intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng An Bình - Chi nhánh Bình Dương (ABBANK)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng An Bình - Chi nhánh Bình Dương (ABBANK)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với KHCN tại Abbank Bình Dương. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Abbank Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng An Bình - Chi nhánh Bình Dương (ABBANK)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG HIẾU QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (ABBANK) ĐỀ ÁN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8 34 01 01 TP. Hồ Chí Minh – Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ TRUNG HIẾU QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (ABBANK) Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8 34 01 01 ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ TP. Hồ Chí Minh Năm 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Phan Diên Vỹ. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tuân thủ theo đúng quy định về sở hữu trí tuệ. Tác giả luận văn Lê Trung Hiếu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo điều kiện và ủng hộ tác giả thực hiện và hoàn tất luận văn này. Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Phan Diên Vỹ đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả cũng xin cảm ơn quý thầy cô khoa Sau Đại học của trường Đại Học Ngân hàng TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu cho tác giả học và thực hiện luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô và bạn bè. Cuối cùng, tác giá xin kính chúc Ban lãnh đạo Nhà trường, Ban lãnh đạo khoa Sau đại học cùng Quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh thật nhiều sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và trong cuộc sống. Tác giả luận văn Lê Trung Hiếu
  5. iii MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1 1.2 Tính thực tiễn.....................................................................................................2 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................4 7. Bố cục của đề tài ......................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 6 1.1. CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................................................................................6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM .........6 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ................7 1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ......................................8 1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh .................11 1.1.5. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh....15 1.2 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................16 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ................................................................................................16
  6. iv 1.2.2 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ....................................................................................................................17 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ......................................................................21 1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh. .....................................................................23 1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây. .................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (ABBANK) ....................................................................................... 30 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP AN BÌNH ........................................................30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................30 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021-2023 ........................................33 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Bình Dương ....................................................................................................41 2.3.1. Những đặc điểm của chi nhánh ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. ........41 2.3.2 Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD tại Chi nhánh 44 2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Chi nhánh. ........................................................................50 2.4 Đánh giá chung về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Bình Dương. .......................57 2.4.1. Thành công ..................................................................................................57 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...............................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG. ................. 63
