Đề tài " Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF "
lượt xem 356
download
Đã ba năm kể từ khi Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn ban hành quyết định 106 về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn, song số lượng hợp tác xã (HTX), cơ sở sản xuất rau an toàn vẫn còn khá ít; chưa đến 25 cơ sở sản xuất rau ở các tỉnh phía Nam đạt chuẩn VietGAP (Good Agricultural Practices) của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn ban hành. Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với nông sản nhất là rau xanh đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Vì rau là thực phẩm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF "
- Đề tài Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Mục lục LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................8 2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................9 3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................9 4. Kết cấu bài tiểu luận......................................................................................9 Chương I - Một số khái niệm liên quan đến chuỗi cung ứng...................................10 1. Chuỗi cung ứng ...........................................................................................10 2. Quản trị chuỗi cung ứng.............................................................................. 10 3. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng .............................................. 10 Chương II - Chuỗi cung ứng đầu vào một số loại rau an toàn tại công ty TNHH kinh doanh rau quả VF...................................................................................................12 1. Khái niệm và quá trình phát triển rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh ..12 1.1. Khái niệm về rau an toàn......................................................................12 1.2. Quy trình trồng trọt rau an toàn ...........................................................14 1.3. Quá trình phát triển rau an toàn ...........................................................15 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng............................................................. 17 2. Đôi nét về công ty TNHH kinh doanh rau quả thực phẩm VF ......................20 2.1. Giới thiệu.............................................................................................. 20 2.2. Các sản phẩm chính của công ty...........................................................20 2.3. Giới thiệu vài nét về quy trình sản xuất rau sạch của công ty VF..........20 2.4. Sơ đồ hoạt động và nhiệm vụ của từng phòng ban của công ty VF........21 2.5. Tổng giám đốc ......................................................................................21 2.6. Phòng sàn xuất ..................................................................................... 22 2.7. Phòng kế toán ....................................................................................... 22 2.8. Phòng kỹ thuật......................................................................................22 2.9. Phòng nghiên cứu và thiết kế sản phẩm ................................................ 22 2.10. Phòng Marketing và phòng Kinh doanh................................................ 23 2.11. Phòng cung ứng....................................................................................23 Nhóm F4+ 3
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF 2.13. Hệ thống phân phối .............................................................................. 23 2.14. Hệ thống cửa hàng................................................................................ 24 3. Chuỗi cung ứng đầu vào một số loại rau củ quả tại công ty VF ..................24 3.1. Chuỗi cung ứng củ cà rốt......................................................................24 3.2. Chuỗi cung ứng rau cải ngọt.................................................................27 3.3. Chuỗi cung ứng dưa leo........................................................................30 Chương III - Đánh giá và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng rau an toàn hiện nay..........................................................................................................34 1. Đánh giá thực trạng ....................................................................................34 2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc trồng và cung ứng rau an toàn......35 Kết luận..................................................................................................................38 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................39 Mục lục....................................................................................................................3 Nhóm F4+ 4
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF DANH SÁCH NHÓM STT Họ tên MSSV Chữ ký Điểm số 1 Đặng Lý Bằng 08091611 2 Ngô Duy Dũng 08105181 3 Phạm Thị Bích Hà 08109761 4 Phạm Hoàng Minh 08121201 5 Trần Bảo Ngọc 08272091 6 Bùi Thị Thảo Vy (nhóm trưởng) 08101571 7 Quách Nguyễn Tường Vy 08094181 ` Nhóm F4+ 5
