trọng số và không trọng số. Như vậy, chỉ số công bố của công ty sẽ được tính như sau: Với: Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤Ij≤1; d = 1 nếu mục thông tin i được công bố, d = 0 nếu mục thông tin i không được công bố. n = số lượng mục thông tin mà công ty có thể công bố. 1.2.2. Các vấn đề chung về BCTC 1.2.2.1. Khái niệm BCTC Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được trình bày dưới dạng bảng biểu để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh cũng như luồng tiền của một doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng có liên quan. 1.2.2.2. Tác dụng của BCTC Báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu suất tài chính, khả năng sinh lời và sức khỏe kinh doanh của một công ty. 11
- Báo cáo tài chính được sử dụng để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các bên liên quan như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, nhà quản lý và cơ quan quản lý. 1.2.2.3. Phân loại BCTC v Căn cứ vào nội dung, BCTC thường bao gồm bốn thành phần chính: Gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. v Căn cứ vào thời gian lập, BCTC được chia thành 3 loại: Gồm Báo cáo tài chính hàng năm; Báo cáo tài chính bán niên. v Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin, BCTC được chia thành 3 loại: Gồm Báo cáo tài chính bắt buộc; Báo cáo tài chính tăng cường. 1.2.2.4. Các yêu cầu và nguyên tắc đảm bảo của BCTC v Yêu cầu lập và trình bày BCTC Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC, Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. v Nguyên tắc lập và trình bày BCTC Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC, BCTC được lập và trình bày đảm bảo 6 nguyên tắc: Hoạt động liên tục; Cơ sở dồn tích; Nhất quán; Trọng yếu và tập hợp; Bù trừ; Có thể so sánh. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC 1.2.3.1. Lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC v Lý thuyết thể chế Lý thuyết phân tích tác động của 3 yếu tố đến doanh nghiệp: tính cưỡng chế, tính lan tỏa và tính quy chuẩn. v Lý thuyết tín hiệu 12
- Theo lý thuyết tín hiệu, mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên có thể bị ảnh hưởng bởi thời gian hoạt động của một doanh nghiệp. Lý thuyết tín hiệu cho rằng, để tạo ra sự khác biệt về chất lượng hoạt động của đơn vị mình so với đơn vị khác, việc CBTT được xem là tín hiệu riêng của doanh nghiệp chuyển tải đến nhà đầu tư. v Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện định nghĩa mối quan hệ đại diện, theo đó một hay nhiều người (quan trọng) cam kết với một người khác (đại diện) thực hiện một vài dịch vụ nhân danh họ. Lý thuyết đại diện đã chỉ ra được mối quan hệ giữa doanh nghiệp, cổ đông, nhà quản lý và các chủ nợ đều có mục tiêu chung đó là lợi ích, tuy nhiên, lợi ích chưa chắc đã tương đồng ở mọi thời điểm. v Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết thông tin hữu ích cho rằng doanh nghiệp phải công bố những thông tin hữu ích, thông qua hệ thống báo cáo tài chính cho nhà đầu tư, phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế. v Lí thuyết chi phí sở hữu CBTT bị hạn chế bởi yếu tố chi phí sở hữu. Sự cạnh tranh trên thị trường có thể bị ảnh hưởng bởi việc CBTT cho nhà đầu tư. Vì vậy, những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng đến quyết định cung cấp các thông tin riêng tư nhiều hay ít. DN sẽ hạn chế cung cấp thông tin khi mà thông tin cung cấp này có ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của DN và ngược lại. v Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết về quản trị tổ chức và đạo đức kinh doanh. Các bên liên quan bao gồm bất kỳ cá nhân hoặc nhóm người nào quan tâm đến công ty vì họ có thể gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi công ty. Do đó, công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin giải thích hoạt động kinh doanh của công ty cho các bên liên quan, thay vì chỉ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu. 1.2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC 13