  7. v 3.1 Định hướng phát triển..........................................................................................63 3.2 Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh KHCN kinh doanh của chi nhánh ..........................................................................................64 3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại ngân hàng tmcp an bình chi nhánh Bình Dương ...............................66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 73 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. i
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng CN Chi nhánh CV Cho vay KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân KHCNKD Khách hàng cá nhân kinh doanh KHKD Khách hàng kinh doanh KHBL Khách hàng bán lẻ KSNB Kiểm soát nội bộ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm TMCP Thương mại cổ phần XLRR Xử lý rủi ro SXKD Sản xuất kinh doanh DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy rằng khó khăn tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản tài trợ tín dụng xấu, điển hình là: Hàng loạt các Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế lớn ở Việt Nam, các công ty, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình mất khả năng thanh toán, nợ xấu, và có khả năng mất vốn cao trong năm. Việc đặt một số ngân hàng thương mại cổ phần chịu sự giám sát đặc biệt thì Chính phủ quyết định sáp nhập để tránh khả năng sụp đổ và tác động tiêu cực đến tài chính của quốc gia. Trong số nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phá sản của ngân hàng, rủi ro trong tín dụng hoạt động chiếm gần 80%. Vì vậy, tín dụng luôn được coi là một của các hoạt động ngân hàng phức tạp và có rủi ro cao, và vấn đề rủi ro tín dụng hạn chế luôn được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm. Vì vậy, để tồn tại và phát triển ngân hàng thương mại phải có đủ rủi ro năng lực quản lý đặc biệt là rủi ro tín dụng. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng đa dạng phức tạp và tinh vi hơn trước rất nhiều. Điều này đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phát hiện sớm các rủi ro đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn. Phát hiện sớm rủi ro và đưa ra các mô hình quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan trọng quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa chức năng ngày nay. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Với sự xuất hiện và phát hiện của thị trường cá nhân và hộ gia đình ở tín dụng ngân hàng. Hàng loạt ngân hàng đang hướng tới khách hàng cá nhân và hộ gia đình như những khách hàng trung thành tiềm năng. Hoạt động tín dụng tiêu dùng phục vụ cá nhân và khách hàng hộ gia đình đã và đang mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của cùng một vấn đề, lợi nhuận cao cũng có nghĩa là ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía cá nhân cũng như mặt chủ quan của ngân hàng mang lại . Điều nàykhiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lượt quản lý rủi ro tín dung cá nhân riêng cho mình. Đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP An Bình -
  10. 2 chi nhánh Bình Dương (ABbank)" cấp thiết cho phát triển nền kinh tế, quản trị rủi ro, cạnh tranh trong ngành, tăng cường uy tín và cải thiện tình hình hoạt động của ngân hàng hiệu quả. 1.2 Tính thực tiễn Sau đại dịch COVID-19 dẫn đến suy thoái kinh tế trên toàn thế giới, làm giảm dòng tiền và doanh thu của nhiều công ty và cá nhân. Hậu quả là khả năng các khách hàng trả nợ đồng thời giảm sút, dẫn đến nợ xấu trong Ngân hàng An Bình. Đại dịch gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng mạnh đến các ngành công nghiệp và doanh nghiệp. Việc gián đoạn này khiến các khách hàng không thể hoạt động và hoàn thành các hợp đồng mua bán, khó khăn thanh tóan đúng hạn khoản nợ cho Ngân hàng An Bình. Gây ra thiếu hụt nguồn cung hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến tăng giá và điều chỉnh lại các thỏa thuận giao dịch. Điều này làm tăng gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp và người dân, hình thành ra nợ xấu. Khả năng tiếp cận nguồn vốn tài chính do bối cảnh kinh tế đang rơi vào tình trạng suy thoái và đối diện với nhiều rủi ro tài chính. Do đó nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng giảm, tạo ra thách thức với ngân hàng An Bình trong công tác quản lý nợ xấu. COVID-19 đã thúc đẩy sự số hóa và thay đổi mô hình kinh doanh, từ đó trở nên thách thức cho Ngân hàng An Bình trong việc thích ứng và áp dụng các giải pháp tài chính mới để phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro. Trước tình hình này, Ngân hàng An Bình cần thường xuyên tiến hành theo dõi và đề xuất các biện pháp cụ thể như trợ cấp, kỳ hạn kéo dài, tăng cường thanh tra tài chính để giảm thiểu rủi ro nợ xấu và ổn định hoạt động kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng ABbank - Chi nhánh Bình Dương”. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Abbank Bình Dương.
