intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tà: Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung cấp và sử dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí

Chia sẻ: Ngô Trường Nhân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:108

118
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên liệu, nhiên liệu, động lực công cụ..v..v.. ( gọi tắt là vật tư ) đủ về số lượng, chủng loại, kịp về thời gian, đúng qui cách, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đây là vấn đề bắt buộc nếu thiếu nó thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng …mới tồn tại được. Vì vậy, việc cung cấp vật tư hợp lý tạo điều kiện nâng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tà: Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung cấp và sử dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí

  1. Mục lục Trang Lời mở đầu 3 Phần thứ nhất: Cơ sở lý thuyết về cung ứng và sử dụng vật tư 3 I Khái niệm, vai trò và phân loại vật tư trong sản xuất 4 1.1 Khái niệm vật tư 4 1.2 Phân loại vật tư trong sản xuất 5 II Định mức tiêu hao vật tư 7 2.1 Phương pháp tính toán 7 2.2 Phương pháp thống kê kinh nghiệm 7 2.3 Phương pháp thử nghiệm 7 III Kế hoạch cung ứng và sử dụng vật tư trong doanh nghiệp 7 3.1 Kế hoạch cung ứng vật tư trong doanh nghiệp 8 3.2 Trình tự lập kế hoạch 10 3.3 Nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp 11 3.4 Tổ chức kho để dự trữ vật tư cho doanh nghiệp 18 3.5 Phân tích tình hình đảm bảo cung ứng vật tư 19 3.6 Phân tích về nguồn cung ứng vật tư 23 3.7 Phân tích tình hình dự trữ vật tư 23 3.8 Phân tích tình hình sử dụng vật tư 25 IV Các phương hướng hoàn thiện cung ứng, sử dụng vật tư trong sản 29 xuất Phần thứ hai: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại nhà máy nhiệt điện Uông 29 Bí I Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí 30 II Công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy 31 2.1 Công nghệ kết cấu sản xuất 31 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 32 III Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm gần đây 33 3.1 Tổng giá trị TSCĐ( Tính theo nguyên giá) 34 3.2 Tổng vốn kinh doanh mà Tổng công ty điện lực Việt Nam(EVN) cấp 34 3.3 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật những năm gần đây 35 3.4 Tình hình vật tư 37 3.5 Tình hình giá thành 38 3.6 Những khó khăn và thuận lợi và hướng giải quyết 38 Phần thứ ba: Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung ứng và sử 39 dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí I Một số đặc điểm sử dụng và quản lý vật tư trong ngành 40 II Đặc điểm kỹ thuật vật tư tiêu dùng của nhà máy 41 III Thực tế công tác đảm bảo vật tư tại nhà máy 46 3.1 Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất 46 3.2 Nội dung và trình tự lập kế hoạch 48
  2. 3.3 Xác định nguồn cung ứng vật tư 54 3.4 Giá vật tư 57 3.5 Tổ chức tiếp nhận vật tư 57 3.6 Thủ tục nhập kho 62 3.7 Công tác quản lý vật tư tại kho 64 3.8 Công tác kiểm tra vật tư 65 3.9 Phân tích tình hình cung cấp vật tư theo số lượng 66 3.10 Phân tích tính chất đồng bộ của cung ứng vật tư 70 3.11 Phân tích cung cấp vật tư về mặt chất lượng 72 3.12 Phân tích tình hình dự trữ vật tư 75 3.13 Phân tích tình hình sử dụng vật tư 77 Phần thứ 4: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện cung ứng vật tư tại 85 nhà máy điện Uông Bí I Sự cần thiết hoàn thiện công tác cung ứng và sử dụng vật tư 86 1 Biện pháp 1: Giảm định mức tiêu hao vật tư “ than” cho 1 KWh 87 2 Biện pháp 2: Dự trữ vật tư hợp lý, tối ưu 90 3 Biện pháp3: Cải tiến thiết bị lò đốt nhằm giảm chi phí nhiên 94 liệu”than” cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí II Đánh giá hiệu quả kinh tế 98
  3. Lời nói đầu Đảm bảo cung cấp dự trữ và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư nói chung, nguyên liệu, nhiên liệu nói riêng có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp, dự trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên liệu nhiên liệu là điều kiện có tính ch ất ti ền đ ề của sự liên tục trong quá trình sản xuất . §¶m b¶o cung cÊp dù tr÷ vµ sö dông tiÕt kiÖm c¸c lo¹i vËt t nãi chung, nguyªn liÖu, nhiªn liÖu nãi riªng cã t¸c ®éng m¹nh mÏ ®Õn c¸c mÆt ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp. ViÖc cung cÊp, dù tr÷ ®ång bé kÞp thêi vµ chÝnh x¸c nguyªn liÖu nhiªn liÖu lµ ®iÒu kiÖn cã tÝnh chÊt tiÒn ®Ò cña sù liªn tôc trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt . Đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ các loại vật tư nhiên liệu còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp, nó ảnh hưởng đến việc giảm giá thành đơn vị, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy phải thường xuyên định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ vật tư để kịp thời nêu những ưu nhược điểm trong công tác quản lý vật tư ở doanh nghiệp. Nhà máy điện Uông Bí là đơn vị thành viên trực thu ộc Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN), dây chuyền công nghệ sản xuất liên tục và khép kín của Liên xô cũ. Các chi phí nguyên vật liệu, nhiên li ệu, đ ộng lực, công cụ..v..v.. (gọi tắt là vật tư ). Là giá trị của toàn bộ vật tư sử dụng th ực t ế cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm phần lớn chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm. Giảm mức tiêu hao vật tư cho m ột đơn v ị s ản ph ẩm là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh tại nhà máy điện Uông Bí. Sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư liên quan trực ti ếp đ ến k ết qu ả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Vì vậy đề tài tốt nghi ệp Em làm là: “Phân tích và tìm biện pháp hoàn thiện cung cấp và sử dụng vật tư tại nhà máy điện Uông Bí “ Sau thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại Nhà máy với s ự h ướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Vũ Bích Uyên, cùng v ới s ự giúp đ ỡ c ủa các đồng chí Lãnh đạo, các Phòng ban nghiệp vụ có liên quan đã giúp tôi hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp.