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF LỜI CÁM ƠN Nhóm F4+ chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Ths Phạm Xuân Thu đã hướng dẫn tận tình để nhóm chúng em có thể hoàn thành tốt tiểu luận này. Xin cám ơn công ty VF, trung tâm Sao Việt, HTX rau an toàn Tân Phú Trung, công ty kinh doanh – sản xuất thực phẩm an toàn Ngọc Liên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp những thông tin quý báu để chúng em có thể hoàn thành tốt tiểu luận này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như về trình độ, năng lực chủ quan nên nhóm F4+ chúng em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót đáng tiếc. Rất mong nhận được những sự thông cảm và những ý kiến đóng góp chân thành từ thầy và các bạn để đề tài tiểu luận này được hoàn thiện hơn. Nhóm F4+ 6
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. Nhóm F4+ 7
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đã ba năm kể từ khi Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn ban hành quyết định 106 về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn, song số lượng hợp tác xã (HTX), cơ sở sản xuất rau an toàn vẫn còn khá ít; chưa đến 25 cơ sở sản xuất rau ở các tỉnh phía Nam đạt chuẩn VietGAP (Good Agricultural Practices) của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn ban hành. Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với nông sản nhất là rau xanh đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Vì rau là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng, vi lượng, chất xơ... cho cơ thể con người mà không thể thay thế. Việc ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn dư trên rau, đặc biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài đối với sức khỏe cộng đồng. Ngày nay do người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cũng như sử dụng nước, đất ô nhiễm trong quá trình canh tác nên trong rau xanh tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khoẻ của con người. Thời gian qua rau luôn là thủ phạm số một trong các vụ ngộ độc thức ăn. Cũng vì thế nỗi lo của người tiêu dùng về chất lượng rau ngày càng lớn, hơn lúc nào hết nhu cầu được sử dụng RAT của người tiêu dùng lại nhiều như hiện nay, nhu cầu này sẽ ngày càng tăng, đặc biệt là ở những đô thị lớn như Hà Nội và TP HCM. Việc sản xuất rau an toàn hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất định như thực hiện quy hoạch diện tích trồng rau an toàn trên toàn thành phố; nâng cao sản lượng rau an toàn lên gấp đôi hiện nay nhằm chu cấp đạt khoảng 70% nhu cầu rau xanh của thành phố; sự liên hệ giữa các mẫu chốt trong chuỗi hệ thống giá trị từ người nông dân cho đến thương lái, nhà bán sỉ/lẻ, siêu thị v.v. từ công tác thu hoạch, đóng gói, bảo quản, nhãn hiệu và vận chuyển đến việc tăng cường sự nhận biết sản phẩm rau an toàn và sử dụng trong người tiêu dùng vẫn còn yếu kém. Nhóm F4+ 8
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Chính vì những lý do trên, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh mà điển hỉnh là tại công ty TNHH kinh doanh rau quả VF. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu chuỗi cung ứng rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh đã được vận hành như thế nào từ khâu tiến hành trồng trọt cho đến khi rau được thu hoạch và chuyển đến nhà máy để chế biến. Tuy nhiên, tiểu luận chỉ giới hạn nghiên cứu ở chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn này mà thôi. Qua đó nhóm chúng em cũng đưa ra một số ý kiến đánh giá chủ quan và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc trồng rau an toàn hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Nhóm chúng em chủ yếu sử dụng phương pháp đi khảo sát thực tế tại các cơ sở sản rau an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chúng em cũng tổng hợp tư liệu từ những nguồn đáng tin cậy làm cơ sở để hoàn thành tiểu luận này. Qua đó nhằm làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu. 3. Phạm vi nghiên cứu Tiểu luận tập trung nghiên cứu về chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh mà điển hình là tại công ty TNHH kinh doanh rau quả VF. Sự khảo cứu của tiểu luận tập trung từ những năm 90 cho đến nay và dự đoán khuynh hướng phát triển trong tương lai. 4. Kết cấu bài tiểu luận Ngoài phần mở đầu thì tiểu luận được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số khái niệm liên quan đến chuỗi cung ứng Chương 2: Chuỗi cung ứng đầu vào một số loại rau an toàn của công ty TNHH kinh doanh rau quả VF Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh Nhóm F4+ 9
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Chương I Một số khái niệm liên quan đến chuỗi cung ứng 1. Chuỗi cung ứng Là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm đến tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu nguyên thủy, và người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng của chuỗi. Nói cách khác chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. 2. Quản trị chuỗi cung ứng Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế, kiểm soát luồng thông tin và luồng vật chất theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Chính vì vậy, Quản trị logistics rất rộng với các nội dung chủ yếu sau: Dịch vụ khách hàng. Hệ thống thông tin. Dự trữ. Quản trị vật tư. Vận tải. Kho bãi. Quản trị chi phí. 3. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng - SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. - Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ SCM có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ. Nhóm F4+ 10
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF - Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị: tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). - Đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. - Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. - Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khoá thành công cho B2B. - Điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. - Cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. - Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Nhóm F4+ 11