  11. 3 2.2 Mục tiêu nghiên cứu cựu thể. Tổng hợp cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với KHCN tại Abbank Bình Dương. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Abbank Bình Dương. 3. Câu hỏi nghiên cứu Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng là gì? Ý nghĩa đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân như thế nào? Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng An Bình chi nhánh Bình Dương có gì cần chú ý? Đâu là giải pháp giúp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng An Bình chi nhánh Bình Dương? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại An Bình. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP An Bình (ABbank) Phạm vi không gian: Ngân hàng An Bình chi nhánh Bình Dương Phạm vi thời gian: 2021-2024 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính tập trung vào việc mô tả hiện tượng mà không đo lường sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu và không nhằm lượng hóa sự biến thiên này. Nghiên cứu định tính hướng đến ý nghĩa định nghĩa, khái niệm, và các đặc điểm sự mô tả đối tượng nghiên cứu. Thường sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, mô tả, logic, …
  12. 4 Nghiên cứu định tính thường được áp dụng giai đoạn thu thập và phân tích dữ liệu. Ở giai đoạn thu thập dữ liệu, kỹ thuật nghiên cứu định tính thường được áp dụng gồm nghiên cứu lý thuyết nền, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu các chuyên gia, nghiên cứu tình huống, quan sát. Ở giai đoạn phân tích dữ liệu, nghiên cứu định tính được sử dụng các kỹ thuật phân tích nội dung các dữ liệu đã được thu thập, quan sát hành vi cũng như các chứng cứ, sự kiện thu thập được. 6. Đóng góp của đề tài Tối ưu hóa quy trình xét duyệt hồ sơ cho vay tại Ngân hàng An Bình, giúp giảm thời gian xét duyệt và tăng tính nhất quán. Điều này giúp ngân hàng đề xuất đa dạng dịch vụ cho vay nhanh chóng mang lại hiệu quả, đồng thời giúp khách hàng giảm thiểu thời gian, năng lựctrong quá trình gửi đơn vay. Cải thiện quá trình đánh giá và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng xác định mức độ rủi ro, qua đó quản trị chúng một cách chặt chẽ. Điều này sẽ giúp tăng tính bền vững và tăng cường an ninh tín dụng cho ngân hàng. Đa dạng hóa tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng An Bình, giúp giảm rủi ro và tăng khả năng cho vay. Sử dụng tài sản đảm bảo đa dạng, khác nhau sẽ đáng tin cậy hơn và đảm bảo khả năng thu hồi trong trường hợp khách hàng không thể thanh toán. Cải thiện chính sách vay và hỗ trợ tài chính tại Ngân hàng An Bình. Các chính sách mới và các khuyến mãi được đưa ra để thỏa mãn nhu cầu và khả năng chi trả khoản vay của khách hàng một cách hợp lý. Điều này nâng cao phát triển hiệu quả các doanh nghiệp và góp phần vào tăng trưởng kinh tế. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo học phần bao gồm những phần sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại.
  13. 5 Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khcn tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Bình Dương(ABbank) Chương 3: Một số định hướng và giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Bình Dương.
  14. 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM a. Khái niệm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM - Khách hàng của NHTM là tập hợp bao gồm những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp,… Có nhu cầu sử dụng các sản phẩm của ngân hàng và mong đợi những nhu cầu này được đáp ứng. Khách hàng là khởi nguồn cho các ý tưởng kinh doanh, nếu không có khách hàng thì mọi hoạt động kinh doanh tại NHTM đều trở nên vô nghĩa và không có lý do gì để NHTM tiếp tục tồn tại được trên thị trường nữa. - Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân một người hoặc một nhóm người có nhu cầu mong muốn, hoặc đang sử dụng các sản phẩm và dịch vụ do ngân hàng cung cấp. - Khách hàng cá nhân (TT39/2016/TT-NHNN) là tất cả các cá nhân có quốc tịch Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiện dân sự theo quy định của pháp luật, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và cả doanh nghiệp tư nhân [10]. - Khách hàng cá nhân kinh doanh (TT39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016) là cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân Như vậy khách hàng cá nhân kinh doanh bao gồm các đối tượng vay vốn sau: hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân kinh doanh. b. Đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM - Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì tất cả công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự đều có thể đứng ra kinh doanh. - Cá nhân kinh doanh không có tư cách pháp nhân, cá nhân kinh doanh là do một cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình đứng ra kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ, hình thức kinh doanh đơn giản.