  4. Tuy nhiên do trình độ còn có hạn bản đồ án không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, giúp cho em nhìn nhận và phân tích sự việc chính xác hơn để làm cơ sở cải tiến các phương pháp có hiệu quả hơn. Phần thứ nhất Cơ sở lý thuyết về cung ứng và sử dụng vật tư Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược ti ến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các lo ại nguyên li ệu, nhiên liệu, động lực công cụ..v..v.. ( gọi tắt là vật tư ) đủ về số lượng, chủng loại, kịp về thời gian, đúng qui cách, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đây là vấn đề bắt buộc nếu thiếu nó thì không th ể có quá trình s ản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật li ệu, nhiên liệu, năng lượng …mới tồn tại được. Vì vậy, việc cung cấp vật tư hợp lý tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vốn, sản xuất đều đặn tránh tai nạn lao động, sự cố không đáng có xảy ra…. Việc phân tích tình hình cung cấp và sử dụng vật tư chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức sử dụng vật tư. Chúng được ti ến hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, góp ph ần không nh ỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm. I – KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI CỦA VẬT TƯ TRONG SẢN XUẤT: 1.1 – KHÁI NIỆM VẬT TƯ : Là những lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng,… được sử dông trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản ph ẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Vật tư đó là các đối tượng lao động mà người công nhân sử dụng các công cụ lao động cùng với nguồn năng lượng khác biến chúng thành các sản phẩm phục vụ cho mục đích sản xuất và tiêu dùng xã hội. Do đó có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 – PHÂN LOẠI VẬT TƯ :
  5. Vật tư gồm nhiều loại để sản xuất ra sản phẩm như điện năng của nhà máy điện Uông Bí được thuận lợi cũng nh ư việc quản lý s ử d ụng và b ảo quản dự trữ được tốt thì phải phân loại vật tư. Việc phân loại vật tư thuận lợi cho việc quản lý bảo đ ảm v ật t ư đúng quy cách, kích cỡ, số lượng, chất lượng cho sản xuất tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm giảm hao hụt trong định mức, hạ giá thành sản phẩm sử dụng vốn có hiệu quả. * Căn cứ vào công dụng của vật tư chia thành 3 loại vật tư sau: - Vật tư dùng cho quá trình sản xuất chính: Đó là l ượng v ật t ư c ấu thành lên sản phẩm thực thể của vật tư chính là thực thể của sản phẩm hàng hoá. Trong đó: + Nguyên vật liệu chính là những loại vật tư mà sau quá trình gia công chế biến sẽ trở thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như vải của công ty may mặc, sắt thép trong công ty cơ khí… Ngoài ra nguyên v ật li ệu chính còn bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến. + Nguyên vật liệu phụ là những loại vật tư chỉ có tác dụng phụ trợ trong s ản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xu ất nh ư thi ết bị máy móc dùng chế tạo trang bị công nghệ đồ gá…. + Nguyªn vËt liÖu phô lµ nh÷ng lo¹i vËt t chØ cã t¸c dông phô trî trong s¶n xuÊt, ®îc sö dông kÕt hîp víi nguyªn vËt liÖu chÝnh ®Ó s¶n xuÊt nh thiÕt bÞ m¸y mãc dïng chÕ t¹o trang bÞ c«ng nghÖ ®å g¸…. - Vật tư phân theo chủng loại ( thép, gang, nhôm, gỗ, xăng, dầu…). - Vật tư phân theo thành phần kho bảo quản: + Vật tư ở trong kho trống ( bãi ngoài trời): như cát, sỏi, sắt, thép loại to… + Vật tư ở kho kín ( có tường và mái che) gồm: các vật tư điện , nh ư vật tư nhỏ để trong hộp, trong khay, vật tư quý hiếm. + Vật tư ở kho nửa kín( có mái che): xăng, dầu, gỗ đã pha chế…. * Quản lý vật tư ký hiệu số vật tư: + Đánh theo số thập phân cho dễ quản lý. + Đánh theo số chữ cái A,B,C..( chỉ dùng khi Ýt vật tư ) * Hiện nay người ta kết hợp cả 2 phương pháp quản lý vật tư như trên.
