intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính. Điều tra, khảo sát thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN BẢO CHI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ĐỀ ÁN THẠC SĨ NGÀNH KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2024
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN BẢO CHI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 ĐỀ ÁN THẠC SĨ KẾ TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ THANH BÌNH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÁN TS. Vũ Thị Thanh Bình TS. Phạm Minh Tuấn Hà Nội – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi nguồn thông tin, cả văn bản và hình ảnh, đều được trích dẫn một cách đầy đủ và chính xác theo quy định của chuẩn mực trích dẫn khoa học. Tác giả đề án Nguyễn Bảo Chi
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của rất nhiều đơn vị và các cá nhân. Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt đề án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Vũ Thị Thanh Bình là giáo viên hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện đề án này. Giảng viên đã luôn giúp tôi định hướng nghiên cứu, góp ý rõ ràng về phương pháp nghiên cứu, dành cho tôi những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình hết sức quý báu giúp tôi có thể hoàn thiện đề án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề án. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là lãnh đạo, giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tại các ngân hàng đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình, anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề án này. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Bảo Chi
  5. TÓM TẮT Công bố thông tin là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ rất quan trọng đối với các tổ chức khi tham gia thị trường, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán (TTCK). Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) công bố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh. BCTC cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Các thông tin bắt buộc được công bố như tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kinh doanh hay dòng tiền thực tế của doanh nghiệp được kế toán trình bày cụ thể trong BCTC. Ngân hàng là một trong các nhóm thành viên chủ yếu của TTCK, vì vậy hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK. CBTT trên BCTC của các ngân hàng niêm yết trên TTCK được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Dựa trên những thông tin được cung cấp này, các nhà đầu tư có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh, mức tăng trưởng dự kiến trong tương lai và mọi khía cạnh hoạt động, hơn nữa, họ có thể phân tích các cơ hội dự kiến để phân bổ nguồn lực của mình. Tuy nhiên, tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn còn tồn tại. Việc thông tin thiếu chính xác, chưa đầy đủ tạo ra sự hiểu nhầm, gây nên ảnh hưởng trong quyết định của nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khác. Vì vậy, nghiên cứu tập trung việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2017 – 2023 trên mô hình hồi quy OLS với quy mô mẫu 27 ngân hàng niêm yết trên 3 sàn chứng khoán HOSE, HNX, UPCOM và 189 quan sát. Để đo lường mức độ CBTT nghiên cứu đã sử dụng phương pháp không trọng số để cho điểm 245 chỉ tiêu trên 4 loại BCTC của các ngân hàng gồm BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT và TMBCTC. Kết quả khẳng định có 78.72% các ngân hàng đã thực hiện đầy đủ việc CBTT và còn một số ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến việc CBTT. Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT được thực hiện thông qua 10 biến độc lập gồm thời gian niêm yết, khả năng sinh lời, quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính, tỷ trọng TSCĐ, kiểm toán độc lập, quy mô hội đồng quản trị, số công ty con, quyền sở hữu nước ngoài và quyền sở hữu tổ chức. Thông qua phương pháp hồi quy và các phép kiểm định mô hình, nghiên cứu đã chỉ ra có 4 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ CBTT trên BCTC được sắp xếp theo thứ tự là khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu của tổ chức, kiểm
  6. toán độc lập và thời gian niêm yết. Mô hình hồi quy cũng cho kết quả về yếu tố tỷ trọng TSCĐ có tác động ngược chiều đến biến CBTT. Toàn bộ kết quả mô hình đã được thực hiện kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Mô hình có khuyết tật ở hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan đã được khắc phục bằng mô hình GLS. Căn cứ trên kết quả thực nghiệm, nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhóm các giải pháp đứng ở góc độ ngân hàng, nhà đầu tư, chủ thể kiểm toán và các cơ quan Nhà nước. Thứ nhất, về phía ngân hàng, các ngân hàng cần có các chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt xu thế và thị trường để gia tăng khả năng sinh lời. Một số ngân hàng chưa tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán chủ động hoàn thiện hồ sơ, đề ra định hướng niêm yết trên sàn chứng khoán để có phương án hành động và chuẩn bị vì thời gian niêm yết có tác động tích cực đến mức độ CBTT. Ngoài ra, các ngân hàng nên thực hiện đúng quy định về tỷ lệ sở hữu của tổ chức, cũng như quản lý tình hình TSCĐ nhằm đảm bảo không có sự can thiệp mang tính chủ quan đến tính minh bạch của CBTT và nâng cao chất lượng CBTT. Đồng thời, ngân hàng cũng nên lựa chọn các công ty kiểm toán độc lập có uy tín như Big4 để gia tăng niềm tin của BCTC ở các nhà đầu tư. Thứ hai, các nhà đầu tư cần nâng cao kiến thức đầu tư, kiến thức đọc hiểu BCTC để phân tích chính xác