  15. 7 - KHCNKD do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh. - Cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm dân sự về các khoản nợ vay và nghĩa vụ liên quan đến tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh là vô hạn bằng vốn và tài sản riêng của chính chủ sở hữu đó. - Khi có phát sinh khoản nợ tại các TCTD, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà cá nhân kinh doanh đang có; cũng như không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh, cá nhân đó bắt buộc phải chịu trách nhiệm trả hết nợ. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh a. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM Trong quá trình tuần hoàn vốn, đòi hỏi tính khách quan, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ra đời và phát triển nhằm xử lý thực trạng dư thừa, nguồn vốn thiếu hụt diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Có nhiều cách thức định nghĩa hoạt động cho vay nhưng theo cách đơn giản nhất: cho vay là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. - Cho vay: Theo luật TCTD số 47/2010/QH12: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” [4] - Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh trong một thời gian nhất định dựa trên các thỏa thuận, nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định. b. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM Hoạt động cho vay hiện nay là hoạt động đóng góp nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. NHTM cung cấp cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh có những đặc điểm sau: - Quy mô của các khoản vay: Các khoản cho vay KHCNKD thường có quy mô nhỏ hơn so với cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
  16. 8 - Số lượng các món vay nhiều: Đối với các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ thì số lượng các khách hàng vay của cá nhân kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trên tổng số khách hàng vay. - Mục đích vay KHCNKD rất đa dạng: đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, trải rộng nhiều loại hình khác nhau như buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ, nông thôn và nông nghiệp. - Hồ sơ, thủ tục của khoản vay KHCNKD thường đơn giản và gọn nhẹ. - Đối với chi phí các khoản cho vay KHCNKD, NHTM thường phải bỏ ra chi phí về nhân lực và vật lực rất lớn. Do đối tượng của các khoản cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh có diễn biến phức tạp và phạm vi phân tán các khoản vay rất rộng, từ đó làm tăng chi phí thẩm định, chi phí quản lý và giám sát sau khi cho vay. - Lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản cho vay KHCNKD thường cao hơn các khoản cho vay đối với khách hàng là pháp nhân. Nguyên nhân xuất phát từ chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, khoản vay có mức độ rủi ro cao. - Thông tin tài chính của KHCNKD thường không được cung cấp đầy đủ và không đáng tin cậy: thông thường người đi vay sẽ mang tâm lý tối ưu hoá các thông tin khoản vay, nguồn thu nhập bản thân để đạt được mục đích mong muốn, vì vậy nguồn thu thập dữ liệu thường không đảm bảo tính xác thực, chưa được kiểm chứng, không đáp ứng độ tin cậy cho ngân hàng. Rủi ro: cấp độ rủi ro đối với các khoản vay KHCNKD thường lớn. Vì thực trạng tài chính đối với khách hàng cá nhân thường thiếu sự ổn định, khi có sự thay đổi về tình trạng sức khỏe và công việc của họ. Ngoài ra, nhiều khách hàng bất chấp vì muốn được ngân hàng xét duyệt tín dụng đã đưa ra các thông tin cá nhân sai sự thật về tình hình sức khỏe, tài chính và công việc trong tương lai, dẫn đến việc ngân hàng sẽ gặp các rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng đó. Song xét theo giác độ danh mục cho vay, do quy mô từng khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn, lĩnh vực xét duyệt hồ sơ vay trải rộng nên rủi ro tín dụng của danh mục cho vay KHCNKD có thể phân tán được. 1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh - Phân loại theo thời hạn (thời gian cho vay):