  6. ở nhà máy nhiệt điện Uông Bí căn cứ vào hiệu quả kinh t ế và công d ụng c ủa từng loại vật tư trong sản xuất mà phân loại vật liệu như sau: - Nhiên liệu: Dùng trong quá trình sản xuất điện như than cám 4, cám 5, dầu FO, dầu DO, mỡ các loại, xăng,….. - Mua sắm dự trữ các loại phụ tùng thay thế và nó được phân thành các nhóm : + Phô tùng lò hơi như: van các loại, bơm dầu, bơm tống xỉ, bơm tưới, dàn ống sinh hơi, bộ quá nhiệt, bộ sấy không khí…. + Phô tùng máy như: tua bin, thiết bị của bơm tuần hoàn, bơm ti ếp nước, ống đồng bình ngưng,…. + Phô tùng điện, kiểm nhiệt: các loại cáp điện, máy nén khí, các máy ngắt không khí, các động cơ của lò, …. + Các loại vòng bi: 203, 306, 222, 3634, 7536, 8108, 60304. Việc phân loại vật tư này giúp nhà máy, cụ thể là phòng vật tư nhiên liệu, tài vụ theo dõi tốt hơn và chính xác h ơn, nắm bắt k ịp th ời tình hình bi ến động và hiện có của từng loại vật tư, và dùng cách đánh số danh điểm từng loại vật tư đó. II - ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ : Lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho phép không vượt quá để sản xuất ra một sản phẩm. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan tr ọng, mu ốn qu ản lý vật tư phải xây dựng định mức tiêu hao vật tư. V ới m ục đích là c ấp phát v ật tư cho người lao động, để tìm biện pháp giảm mức tiêu hao vật t ư (t ức gi ảm giá thành). Để quản lý vật tư người cấp phát vật tư phải biết trong kho có số lượng bao nhiêu để lập kế hoạch mua sắm vật tư cho kỳ sau và quản lý vật tư chặt chẽ, hạch toán tiêu hao vật tư. Định mức tiêu hao vật tư là quy định s ố nguyên v ật li ệu, nhiên li ệu, t ối đa cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản ph ẩm trong nh ững đi ều ki ện t ổ ch ức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch. * Định mức tiêu hao vật tư có những tác dụng sau : - Định mức tiêu hao vật tư là cơ sở để tính các chỉ tiêu kế ho ạch, cân đ ối rong doanh nghiệp, từ đó xác định đúng đắn mối quan hệ mua bán và ký kết
  7. hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các đơn vị kinh doanh vật tư. Định mức tiêu hao vật tư là một căn cứ để t ổ chức c ấp phát v ật t ư h ợp lý, kịp thời cho các phâ xưởng, bộ phận sản xuất và nơi làm vi ệc, đ ảm b ảo cho quá trình sản suất được tiến hành cân đối nhịp nhàng và liên tục. - Phấn đấu định mức tiêu hao vật tư là mục tiêu cụ th ể thúc đ ẩy cán b ộ công nhân sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, ngăn ngõa mọi lãng phí có th ể sảy ra. - Định mức tiêu hao vật tư là thước đo trình độ ti ến b ộ khoa h ọc k ỹ thu ật và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Định mức tiêu hao vật tư có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xu ất và kinh doanh. Nhưng điều quan trọng đối vơứi cán bộ, công nhâ viên chức trong doanh nghiệp phải nhận thấy rằng : Định mức tiêu hao vật t ư là m ột ch ỉ tiêu biến động, phải luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện theo ti ến b ộ c ủa khoa học kỹ thuật, sự đổi mới và hoàn thiện của các mặt quản lý và trình đ ộ lành nghề của công nhân không ngừng được nâng cao.. * Ý nghĩa của viêc định mức tiêu hao vật tư : - Là cơ sở để khống chế tiêu dùng vật tư trong sản xuất. - Là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm ( giá thành ). - Là cơ sở để tiết kiệm vốn lưu động định mức. Có nhiều phương pháp định mức tiêu hao vật tư nhưng ch ủ y ếu các doanh nghiệp sử dụng 3 phương pháp sau: 2.1- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN : Phương pháp này dùa vào việc tính toán lý thuyết số lượng vật tư cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, s ố lượng có trên sản phẩm của chủng loại kỹ thuật. Định mức tiêu hao vật tư i = Tiêu hao nguyên lý + Tổn thất hợp lý. Tiêu hao nguyên lý = Số vật tư cân được hoặc đo được. Tổn thất hợp lý được xác định trên cơ sở theo dõi quá trình s ản xu ất th ực t ế phát hiện các hao hụt quá mức từ đó tìm biện pháp loại trừ tổn thất bất hợp lý. Khi dùng phương pháp này cần chú ý sao cho tiết kiệm vật tư nh ưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. 2.2- PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ KINH NGHIỆM:
  8. Dùa vào các số liệu thống kê của kỳ thực tế phân tích và đánh các y ếu tố tiêu hao vật tư, xác định các tổn thất và ph ế liệu với t ừng nguyên công và cuối cùng là xác định số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Muốn sử dụng phương pháp này người ta phải thống kê được lượng cấp phát một cách chính xác trong một thời gian dài. 2.3- PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM: Căn cứ vào các số liệu thống kê thực tế đã làm th ử nghi ệm cân, đo, đong, đếm lượng tiêu hao vật tư trong một thời gian dài và xác định được định mức tiêu hao vật tư. III – KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP: Việc tổ chức cung cấp vật tư phải thực hiện theo đúng các quy đ ịnh của Nhà nước và Tổng công ty điện lực Việt Nam(EVN). Từ khâu lập duy ệt kế hoạch, tổ chức mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư ph ải đảm b ảo ph ục v ụ k ịp thời và đạt hiệu quả cao nhất cho sản xuất kinh doanh, sửa ch ữa l ớn, đ ầu t ư xây dựng của đơn vị. 3.1 – KẾ HOẠCH CUNG CẤP VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP: Kế hoạch cung cấp vật tư của doanh nghiệp thực chất là tổng hợp những tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một hệ thống các bảng biểu tổng hợp nhu cầu vật tư và một hệ thống các bảng biểu cân đối vật tư, nh ư 2 lo ại nhiên liệu dùng cho sản xuất chính của nhà máy điện Uông Bí là than và dầu. Căn cứ vào bảng phương thức vận hành lò máy năm 2003 được lập dùa vào thực trạng sản xuất năm 2002 mà đề ra một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2003 như sau: - Sản lượng điện sản xuất : 500.000.000,Kwh. - Tỷ lệ điện tự dùng : 13% - Suất hao than tiêu chuẩn: 680g/Kwh. - Suất hao dầu FO : 2,0g/Kwh. - Giá thành điện: 378đồng /Kwh. - Tổng chi phí sản xuất điện: 18900,2746 Triệu đồng. Tất cả các chỉ tiêu trên phụ thuộc vào phương thức vận hành của h ệ thống chất lượng công tác sửa chữa đại tu, tiểu tu…sự chỉ đạo công tác vận hành thiết bị.
  9. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo cung cấp vật tư đầy đ ủ, k ịp thời, đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất, không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng sản xuất hoặc dư thừa vật tư gây ứ đọng vốn. Muốn vậy cung ứng vật tư phải xác định chuẩn xác lượng vật tư cần cung cấp trong kỳ kế hoạch cả về số lượng, chất lượng và thời gian Song song với việc xác định lượng vật tư cần cung cấp, k ế ho ạch mua sắm phải xác định rõ nguồn vật tư để thoả mãn các nhu cầu của doanh nghiệp cho sản xuất. 3.2 - TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH: Đối với các doanh nghiệp việc lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất chủ yếu do phòng kinh doanh lập nhưng trên thực tế có rất nhi ều bộ phận có liên quan trong bộ máy điều hành của doanh nghiệp cùng tham gia. 3.2.1- Các giai đoạn lập kế hoạch: a- Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế hoạch vật tư ở giai đoạn này cán bộ thương mại doanh nghiệp (cán bộ cung cấp vật tư) phải thực hiện công việc là: + Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, các yếu tố về sx. + Chuẩn bị các tài liệu về phương pháp sản xuất kinh doanh và tiêu th ụ sản phẩm. + Mức tiêu dùng vật tư, yêu cầu của các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp. b- Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp sản xuất để có được kế hoạch cung cấp v ật tư chính xác và khoa học, đòi hỏi doanh nghiệp ph ải xác định đầy đủ các lo ại vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng vật tư cần cung cấp. c- Giai đoạn xác định số lượng vật tư tồn kho đ ầu kỳ và cu ối kỳ c ủa doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp số lượng vật tư thường được xác định theo phương pháp ước tính và phương pháp định mức.