- v Thời gian niêm yết Lý thuyết tín hiệu cho rằng thời gian có tác động đến mức độ CBTT và mức độ ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Thời gian hoạt động có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin. Đối với công ty lâu năm, việc công bố thông tin sẽ hoàn thiện hơn vì nó được cải thiện theo thời gian. v Khả năng sinh lời Khi lợi nhuận của doanh nghiệp cao, các nhà quản trị muốn công bố thông tin để minh chứng với các cổ đông về việc họ đang hành động vì lợi ích cao nhất của công ty, đồng thời, nhà quản trị cũng muốn công bố thông tin rộng rãi ra bên ngoài để thu hút nhà đầu tư vì doanh nghiệp đang có khả năng sinh lời cao. v Quy mô ngân hàng Nhiều nghiên cứu đã kiểm định thành công rằng doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ công bố thông tin càng nhiều và ngược lại. Chi phí để tích lũy và tạo ra thông tin đối với các doanh nghiệp nhỏ là lớn hơn các doanh nghiệp lớn, nên các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng CBTT ít hơn. v Đòn bẩy tài chính (D/E) Khi các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ chịu sự giám sát nhiều hơn từ các bên liên quan. Các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ cao nên có độ minh bạch cao, bởi vì các chủ nợ sẽ yêu cầu công ty cung cấp thông tin nhiều hơn để đảm bảo lợi ích của họ, đảm bảo an toàn cho nguồn đầu tư của họ. Nhà quản lý sẽ thuyết phục các chủ nợ trong việc cho vay bằng việc CBTT nhiều hơn để giảm chi phí nợ vay. . v Tài sản cố định Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, hiệu quả sử dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Tuy nhiên, doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định cao hơn thì có chi phí đại diện thấp hơn, vì các nhà quản trị khó có thể biển thủ các tài sản được xác định và quản lý tốt. Vì thế, khi doanh nghiệp có chi phí đại diện thấp, họ có thể giảm bớt mức độ công bố thông tin. 14
- v Chủ thể kiểm toán Các doanh nghiệp kiểm toán lớn để duy trì danh tiếng thường có một quy trình kiểm toán phức tạp hơn, họ tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán phức tạp, họ yêu cầu doanh nghiệp công bố nhiều thông tin hơn nên sẽ dành nhiều thời gian hơn cho việc kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt khác, các công ty kiểm toán nhỏ lại ít có uy tín trên thị trường kiểm toán nên có xu hướng làm hài lòng khách hàng hơn là tập trung vào chất lượng công bố thông tin. v Quy mô HĐQT Số lượng thành viên của hội đồng quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Số lượng thành viên HĐQT càng lớn thì khả năng kiểm soát, ra quyết định càng cao và tránh sự tập trung quyền lực vào một vài nhân vật chủ chốt. Tuy nhiên, nếu HĐQT quá lớn cũng sẽ có tác động ngược chiều đến việc quản lý sản xuất kinh doanh do tính phức tạp của HĐQT. Vì vậy, căn cứ vào quy mô công ty, lĩnh vực hoạt động, quy định số thành viên HĐQT tối thiểu và tối đa. v Quyền sở hữu nước ngoài Các nhà đầu tư nước ngoài luôn là những nhà đầu tư khó tính, có sự am hiểu cao về mặt kinh tế tài chính. Để giải quyết vấn đề bất cân xứng này, việc CBTT đầy đủ và kịp thời sẽ thu hút và đáp ứng được yêu cầu của Nhà đầu tư nước ngoài. v Quyền sở hữu tổ chức Nhằm hạn chế những rủi ro có liên quan và minh bạch thông tin thì xác định tỷ lệ sở hữu của cá nhân/tổ chức nắm quyền chi phối, ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong hoạt động của ngân hàng, làm giảm khả năng nhà quản lý gây thiệt hại cho các cổ đông. Đặc biệt, khi có sự sở hữu của Nhà nước tại công ty sẽ áp dụng cơ chế giám sát khá chặt chẽ. v Số công ty con Doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều công ty con thì có yêu cầu cao hơn trong việc kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau. Vì vậy, yêu cầu công ty có một hệ thống thông tin quản lí hiệu quả phục vụ mục đích kiểm soát được đặt ra đối với các doanh nghiệp có mô hình quản lý phức tạp. 15