thông tin thu nhận được, tránh các hiện tượng đầu tư theo đám đông, theo trào lưu dẫn đến thiệt hại khoản mục đầu tư. Thứ ba, các công ty kiểm toán cũng nên có các giải pháp phù hợp trong quy trình kiểm toán, nâng cao năng lực của kiểm toán viên và thực hiện đúng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng kiểm toán cho khách hàng góp phần nâng cao mức độ minh bạch của CBTT. Cuối cùng, nhóm giải pháp hướng đến cơ quan Nhà nước như Ngân hàng trung ương cần ban hành các mẫu biểu và hướng dẫn về lập BCTC cũng như chế độ kế toán của tổ chức tài chính hướng đến chuẩn mực quốc tế và phù hợp với thực tiễn, Ủy ban chứng khoán cần có những quy định rõ ràng về CBTT, hướng dẫn, giải đáp và hỗ trợ các thắc mắc của các ngân hàng mới niêm yết, đặc biệt các ngân hàng muốn chuyển từ sàn UPCOM sang sàn chính thức. Ngoài ra, Ủy ban chứng khoán và Ngân hàng trung ương cũng cần có những chế tài xử phạt hợp lý và mang tính răn đe để nâng cao được chất lượng thông tin công bố trên BCTC.
  7. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 4 4. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................... 4 5. Bố cục báo cáo ............................................................................................................ 4 6. Tóm tắt kết quả đạt được của đề tài ............................................................................ 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC ............................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ...........................................................6 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước .................................................................6 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ...............................................................10 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu và những định hướng nghiên cứu .......................15 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung nghiên cứu .................................................................15 1.2.1. Những vấn đề chung về công bố thông tin ...................................................15 1.2.2. Các vấn đề chung về BCTC ..........................................................................28 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC .............34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................43 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU................................... 44 2.1. Khái quát chung về Thị trường chứng khoán Việt Nam .....................................44 2.2. Thiết kế dữ liệu nghiên cứu ................................................................................47 2.2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ....................................................................47 2.2.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................48 2.2.3. Đo lường các biến nghiên cứu ......................................................................51 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................65
  8. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 66 3.1. Kết quả nghiên cứu chuyên gia ...........................................................................66 3.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường mức độ CBTT ...........66 3.1.2. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng ..................................66 3.1.3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về thực trạng công bố thông tin trên BCTC ......................................................................................................................67 3.2. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả ....................................................................67 3.2.1. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả về mức độ CBTT trên BCTC ................67 3.2.2. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC ...............................................................................................................68 3.3. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ..............................................................70 3.3.1. Kết quả phân tích hệ số tương quan (Pearson) ............................................70 3.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................71 3.4. Kết quả kiểm định giả thuyết ..............................................................................80 3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................83 3.5.1. Thời gian niêm yết ........................................................................................83 3.5.2. Khả năng sinh lời ..........................................................................................84 3.5.3. Quy mô ngân hàng ........................................................................................84 3.5.4. Đòn bẩy tài chính..........................................................................................84 3.5.5. Tỷ trọng TSCĐ ..............................................................................................85 3.5.6. Kiểm toán độc lập .........................................................................................86 3.5.7. Quy mô HĐQT ..............................................................................................87 3.5.8. Số lượng công ty con ....................................................................................87 3.5.9. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài ...............................................................................87 3.5.10. Tỷ lệ sở hữu tổ chức ....................................................................................88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................89 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ................................................................................................... 90 4.1. Kết luận từ nghiên cứu ........................................................................................90