  10. d- Giai đoạn kết thúc của việc lập kế hoạch cung cấp vật tư : Là xác định số lưọng vật tư hàng hoá cần thiết phải cung cấp cho doanh nghiệp. Nhu cầu này doanh nghiệp được xác định theo ph ương pháp cân đối. Nghĩa là tổng nguồn vật tư i nào đó đáp ứng bằng nguồn j = Nhu cầu về loại vật tư i nào đó dóng cho mục đích j . Nhu cầu mua sắm phải được tính toán khoa h ọc, cân nhắc mọi ti ềm năng của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó mục tiêu của việc lên kế hoạch mua vật tư làm sao với số lượng vật tư cần mua về ở m ức t ối thi ểu mà v ẫn đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh doanh. 3.3 – NHU CẦU VẬT TƯ CHO DOANH NGHIỆP: Nhu cầu vật tư là lượng vật tư cần thiết cần thi ết cho toàn b ộ năm k ế hoạch. Chúng ta tính toán nhu cầu vật tư cho năm kế hoạch để xây dựng định mức cung cấp vật tư để chuẩn bị tiền (vốn) tìm nguồn và các phương tiện vận chuyển. Là nhu cầu cần thiết về nguyên liệu, nhiên liệu thiết bị máy móc cần thiết tối đa cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xu ất kinh doanh nh ất đ ịnh, như đối với nhà máy nhiệt điện nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất bao gồm: + Nhu cầu về vật liệu: kim loại màu, đen, hoá chất, vật liệu, bi thép…v..v.. + Nhu cÇu vÒ vËt liÖu: kim lo¹i mµu, ®en, ho¸ chÊt, vËt liÖu, bi thÐp…v..v.. + Nhu cầu về nhiên liệu: Than, dầu...v..v.. + Nhu cÇu vÒ nhiªn liÖu: Than, dÇu...v..v.. + Nhu cầu dự trữ: than, dầu, hoá chất…v..v. + Nhu cÇu dù tr÷: than, dÇu, ho¸ chÊt…v..v. + Nhu cầu nghiên cứu khoa học: cải tiến kỹ thuật,… + Nhu cÇu nghiªn cøu khoa häc: c¶i tiÕn kü thuËt,… + Nhu cầu sửa chữa, gia công, khôi phục..v..v.. + Nhu cÇu söa ch÷a, gia c«ng, kh«i phôc..v..v.. + Nhu cầu máy móc thiết bị + Nhu cÇu m¸y mãc thiÕt bÞ 3.3.1 – Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp: a- Phương pháp tính toán theo mức sản phẩm (hoặc chi tiết sản phẩm):
  11. Tính toán nhu cầu vật tư theo phương pháp này phải căn cứ vào định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm và sản lượng sản ph ẩm, ho ặc khối lượng chi tiết sản phẩm, mức tiêu dùng vật tư cho mét chi ti ết s ản phẩm. n Công thức xác định: Nsx = ∑Q i=1 i * mi Trong đó: Nsx: là nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm. Qi : là sản phẩm loại i trong kỳ kế hoạch. m i : là mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm loại i (hoặc cho chi tiết sản phẩm loại i). n : sè loại sản phẩm. b- Phương pháp tính toán theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm : Theo phương pháp này tính nhu cầu vật tư phải căn cứ vào sản lượng của sản phẩm cùng loại trong kỳ kế hoạch và mức sử dụng bình quân của sản phẩm. Công thức tính: Nsx = Σ Qi * m Trong đó: Nsx : là nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm. Qi : là sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch. m : là mức sử dụng vật tư bình quân của sản phẩm. c- Phương pháp tính theo hệ số biến động: Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này cần phải nghiên cứu tình hình thực tế sản xuất và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, ph ương án s ản xuất kỳ kế hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật t ư từ đó xác đ ịnh h ệ s ố sử dụng vật tư kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo theo công thức tính sau: Nsx = Nbc* Tsx * Hsd Trong đó: Nsx là nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm. Nbc là số vật tư đã sử dụng trong năm báo cáo.
  12. Tsx là nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch. Hsd là hệ số sử dụng vật tư trong năm KH, so với năm báo cáo. d- Phương pháp tính nhu cầu nguyên vật liệu cho sản phẩm dở dang: Phương pháp này tính theo mức chênh lệch sản lượng nửa thành ph ẩm và hàng chế dở giữa cuối năm và đầu năm. Công thức tính : Nsx= ( Qcd2 - Qcd1 ) * m Trong đó: Q cd ,Qcd1 là số lượng hàng thành phẩm và hàng chế dở cuối năm và đầu năm kế hoạch. m là mức sử dụng vật tư cho đơn vị nửa thành phẩm, hàng chế dở. * Phương pháp tính theo chu kỳ sản xuất: Theo phương pháp này tính nhu cầu vật tư căn cứ vào th ời gian (s ố ngày) sử dụng để sản xuất nửa thành phẩm và hàng chế dở cuối năm kế hoạch và số lượng vật tư trong một ngày đêm để sản xuất nửa thành phẩm và hàng chế dở đó. Công thức tính: Nsx ( Tk * M ) – P Trong đó: T k : là thời gian sử dụng để sản xuất nửa thành ph ẩm và hàng ch ế dở (số ngày). P: là số lượng vật tư của nửa thành ph ẩm và hàng ch ế d ở có đ ầu năm kế hoạch. M : là số lượng vật t ư sử d ụng trong m ột ngày đêm đ ể s ản xu ất nửa thành phẩm đó. - Phương pháp tính theo giá trị: Công thức tính : Trong đó: Nkh : là số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch. Q cd2 ,Qcd1 : là giá trị nửa thành phẩm, hàng ch ế dở cuối năm và đầu năm kế hoạch.