  17. 9 + Cho vay ngắn hạn: thời hạn những khoản vay từ 12 tháng trở xuống, mục đích nhằm bổ sung cân bằng việc thiếu hụt nguồn vốn linh động tạm thời của các hộ gia đình , cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Cho vay thời gian trung hạn: những khoản vay này có thời hạn kết thúc khoản vay từ trên 1 năm đến 5 năm, khách hàng dùng khoản vay chủ yếu để phát triển, mở rộng sản xuất hoạt động kinh doanh đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân mới thành lập. + Cho vay thời gian dài hạn: Những khoản vay có thời hạn kết thúc trên 5 năm, với mục đích sử dụng nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư dài hạn, đồng thời cải tiến, phát triển hoạt động sản xuất với quy mô lớn hơn hiện tại, thời gian đầu tư đa phần sẽ kéo dài, vì vậy các khoản vay này thường áp dụng hình thức giải ngân theo tiến độ hoàn thành dự án. - Phân loại theo hình thức cho vay: + Cho vay từng phần: Hình thức cho vay này áp dụng đối với nhu cầu tín với đối tượn vay như mục đích nhập mua nguyên vật liệu, nhập hàng hóa, mua nhiên liệu dự trữ, hay khoản thu khác. Ngân hàng sẽ dựa trên số lượng đơn đặt hàng và chứng từ hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, thư tín dụng, bảng kê bán thành phẩm, thành phẩm, từ đó sẽ xem xét cho vay. Việc ước tính lãi và thu nợ sẽ áp dụng theo hạn mức cho vay và kỳ hạn đã được quy định cụ thể trong khế ước khách hàng đã ký kết. Khoản vay này thường áp dụng cho đối tượng khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên, khách hàng mới giao dịch lần đầu. + Cho vay theo định mức tín dụng: hình thức này là ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận một định mức tín dụng cụ thể và được duy trì trong một thời gian nhất định, đồng thời đã được thoả thuận trong hợp đồng, đáp ứng tất cả nhu cầu thiếu hụt nguồn vốn lưu động dựa theo định mức tín dụng đã cam kết. Trong biên bản hợp đồng tín dụng sẽ có quy định tất cả doanh thu bán hàng và những khoản phải thu khác được phát sinh trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đều được dùng để thanh toán khoản nợ vay thông qua các điều khoản cụ thể. Điều kiện khách hàng vay theo phương thức này là khách hàng phải có tín nhiệm cao đối với ngân hàng, nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp
  18. 10 với phương thức cho vay từng lần. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: hình thức cho vay thông qua bằng văn bản được chấp thuận của ngân hàng thỏa thuận cho khách hàng tiêu dùng vượt quá hạn mức số dư hiện tại trên tài khoản tiền gửi thanh toán khoảng thời gian quy định. Hình thức vay này khác với cho vay theo định mức tín dụng, vì các khoản tiền tiêu dùng khách hàng rút ra thông qua tài khoản mang tính chất như các khoản tiêu dùng của họ. Những tính chất này khiến việc quản lý và giám sát các khoản thấu chi khó hơn cho vay theo hạn mức, bên cạnh đó còn đem lại nhiều rủi ro hơn so với những hình thức cho vay khác. Ngoài ra, NHTM hạn mức tín dụng, vì các khoản tiền khách hàng rút trên tài khoản có tính chất như những khoản chi tiêu của họ, chỉ khi nào trên tài khoản của khách hàng xuất hiện số dư Nợ thì khoản tiền đó mới là tiền vay. Lãi tiền vay phải trả được tính theo số dư Nợ trên tài khoản khách hàng và khách hàng có thể hoàn trả số tiền vay bất cứ lúc còn có thể cho vay KHCNKD bằng một số phương thức khác: cho vay bao thanh toán, cho vay qua phát hành thẻ tín dụng v.v… - Phân loại theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: + Cho vay sản xuất kinh doanh lĩnh vực công nghiệp: áp dụng cho khách hàng với quy mô hoạt động sản xuất lớn số lượng vật chất nguyên liệu chế biên, hàng hóa, chế tạo công nghệ thúc đẩy mạnh mẽ áp dụng khoa học tiên tiế với kỹ thuật sản xuất hiện đại trên dây chuyền đa dạng mặt hàng gồm các phần mềm, máy móc, động cơ,… + Cho vay sản xuất kinh doanh lĩnh vực xây dựng: đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công trình xây dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công,…để thực hiện thi công. + Cho vay kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp: hoàn thành nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực kinh doanh sản xuất công nông lâm ngư nghiệp (nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản). + Cho vay sản xuất kinh doanh lĩnh vực thương mại – dịch vụ: đối với những doanh nghiệp chuyên về loại hình dịch vụ du lịch, thể thao, vận tải, ngân hàng, văn hóa, thể thao vay vốn để mở rộng kinh doanh. + Cho vay sản xuất kinh doanh lĩnh vực khác: bao gồm kinh doanh trong