  9. 4.1.1. Kết luận về mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam ............................................................................................................90 4.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam ..............................................................91 4.2. Giải pháp khuyến nghị để nâng cao mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam ...............................................................................93 4.2.1. Lý do các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam phải nâng cao mức độ công bố thông tin trên BCTC ................................................................................................93 4.2.2. Các giải pháp khuyến nghị để nâng cao chất lượng công bố thông thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam ............................................95 4.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................112 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.........................................................................................114 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 117 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: BẢNG KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CBTT PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 3 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4 BCTC Báo cáo tài chính 5 BCTCGNĐ Báo cáo tài chính giữa niên độ 6 CBTT Công bố thông tin 7 CDM Máy rút tiền mặt 8 CTĐC Công ty đại chúng 9 CTGNĐ Cổ tức giữa niên độ 10 D/E Debt to Equity Ratio 11 Df Tần số 12 DN Doanh nghiệp 13 DNNY Doanh nghiệp niêm yết 14 HĐQT Hội đồng quản trị 15 KNSL Khả năng sinh lời 16 KTĐL Kiểm toán độc lập 17 KTV Kế toán viên 18 MSCI Morgan Stanley Capital International 19 NHTM Ngân hàng thương mại 20 OLS Ordinary Least Square 21 QMDN Quy mô doanh nghiệp 22 QMHĐQT Quy mô hội đồng quản trị 23 QSHNN Quyền sở hữu nước ngoài 24 QSHTC Quyền sở hữu tổ chức 25 ROA Khả năng sinh lời 26 SDGCK Sở giao dịch chứng khoán 27 TCTD Tổ chức tín dụng 28 TGNY Thời gian niêm yết 29 TMBCTC Thuyết minh BCTC i
  11. 30 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 31 TS Tài sản 32 TSCĐ Tài sản cố định 33 TTCK Thị trường chứng khoán 34 TTKT Thông tin kế toán 35 UBCK Ủy ban chứng khoán 36 UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước 37 VCSH Vốn chủ sở hữu 38 VIF Variance Inflation factor 39 VN Việt Nam ii
  12. DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Đo lường các biến độc lập trong mô hình 54 Thống kê mô tả mức độ CBTT trên BCTC của các ngân hàng Bảng 3.1 67 niêm yết Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT Bảng 3.2 68 trên BCTC của các ngân hàng niêm yết Bảng 3.3 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 70 Kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy OLS với 10 biến Bảng 3.4 72 độc lập Bảng 3.5 Kết quả phân tích mô hình hồi quy OLS với 8 biến độc lập 73 Bảng 3.6 Kết quả phân tích mô hình hồi quy OLS với 6 biến độc lập 74 Bảng 3.7 Kết quả phân tích mô hình hồi quy FEM 75 Bảng 3.8 Kết quả phân tích mô hình hồi quy REM 75 Kết quả tổng hợp phân tích mô hình hồi quy OLS, FEM, Bảng 3.9 76 REM Bảng 3.10 Kiểm tra khuyết tật của mô hình 77 Bảng 3.11 Kết quả phân tích mô hình hồi quy GLS 78 Bảng 3.12 Thứ tự tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc 79 Bảng 3.13 Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 80 iii
  13. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ, sơ STT Nội dung Trang đồ Top 10 Bảng xếp hạng Top 50 Công ty Đại chúng uy 1 Biểu đồ 2.1 47 tín năm 2024 2 Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 48 3 Sơ đồ 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 51 iv
  14. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Năm 1998, thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) được khai sinh theo Nghị định 48/1998/NĐ-CP. Trải qua hơn 25 năm phát triển, với những kết quả đạt được, thị trường chứng khoán đã dần khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống tài chính Việt Nam. Sản phẩm mới đưa vào giao dịch góp phần tạo nên sự đa dạng cho nhà đầu tư. Giá trị vốn hóa thị trường không ngừng được cải thiện, quy mô số lượng công ty niêm yết cũng tăng lên. Để đảm bảo mục tiêu duy trì sự ổn định, bền vững của thị trường chứng khoán, và quyền lợi của các nhà đầu tư thì công bố thông tin (CBTT) là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ rất quan trọng đối với các tổ chức khi tham gia thị trường, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của TTCK. Chất lượng thông tin kế toán (TTKT) được công bố là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin (Vũ 2024). Chất lượng TTKT trên báo cáo tài chính (BCTC) công bố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh. Trong thời đại thông tin được xem là nguồn lực quý giá của phần lớn các tổ chức thì mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, trong đó có các ngân hàng luôn có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của người sử dụng và nhiều bên liên quan (Đỗ Sông and Nguyễn 2017). Thông tin kế toán nghèo nàn cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các tổ chức. Yêu cầu của các nhà đầu tư đối với việc CBTT đang ngày càng cao hơn. BCTC cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Các thông tin bắt buộc được công bố như tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kinh doanh hay dòng tiền thực tế của doanh nghiệp được kế toán trình bày cụ thể trong BCTC. Dựa trên những thông tin được cung cấp này, các nhà đầu tư có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh, mức tăng trưởng dự kiến trong 1