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung về Thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động với phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28 tháng 7 năm 2000 với 02 mã cổ phiếu niêm yết. Trải qua 24 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Chứng khoán đã ngày càng lớn mạnh, trưởng thành; thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ về quy mô, không ngừng hoàn thiện về cấu trúc, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thúc đẩy hội nhập quốc tế, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. 2.2. Thiết kế dữ liệu nghiên cứu 2.2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu 1. Vấn đề 1. Thu thập dữ 1. Mô hình n/c 1. Kết quả nghiên cứu liệu thứ cấp 2. Giả thuyết n/c nghiên cứu 3. Chọn mẫu (n/c) 2. Tổng quan 4. Đo lường các biến nghiên cứu 2. Giải pháp 2. Mục tiêu n/c nghiên cứu (Biến độc lập và biến phụ thuộc) 3. Kiến nghị 3. Phạm vi n/c 3. Cơ sở lý 5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng: Đo lường sự ảnh hưởng 4. Phương pháp thuyết các biến độc lập đến biến phụ nghiên cứu thuộc. Phân tích hồi quy và kiểm định. Nguồn: Tác giả đề xuất 2.2.2 Mô hình nghiên cứu v Giả thuyết nghiên cứu H1: Thời gian niêm yết có tác động tích cực đến việc CBTT trên BCTC. H2: Khả năng sinh lời có tác động tích cực đến việc CBTT trên BCTC H3: Quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến việc CBTT trên BCTC H4: Đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC H5: Tỷ trọng tài sản cố định tác động ngược chiều đến mức độ CBTT trên BCTC 16
- H6: Danh tiếng công ty kiểm toán (Big4) có tác động tích cực đến việc CBTT trên BCTC. H7: Quy mô hội đồng quản trị có tác động tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC H8: Số lượng công ty con có tác động tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC. H9: Tỉ lệ sở hữu nước ngoài trong cấu trúc vốn của ngân hàng có tác động tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC H10: Tỷ lệ sở hữu tổ chức có tác động tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC v Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên mô hình nghiên cứu của Phan Thị Hải Hà, Nguyễn Quang Huy, Hoàng Thị Kim Thoa (Ha et al. 2019) và mô hình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng, Đỗ Sông Hương (Hoàng và Hương. 2017). Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất Thời gian niêm yết Chủ thể kiểm toán Khả năng sinh lời Mức độ công bố thông tin Quy mô HĐQT Đòn bẩy tài chính trên BCTC của các ngân Quyền sở hữu nước ngoài Quy mô ngân hàng hàng niêm yết tại Việt Nam Quyền sở hữu tổ chức Tài sản cố định Số công ty con (Nguồn tác giả đề xuất) 2.2.3. Đo lường các biến nghiên cứu 2.2.3.1. Đo lường biến phụ thuộc - Biến mức độ công bố thông tin BCTC Căn cứ trên các quy định trên của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, mức độ công bố thông tin trong nghiên cứu chỉ đề cập đến sự đầy đủ theo quy định, cụ thể là theo biểu mẫu của thông tư 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 đối với các BCTC của năm 2017, 2018, 1019, 2020, 2021 và cập nhật sửa đổi ở Thông tư 27/2021/TT- NHNN ngày 31/12/2021 để xác định các mục thông tin BCTC cần cung cấp của ngân hàng ở các năm 2022, 2023. 17
- Cụ thể, các mục thông tin của các ngân hàng công bố bắt buộc theo các mục được liệt kê tại các mẫu B02/TCTD, B03/TCTD, B04/TCTD, B05/TCTD trong giai đoạn năm 2017 - 2021 gồm có: BCĐKT và các chỉ tiêu ngoài bảng BCĐKT: 83 mục; BCKQKD và thuyết minh liên quan: 23 mục; BCLCTT và thuyết minh liên quan: 45; TMBCTC: 91 mục. Tổng cộng có 245 mục thông tin xác định có liên quan đến công bố của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. 2.2.3.1. Đo lường biến độc lập – Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC Bảng 2.1. Đo lường các biến độc lập trong mô hình STT Mã hoá Tên biến Đo lường Nguồn Hy vọng Số năm niêm yết Thời gian niêm (Caferman và 1 TGNY tính đến thời điểm + yết Cooke, 2002) khảo sát Khả năng sinh (LNST/Tổng TS) (Giner, 1997), 2 ROA + lời *100% (Hossain, 2008) Tổng số nợ phải Đòn bẩy tài 3 D/E trả / Tổng số vốn (Singhvi, 1968) + chính chủ sở hữu (Jensen & Quy mô ngân Logarit của Tổng 4 QMNH Meckling, 1976), + hàng tài sản (Hossain, 2008) (Nguyên giá – 5 TSCĐ Tài sản cố định Hao mòn (Hossain, 2008) - TSCĐ)/Tổng TS Định danh Chủ thể kiểm 6 CTKT Big4: 1 (Bhayani, 2012) + toán Không Big4: 0 QMHĐ Quy mô Số lượng thành (Barako et al., 7 + QT HĐQT viên HĐQT 2006) 18