  19. 11 các lĩnh vực khác như đầu tư chứng khoán, bất động sản… 1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh + Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sinh từ một số tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai. Rủi ro có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài ngân hàng. + Ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người cho vay và người đi vay. Hoạt động của ngân hàng bao gồm huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ... có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó, linh vực kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đáng kể đến là rủi ro tín dụng. + Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD là khả năng xảy ra những tổn thất, mất mát về tài chính mà ngân hàng phải chịu trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng, cụ thể là không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về rủi ro tín dụng: + Theo ủy ban Basel và giám sát ngân hàng (1999) thì rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là rủi ro có nguyên nhân từ sự không chắc chắn về khả năng hoặc độ sẵn sàng của một đối tác thực thi nghĩa vụ trong hợp đồng” + Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro xảy ra thường xuyên và phức tạp nhất, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng một cách trực tiếp. Theo Thông tư số 11/2021/TT- NHNN ngày 30/07/2021 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi chung là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”[11]. Trong hoạt động ngân hàng, việc quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng rất khó khăn, nếu không phát hiện và xử lý kịp thời dẫn đến hậu quả khôn lường. Do đó, có thể kết luận RRTD là một loại rủi ro chủ yếu xảy ra trong quá trình hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại, gây ra những tổn thất tiềm năng có
  20. 12 thể xảy ra trong quá trình đồng ý cấp hạn mức tín dụng của ngân hàng, vì khách hàng vay chưa thể đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán khoản vay. (bao gồm gốc và lãi vay), cũng có thể thanh toán không đúng quy định mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng. - Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: + Nguyên nhân từ phía ngân hàng: - Chưa có chính sách, quy định và quy trình tín dụng chặt chẽ, chưa đảm bảo quy trình quản lý rủi ro đạt hiệu suất tốt, còn chưa chú trọng đến việc phân tích khách hàng, xếp hạng RRTD để đưa ra điều kiện và khả năng trả nợ hợp lý. - Thông tin về khách hàng vay hay thông tin tín dụng không đáng tin cậy, không kịp thời, thiếu chính xác để ngân hàng có thể dựa vào đó xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. Mặt khác, những thông tin cá nhân của KH còn ít, sơ sài; KH chuẩn bị chứng từ, sổ sách, hồ sơ cung cấp cho ngân hàng chưa chính xác nhiều trường hợp cố ý làm giả hồ sơ để được cấp tín dụng. - Chất lượng của đội ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộ tín dụng chưa cao: trình độ nghiệp vụ còn bị hạn chế, thiếu kiến thức trong vấn đề thẩm định hồ sơ vay của KH. - Khả năng phán quyết của lãnh đạo đối với việc quản lý, giao nhiệm vụ thẩm định – quyết định cho vay – giám sát khoản vay còn chưa được thực hiện tốt. Lãnh đạo còn buông lõng trong vai trò trực tiếp quản lý CBTD, việc triển khai chỉ đạo còn chưa quyết liệt, hay trong quản lý từ xa còn chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO. - Hiện nay có rất nhiều NHTM trên thị trường làm tăng tính cạnh tranh nên một số ngân hàng đã thực hiện việc nới lõng các điều kiện cho vay, xem xét điều kiện cho vay không hoàn toàn giống như quy định. - Ngân hàng thiếu sự giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro sau khi cho vay: Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát sau đối với một số khoản vay thực hiện thiếu sự chặt chẽ, mang tính thủ tục, đối phó, chưa định kỳ kiểm tra, đánh giá phương án thực trạng hoạt động kinh doanh của KH nên dẫn đến tiềm ẩn những RRTD . + Nguyên nhân đến từ khách hàng vay vốn: - Do khách hàng vay vốn không đảm bảo được khả năng quản lý, dẫn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trì trện, thậm chí thua lỗ gây mất khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0