  15. tương lai và mọi khía cạnh hoạt động, hơn nữa, họ có thể phân tích các cơ hội dự kiến để phân bổ nguồn lực của mình. Đối với nhiều người dùng ở các nước phát triển và đang phát triển, báo cáo thường niên được coi là nguồn thông tin quan trọng nhất, thường xuyên nhất và xác thực nhất trong tất cả các nguồn khác (Tian and Chen 2009). Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, từng bước giúp nâng hạng thị trường theo tiêu chuẩn của MSCI (Morgan Stanley Capital International). Trong vài năm trở lại đây, thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán TP.HCM nói riêng phát triển mạnh mẽ (Huong, Tien, and Thu 2020). Hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cũng được ban hành và hoàn thiện. Thông tư đầu tiên hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được ban hành năm 2004 (Thông tư 57/2004/TT-BTC). ), đến nay cơ quan quản lý đã ban hành 5 thông tư thay thế vào năm 2007 (Thông tư 38/2007/TT-BTC), năm 2010 (Thông tư 09/2010/TT- BTC), năm 2012 (Thông tư 52/2012/TT-BTC) và 2015 (Thông tư 155/2015/TT- BTC) và gần đây nhất là năm 2020 (Thông tư 96/2020/TT-BTC). Thông tin trên BCTC ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và quyền lợi của nhà đầu tư, vì vậy, thông tin trên BCTC cung cấp cần phản ánh trung thực về tình hình tài chính của tổ chức, không thiên vị, gian lận và sai sót để loại bỏ những quyết định không phù hợp và sai lầm. Ngân hàng là một trong các nhóm thành viên chủ yếu của TTCK, vì vậy hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK. Thông tin có vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ thể khi tham gia thị trường chứng khoán. CBTT trên BCTC của các ngân hàng niêm yết trên TTCK được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Vấn đề công bố thông tin về hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nhằm hạn chế tình trạng bất đối xứng về thông tin, giúp cho nhà đầu tư và khách hàng tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng, thông qua đó giảm thiểu các chi phí thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. Mức độ minh bạch và CBTT càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ càng cao. Bên cạnh một vài ngân hàng chú trọng đến 2
  16. công bố thông tin thì nhiều ngân hàng vẫn chưa thể hiện được trách nhiệm và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin. Việc công bố thông tin của các ngân hàng đảm bảo được về mặt hình thức theo quy định CBTT của TTCK nhưng chưa đảm bảo được chất lượng của thông tin. Ngoài ra, việc giám sát và các chế tài liên quan đến công bố thông tin BCTC đầy đủ, minh bạch, đảm bảo yêu cầu của các ngân hàng cũng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, thì minh bạch thông tin BCTC vừa là vũ khí cạnh tranh vừa tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư và xây dựng hình ảnh, phát triển định vị thương hiệu ngân hàng trên thị trường. Vì vậy, nghiên cứu tập trung việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2017 – 2023 khi Thông tư 96/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 để đánh giá việc đáp ứng thông tin cho các đối tượng sử dụng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện khảo sát dữ liệu tại các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu công bố thông tin BCTC của các ngân hàng niêm yết từ năm 2017 – 2023. - Nội dung nghiên cứu: Khung lý thuyết về mức độ công bố thông tin trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC Thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 3
  17. Những giải pháp hướng đến công bố thông tin trên BCTC trung thực và hiệu quả của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài nhằm tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính Điều tra, khảo sát thực trạng công bố thông tin trên BCTC và tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Phân tích ảnh hưởng và đề xuất những khuyến nghị hướng đến gia tăng độ chính xác của công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 4. Câu hỏi nghiên cứu Từ các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời trong nghiên cứu này gồm: 1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC? 2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc công bố thông tin trên BCTC như thế nào? 5. Bố cục báo cáo Ngoài lời mở đầu và phần nội dung kết luận, nội dung báo cáo này được trình bày theo bố cục gồm có 04 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về mức độ công bố thông tin trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin trên BCTC Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận về kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên BCTC của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam 4