- (Huong et al. 2020) (Sweiti và Attayah, 2013) Số cổ phần phổ (Barako et al., thông do cổ đông 2006) Quyền sở hữu nước ngoài nắm 8 QSHNN (Haniffa & Cooke + nước ngoài giữ / Tổng cộng (2002) cổ phiếu phổ thông Số cổ phần phổ thông do cổ đông (Al-Janadi et al., Quyền sở hữu 9 QSHTC tổ chức nắm giữ / 2013) + tổ chức Tổng cộng cổ phiếu phổ thông Số lượng công ty (Cooke, 1989) 10 CTC Số công ty con + con Tổng điểm công Chỉ số công bố Biến phụ 11 CBTT bố thông tin / thông tin thuộc Tổng số mục Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.2.4.1. Mẫu nghiên cứu Tác giả tiến hành thu thập thông tin của các ngân hàng niêm yết trên 3 sàn HOSE, HNX, UPCOM trong giai đoạn từ năm 2017 – 2023 thỏa mãn điều kiện: - Thuộc lĩnh vực ngân hàng - Có BCTC công bố trên website của các sở giao dịch chứng khoán hoặc trên website của ngân hàng niêm yết. Dữ liệu khảo sát gồm 27 ngân hàng niêm yết thỏa mãn điều kiện với 189 quan sát. 19
- 2.2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu v Thu thập dữ liệu cho biến phụ thuộc - Mức độ CBTT trên BCTC Với 245 mục thông tin trên BCTC đã được xác định cần công bố, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu như sau: Bước 1: Lập bảng danh sách các mục thông tin cần công bố trên 4 loại BCTC gồm: BCĐKT, BCKDKD, BCLCTT. Bước 2: Tải các BCTC của các ngân hàng theo từng năm, từ năm 2017 đến năm 2023 trên trang vietstock.vn Bước 3: Tiến hành đối chiếu với các BCTC thu thập được, sau đó tính điểm cho các mục thông tin được công bố, nhập dữ liệu vào phần mềm Microsolf office excel. Các mục thông tin có trình bày thì sẽ được cho 1 điểm, các mục thông tin doanh nghiệp không trình bày cho 0 điểm. Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường không trọng số để tránh sự chủ quan của người đo lường. Như vậy, với các mục thông tin có trình bày sẽ được cho 1 điểm, các mục thông tin không trình bày sẽ cho 0 điểm. Bước 4: Tiến hành xác định mức độ CBTT thông qua chỉ số CBTT đã được xác định ở bước 3: Trong đó: Ij: chỉ số CBTT của ngân hàng j (0 ≤ Ij≤ 1); d = 1 nếu mục thông tin i được công bố, d= 0 nếu mục thông tin i không được công bố; n = số lượng mục thông tin mà công ty có thể công bố (n£ 245). Kết quả mức độ CBTT trên BCTC sẽ được xử lý bằng phần mềm excel và phần mềm thống kê STATA 17. v Thu thập dữ liệu cho biến độc lập – Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC Căn cứ trên các biến độc lập đã được xác định trong Bảng 2.1, tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu để phục vụ cho nghiên cứu như sau: 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p |
8 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoạt động cho vay tài chính tiêu dùng tại Công ty Tài chính TNHH Bưu Điện
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm mỹ phẩm Việt Nam của Gen Z tại hà nội trên nền tảng TikTok
29 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
23 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện thương hiệu doanh nghiệp ngành F&B: Nghiên cứu tại chuỗi Cà phê Thứ Sáu
22 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng kế hoạch xúc tiến năm cho thương hiệu Tesori
21 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao trải nghiệm khách hàng tại Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam
21 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH PowerChina Việt Nam
14 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và giáo dục Hanoi Academy
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Khối Thẩm định – Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
25 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Ân Hợp Lực
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới
24 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
25 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Kế toán: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
26 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của thay đổi tỷ lệ ký quỹ tới thị trường tương lai hàng hóa trên thế giới
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy
27 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