  13. Gkh : là toàn bộ giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch. * Phương pháp tính theo hệ số biến động: Theo phương pháp này tính nhu cầu vật tư phải căn cứ vào giá trị n ửa thành phẩm và hàng chế dở đầu năm hoạch và tỷ lệ tăng giá tr ị t ổng s ản phẩm của doanh nghiệp trong năm kế hoạch mà tính ra giá trị nửa thành phẩm và hàng chế dở cuối năm kế hoạch và từ đó tính nhu cầu vật tư như sau: Trong đó: Qcd1 : là giá trị nửa thành phẩm. Gkh : là toàn bộ giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch. Nkh : là số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch. T kh : là tỷ lệ tăng giảm giá trị tổng sản phẩm năm kế hoạch so với năm báo cáo. e- Phương pháp tính nhu cầu vật tư cho dù trữ: Công việc dự trữ luôn là nhiệm vụ của các nhà sản xuất kinh doanh. Bao gồm dự trữ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu ph ụ, nhiên li ệu, đ ộng lực và công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. C«ng viÖc dù tr÷ lu«n lµ nhiÖm vô cña c¸c nhµ s¶n xuÊt kinh doanh. Bao gåm dù tr÷ nguyªn vËt liÖu chÝnh, nguyªn vËt liÖu phô, nhiªn liÖu, ®éng lùc vµ c«ng cô lao ®éng nhá hiÖn cã ë doanh nghiÖp ®ang chê ®îi ®Ó ®a vµo tiªu dïng cho s¶n xuÊt s¶n phÈm. Những người sản xuất kinh doanh, các tập thể, nhà nước … đều ph ải có dự trữ vật tư hàng hoá để bảo đảm cho hoạt động sản xu ất đ ược liên t ục và có hiệu quả. Ví dô: Các nhà máy nhiệt điện phải có lượng than, d ầu d ự tr ữ l ớn đ ể b ảo đ ảm cho quá trình phát điện liên tục. Nhà nước cần có dự trữ vàng, ngoại tệ, lương thực, thuốc men…v..v..Các bệnh viện phải có thuốc men, bông, băng và máu dự trữ….
  14. Nếu dự trữ vật tư hàng hoá, tiền vốn bị thiếu sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí dự trữ, làm giảm hiệu quả SXKD. Trong quá trình sản xuất kinh doanh dự trữ sản xuất là cần thiết để: - Xác định loại nhu cầu hàng hoá, lượng đặt hàng và tính toán kh ối l ượng hàng hoá nhập về trong kế hoạch kinh doanh. - Điều chỉnh lượng hàng nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh và kiểm tra thực tế dự trữ hàng hoá ở các kho hàng. - Xác định mức vốn lưu động vào dự trữ sản xuất tính toán nhu c ầu và diện tích kho hàng cần thiết cho các doanh nghiệp để bảo quản được số lượng, chất lượng hàng hoá dự trữ . Đại lượng dự trữ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố nh ư s ản xuất cung ứng, vận chuyển và tiêu dùng vật tư. Các nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ sản xuất: + Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm c ủa doanh nghiệp, lượng này phụ thuộc vào quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hoá sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu. + Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp th ương m ại, m ức này càng thấp càng có khả năng nhập vật tư được nhiều lần và do đó lượng dự trữ càng Ýt. + Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải . + Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại cung ứng đầy đủ, kịp thời đồng bộ và chính xác, không những chỉ là điều kiện bảo đảm cho sản xuất tiến hành được tốt mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đại lượng dự trữ sản xuất. + Định kỳ sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất có những ch ủng loại quy cách vật tư doanh nghiệp chỉ sản xuất vào những kỳ hạn nhất định . Tính chất thời vụ của sản xuất, vận tải và tiêu dùng vật tư. Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư, có những loại v ật t ư mà th ời gian dự trữ lại do thuộc tính tự nhiên của chúng quyết định. Định mức dù trữ sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với vi ệc b ảo đ ảm cho sản xuất liên tục, không ngừng, đột xuất do thiếu vật tư.
  15. Mặt khác nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với vi ệc gi ảm đ ịnh m ức v ốn lưu động. Nếu định mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ làm giảm được vốn lưu động và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Dù trữ sản xuất bao gồm : dù trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm,và dự trữ theo mùa: * Phương pháp định mức dự trữ thường xuyên: mức dự trữ thường xuyên được biểu diễn trên đồ thị như sau: Lượng vật tư Th ời gian cung c ấp (ngày) 10 20 30 10 Dù trữ thường xuyên tối đa tuyệt đối là dự trữ b ằng hiện v ật nó ch ỉ ra s ố lượng vật tư cung cấp cho một đợt (ví dụ 10 tấn) và cũng biểu hiện b ằng tiền. Dù tr÷ thêng xuyªn tèi ®a tuyÖt ®èi lµ dù tr÷ b»ng hiÖn vËt nã chØ ra sè lîng vËt t cung cÊp cho mét ®ît (vÝ dô 10 tÊn) vµ còng biÓu hiÖn b»ng tiÒn. Tính theo công thức: Vdttx = Tcc * Vnđ Trong đó: Vdtt : là đại lượng dự trữ thường xuyên tối đa tính theo đơn vị tính hiện vật. Tcc : là thời gian cung cấp kế tiếp nhau giữa hai lần cung cấp theo kế hoạch. Vnđ : là mức tiêu dùng bình quân ngày đêm. NVTKH Chu kỳ cung ứng theo kế hoạch: Vnđ = 360ngµy Trong đó: NVTKH là nhu cầu vật tư theo kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu khi định mức dự trữ thường xuyên là xác định chu kỳ cung ứng theo kế hoạch. Dự trữ thường xuyên tuyệt đối phụ thuộc vào đi ều