  18. 6. Tóm tắt kết quả đạt được của đề tài Đề tài nghiên cứu đã vận dụng cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng để phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ở các ngân hàng niêm yết trên 3 sàn HOSE, HNX, UPCOM trong thời gian 7 năm từ 2017 – 2023 với 27 mẫu khảo sát và 189 quan sát. Mô hình hồi quy OLS được chạy bởi phần mềm STATA kết hợp với các kiểm định về sự tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến, nghiên cứu chỉ ra có 4 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT trên BCTC được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là khả năng sinh lời, quyền sở hữu tổ chức, kiểm toán độc lập, thời gian niêm yết, và có 1 yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ CBTT trên BCTC là tỷ trọng TSCĐ. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra được nhóm giải pháp đối với các ngân hàng nhằm gia tăng mức độ CBTT như nâng cao khả năng sinh lời, lựa chọn chủ thể kiểm toán có uy tín, thực hiện tốt quy định về quy mô HĐQT, tỷ lệ sở hữu của tổ chức và chủ động tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán, hay chú ý đến yếu tố tỷ trọng TSCĐ ở ngân hàng. Tránh để việc lợi dụng làm sai lệch thông tin BCTC ảnh hưởng đến người sử dụng. Một số giải pháp khác đứng ở góc độ đối tượng sử dụng thông tin như nhà đầu tư cần nâng cao năng lực đầu tư và hạn chế xu hướng đầu tư theo đám đông hay người quản lý thông tin như Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chế tài trên TTCK, về hướng dẫn chế độ kế toán cũng như quy định về CBTT. 5
  19. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BCTC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước Với sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng và thị trường chứng khoán quốc tế, việc công bố thông tin là điều bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp và công ty tài chính. Thông tin chính xác ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của người dùng. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin báo cáo tài chính ở các quốc gia khác nhau. Nghiên cứu của Jameel & Weerathunga (2013) mang tên The Empirical Investigation of the Extent of Disclosure in Annual Reports of Banking Sector in Sri Lanka - Điều tra thực nghiệm về mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của ngành ngân hàng ở Sri Lanka. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên và mối liên hệ giữa các thuộc tính cụ thể của công ty và tổng số công bố thông tin của các công ty ngân hàng ở Sri Lanka. Mẫu nghiên cứu gồm 15 công ty ngân hàng bao gồm cả ngân hàng khu vực tư nhân và công đã được chọn để phân tích. Tại các công ty ngân hàng này, tổng cộng 150 mục thông tin đã được kiểm tra bằng cách sử dụng chỉ số công bố thông tin không trọng số. Mối liên hệ giữa tổng mức độ công bố thông tin và các thuộc tính cụ thể của công ty như quy mô, khả năng sinh lời, thành phần hội đồng quản trị, tuổi tác, tài sản cố định và cơ chế thị trường cũng được xem xét trong nghiên cứu này bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình phương tối thiểu thông thường. Nghiên cứu chỉ ra các công ty ngân hàng Sri Lanka tuân thủ nhiều hơn trong việc tiết lộ các mục bắt buộc so với các mục tự nguyện. Các phát hiện này cũng chỉ ra rằng quy mô, lợi nhuận, thành phần hội đồng quản trị và các biến số kỷ luật thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu của Aladwan & Shatnawi (2019) mang tên The association between accounting disclosures and stock market price: an empirical study on 6
  20. Jordanian commercial banks - Mối liên hệ giữa công bố thông tin kế toán và giá thị trường chứng khoán: nghiên cứu thực nghiệm về các ngân hàng thương mại Jordan. Mục đích chính của nghiên cứu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa công bố thông tin kế toán và giá trị thị trường của giá cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng mẫu thuyết minh kế toán của một số ngân hàng thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman (ASE). Những tiết lộ này bao gồm; giá trị thị trường của giá cổ phiếu (MVP) đại diện cho biến phụ thuộc, trong khi các công bố khác, lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ lệ nợ (DR), tỷ suất cổ tức (DY), tỷ lệ giá thu nhập (PER), khối lượng giao dịch (TV) và sự thay đổi trong tiền gửi của khách hàng (CD) đại diện cho các biến độc lập. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng bằng phương pháp hồi quy bội. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng được lựa chọn từ năm 2012 đến năm 2015. Kết quả cho thấy ROE, PER và CD có mối tương quan thuận với giá trị thị trường của giá cổ phiếu, trong khi các biến khác; DR, DY và TV được tìm thấy có mối tương quan nghịch với giá trị thị trường của giá cổ phiếu. Tuy nhiên, những phát hiện này nhìn chung chỉ ra rằng việc công bố thông tin kế toán có tác động đáng kể và liên quan đến giá trị thị trường của giá cổ phiếu đối với khu vực tài chính Jordan, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của Hasan và Hosain (2015) mang tên Corporate Mandatory and Voluntary Disclosure Practices in Bangladesh: Evidence from listed companies of Dhaka Stock Exchange - Công bố thông tin bắt buộc và tự nguyện của doanh nghiệp trong Bangladesh: Bằng chứng từ các công ty niêm yết của Dhaka Stock. Nghiên cứu đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin bắt buộc và tự nguyện về môi trường và xã hội của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Dhaka. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời và ngành nghề kinh doanh. Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến và dữ liệu được thu thập từ 54 báo cáo thường niên của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2013 của các doanh nghiệp niêm yết. Mẫu nghiên cứu chiếm 21,9% tổng số mẫu. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Yếu tố tuổi tác ảnh hưởng đáng kể đến mức 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
203=>2