  16. kiện cụ thể của sản xuất, mức tiêu dùng vật tư bình quân ngày, mức tiêu dùng bình quân ngày càng lớn thì số ngày cung ứng cách nhau càng nhỏ. Mặt khác dự trữ thường xuyên còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa n ơi tiêu dùng và nơi cung cấp, tải trọng của phương tiện vận tải. Căn cứ vào đó mà tính toán chu kỳ cung ứng theo kế hoạch cho hợp lý. * Phương pháp dự trữ bảo hiểm: Là dự trữ để dùng trong trường hợp số lượng vật tư dù trữ th ường xuyên trong kho đã hết mà đợt vật tư mới chưa về. Tác dụng của dự trữ bảo hiểm là bảo đảm có đủ vật tư cho sản xuất trong mọi tình huống và chính đó là khó khăn cho việc xác định đúng đắn đại lượng dự trữ bảo hiểm, được tính toán như sau: Vdtbh = Tcc * Vnđ Trong đó: Vdtbh là mức tiêu dùng bình quân ngày đêm. Tcc là thời gian cần phải bảo hiểm. Vnđ là đại lượng dự trữ bảo hiểm. Dù trữ bảo hiểm biểu hiện trong các trường hợp sau: - Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong m ột ngày đêm th ực t ế cao h ơn so với kế hoạch. - Nhà cung cấp không tuân thủ thời hạn cung cấp, giao nép sản phẩm. - Do kiểm tra thu nhận vật tư đã loại bỏ các loại v ật t ư không d ạt yêu cầu chất lượng, chủng loại, quy cách dẫn đến thiếu h ụt vật t ư so v ới k ế hoạch trong khi mức tiêu dùng và lượng cần cung cấp vẫn như cò . - Do chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng n ối ti ếp nhau th ực t ế dài h ơn so với kỳ kế hoạch. - Do các yếu tố ngẫu nhiên. - Do sự tồn tại nhiều biến động bấp bênh buộc các nhà quản lý nếu muốn tránh “cháy kho” giảm doanh thu, mất uy tín thì h ọ ph ải dự kiến th ực hiện một lượng dự trữ bảo hiểm.
  17. Đối với các doanh nghiệp cung cấp vật tư là một hoạt đ ộng quan tr ọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng thông qua việc cung ứng đủ, đúng thời gian các loại vật tư ( nhiên li ệu, v ật li ệu, t ư li ệu s ản xuất…)cần cho quá trình sản xuất. Ngoài ra cũng phải chú trọng đến khâu kho tàng chứa đựng những loại vật tư hàng hoá dự trữ. * Phương pháp dự trữ theo mùa: Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên t ục đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ như: Thuốc lá, mía đ ường, chè, thu ỷ đi ện… v..v..đến vụ thu hoạch nguyên vật liệu cần xác định tính toán kh ối l ượng v ật tư thu mua để dự trữ đảm bảo cho kế hoạch sản xuất cả năm. Khối lượng nguyên vật liệu thu mua này trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại sàng lọc, ngâm tẩm, sấy khô, thái cắt và những loại sơ ch ế khác. Có nh ư vậy m ới đảm bảo chất lượng vật tư dự trữ, trước khi đưa vào tiêu dùng cho s ản xu ất sản phẩm. Đại lượng dự trữ tính theo 3 chỉ tiêu: - Dù trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng lo ại v ật t ư ch ủ y ếu bi ểu hi ện bằng các đơn vị hiện vật như tấn, kg, m, m 2….. Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng. - Dự trữ tương đối (được tính bằng số ngày dự trữ): Đại l ượng d ự tr ữ v ật tư tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dù trữ vật tư tương đối rất cần thi ết, giúp cho vi ệc phân tích tình hình dự trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp. Dù trữ tuyệt đối và dự trữ tương đối có quan h ệ với nhau m ật thi ết thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng( hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm. Công thức tính: M M= t * m hoặc t = m Trong đó :
  18. M : là dự trữ tuyệt đối. t : là dự trữ tương đối. m :là mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm. - Dù trữ biểu hiện bằng tiền : Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất c ần thi ết cho vi ệc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư. Phương pháp phân tích so sánh số lượng vật tư thực t ế đang d ự tr ữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ cao quá hoặc th ấp quá đ ều không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn, thực chất dự trữ là vốn ch ết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. Do vậy cần ph ải có bi ện pháp giảm mức dự trữ tới mức cần thiết. Nhưng nếu dù trữ quá thấp không đảm b ảo cho quá trình s ản xu ất kinh doanh được liên tục. Do vậy mục tiêu của dự trữ phải kết h ợp hài hoà: v ừa đ ảm b ảo s ản xuất kinh doanh thường xuyên đều đặn, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn. EVN là một doanh nghiệp lớn bao gồm các đơn vị thành viên c ả thuỷ đi ện và nhiệt điện. Để phù hợp với phương thức điều độ của hệ thống và tận dụng được nguồn thuỷ năng phong phú của nước ta EVN đã phân kế hoạch s ản xuất cho từng đơn vị thành viên ứng với các mùa trong năm và đ ược quy đ ịnh cho từng tháng trong năm phụ thuộc vào loại hình nhà máy (nhiệt điện, thuỷ điện) và vị trí địa lý của từng nhà máy (đối với thuỷ điện). Do đó EVN quy định đối với các nhà máy nhiệt điện mùa khô là từ tháng 1 đến hết tháng 11, 12, về mùa này các nhà máy nhiệt điện phải phát hết công suất, lượng than cần cung cấp lớn, lượng dự trữ cho sản xuất nhiều đối với điện Uông Bí cần 40.000, tấn/tháng. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 lúc này đ ể ti ết ki ệm chi phí s ản xu ất các nhà máy nhiệt điện phát giảm công suất và đưa các thi ết b ị máy móc v ận hành vào củng cố, sửa chữa để chuẩn bị cho năm tới. Lúc này để tận dụng nguồn thuỷ năng s ẵn có vào mùa m ưa này đ ối v ới các nhà máy thuỷ điện, Tổng công ty điện lực Việt Nam quy định cho từng nhà máy căn cứ vào vị trí địa lý của đơn vị.
  19. 3.4 – TỔ CHỨC KHO ĐỂ DỰ TRỮ VẬT TƯ CHO DOANH NGHIỆP: Kho là nơi tập trung một số vật tư hàng hoá, kho dự trữ những nguyên nhiên liệu … (vật tư ) và hàng hoá cần thiết để đảm bảo cho xuất bán bình thường hoặc cấp phát cho sản xuất đầy đủ đồng bộ kịp th ời đ ể s ản xu ất được liên tục và không ngừng được lưu thông. Muốn dự trữ và bảo quản vật tư doanh nghi ệp ph ải xây d ựng h ệ th ống kho tàng thích hợp, đúng các quy trình kỹ thuật, quy phạm bảo quản từng loại hàng hoá cả về số lượng và chất lượng. Tổ chức thực hiện dự trữ bảo quản và bảo vệ tốt vật tư hàng hoá dự trữ, không ngừng giảm hao hụt tự nhiên dưới mức cho phép. Việc tính toán bố trí h ệ thống kho tàng ph ải nh ằm m ục tiêu đáp ứng k ịp thời yêu cầu sản xuất. Không ngừng cải tiến chế độ quản lý và kiểm tra. Thực hiện được các biện pháp trên s ẽ bảo v ệ đ ược an toàn hàng hoá, vật tư dự trữ, giảm hoa hụt, biến chất, mất mát, đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng các chủng loại vật tư hàng hoá trong thời gian lưu kho. Nhiệm vụ của kho: + Th ực hi ện công tác d ự tr ữ và b ảo qu ản các lo ại hàng hoá v ật tư trong kho. + Tổ chức giao nhận cấp phát kịp thời. + Thực hiện chế độ hạch toán kho. 3.5- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ: Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng đều phải có đủ 3 yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó vật tư nguyên liệu là yếu tố không thể thi ếu đ ược trong SXKD. Do vậy số lượng chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của vi ệc cung ứng nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hi ệu qu ả s ử dụng nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Trước tiên việc cung cấp đầy đủ có chất lượng cao nguyên liệu cho sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần chú ý đối với doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu chiếm rất lớn trong cơ cấu chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu th ụ s ản ph ẩm nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng.
  20. Tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao h ơn trong cùng một lượng nguyên vật liệu không đổi. Ngoài ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ph ụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập được một hệ thống cung cấp nguyên liệu thích hợp trên cơ s ở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung cấp, đảm bảo khả năng tổ chức và cung cấp vật tư, nguyên liệu đầy đủ kịp thời, chính xác, đúng nơi cần thiết, tránh tình trạng không có vật tư để sản xuất hay vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Vì vậy việc đảm bảo vật tư cho sản xu ất c ần ph ải ti ến hành th ường xuyên, định kỳ phân tích công tác cung ứng vật tư kỹ thuật k ịp th ời đảm b ảo cho sản xuất được tiến hành đúng kế hoạch. Thúc đẩy luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn lưu động hợp lý có hiệu quả và tiết kiệm. Từ đó thấy được nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng, s ử d ụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm : - Kiểm tra thực hiện cung ứng nguyên v ật li ệu, đ ối chi ếu v ới tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình kho tàng để báo cáo cho b ộ ph ận thu mua có các biện pháp xử lý kịp thời. - Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật li ệu ch ủ y ếu trong DN. - Phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình s ử d ụng các lo ại v ật t ư đ ể có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư. 3.5.1- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VẬT TƯ VỀ SỐ LƯỢNG Yêu cầu của việc cung ứng vật tư cho sản xu ất là v ừa đ ủ v ề s ố l ượng. Nghĩa là nếu cung cấp thiếu vật tư sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến tính liên tục của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu cung c ấp v ật tư với số lượng lớn thì sẽ gây dư thừa vật tư dẫn đến ứ đọng vốn (n ếu không phải vật tư có tính thời vụ). Trên thực tế các đơn vị không hoàn thành kế hoạch ph ần l ớn là do thi ếu vật tư. Để phân tích tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật tư theo công thức sau: Tỷ lệ % hoàn thành Số lượng vật tư loại j nhập kho thực tế trong kỳ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0