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Chương II Chuỗi cung ứng đầu vào một số loại rau an toàn tại công ty TNHH kinh doanh rau quả VF 1. Khái niệm và quá trình phát triển rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh 1.1. Khái niệm về rau an toàn 1.1.1. Khái niệm của Bộ NN & PTNT - Trong chương trình phát triển Rau An Toàn, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thống nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau: Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính của nó. Hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường., thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”. - Một khi nông dân trồng rau đi vào qui trình sản xuất đúng qui cách, tuân thủ đầy đủ các qui định về sản xuất rau an toàn thì việc nắm bắt được khái niệm chính xác và thực hiện đúng yêu cầu là điều không thể thiếu. 1.1.2. Khái niệm của nông dân Theo nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi thì khái niệm về rau an toàn của người nông dân như sau: Nông dân trồng rau an toàn phải thông qua lớp tập huấn. Sử dụng thuốc đúng qui cách (cách li theo đúng hướng dẫn trên bao bì, 3-7 ngày). Phải ủ qua phân chuồng trước khi sử dụng. Nguồn nước sạch. Nhóm F4+ 12
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Sau khi kết thúc một vụ, đất phải để 2 đến 3 ngày. Phải có nhà lưới (tránh mùa mưa). Phải có thương hiệu, xuất xứ. Cũng theo người nông dân rất khó phân biệt rau an toàn và rau không an toàn bằng mắt thường, chủ yếu phải có nhãn mác và xuất xứ rõ ràng. 1.1.3. Khái niệm của người tiêu dùng Nhìn chung, nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn còn hạn chế, chủ yếu thông qua ‘cảm nhận’ từ hình thức. Từ kết quả nghiên cứu thảo luận nhóm trong người tiêu dùng sau đây là nhận xét và đánh giá về sự khác biệt giữa ‘rau an toàn’ và ‘không an toàn’ theo người tiêu dùng thành phố HCM. Bảng 1: Nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn và không an toàn. Khái niệm Đặc điểm Lí do Trông xanh mượt, bóng Xịt thuốc nhiều nên tươi tốt láng Rau không an toàn Có mùi hắc Dư lượng thuốc trừ sâu trên lá nên có mùi hắc Trông sạch sẽ, tươi, Không xịt nhiều thuốc nhưng không xanh mướt Không có mùi hắc Rau an toàn Được bó, hoặc đóng gói Đã được sắp xếp, kiểm tra trước gọn gàng khi bán Không có sâu Có nhà lưới bảo vệ, được tỉa bỏ kĩ lưỡng. Như vậy, theo kết quả trên đây, nguồn gốc, nhãn hàng chưa được người tiêu dùng đưa ra như là 1 tiêu chuẩn ‘tiên quyết’ về rau an toàn. Sự phân biệt Nhóm F4+ 13
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF giữa rau an toàn và không an toàn vẫn chưa hoàn toàn được rõ ràng, chỉ dựa trên cảm nhận là chính. Phần tiếp sau đây sẽ đề cập kỹ hơn về quy trình trồng trọt của rau an toàn theo đúng quy định của Bộ NN & PTNT. 1.2. Quy trình trồng trọt rau an toàn 1.2.1. Yêu cầu về đất trồng Đất phải không chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông, khu dân cư tập trung,bệnh viện, nghĩa trang, có nghĩa là các chất độc hại cho người và cho môi trường. Sau một vụ sản xuất, đất phải được phơi 2-3 ngày sau đó phải được xới tơi để trồng tiếp. Công việc này chủ yếu bằng thủ công. Nông dân chưa được trang bị cơ giới hoá như máy xới đất... nên với một diện tích đất 1.000 m2 thì công việc này rất nặng nhọc. 1.2.2. Yêu cầu về phân bón Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoại mục, tuyệt đối không được dung các loại phân hữu cơ còn tươi. Số lượng phân phải dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau, đặc biệt với rau ăn lá kết thúc phân bón trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày. 1.2.3. Nước tưới Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông hồ lớn không bị ô nhiễm các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ các khu công nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư, nước ao, tù đọng. 1.2.4. Phòng trừ sâu bệnh Phải áp dụng phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp, ít độc hại cho người và môi trường: Giống: Chọn giống tốt, các cây giống phải xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm. Nhóm F4+ 14
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để hạn chế các điều kiện và các nguồn phát sinh các loại dịch trên rau. Chú ý thực hiện các chế độ luân canh Lúa – Rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ với nhau để giảm bớt các loại sâu tơ và các loại sâu hại khác. Một số loại rau cần phải trang bị nhà lưới chống sự xâm nhập của sâu bệnh. Dùng thuốc: Dùng thuốc khi thực sự cần thiết. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc. Như vậy, trước khi thực hiện canh tác rau an toàn, nhất thiết nông dân phải được trải qua lớp tập huấn kỹ thuật của Sở Nông Nghiệp. Các khoá huấn luyện này phải tập trung hỗ trợ kiến thức kĩ càng về quá trình trồng trọt như nêu trên. 1.3. Quá trình phát triển rau an toàn 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1998 Đây là giai đoạn tiền dự án về phát triển rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã ban hành quyết định số 67/1998 – BNN-KHCN ngày 28/4/1998 về “Quy định tạm thời về san xuất rau an toàn”. Đây là văn ban pháp lý đầu tiên và duy nhất đến nay liên quan đến sản xuất rau an toàn. Ở giai đoạn này, việc phát triển rau an toàn (rau sạch) ngoại thành chi mới dừng lại ở mức nghiên cứu, xây dựng các mô hình thực nghiệm, trình diễn sử dụng thuốc Bảo vệ Thực Vật an toàn. Việc tiêu thụ rau an toàn chưa hình thành trong ý thức người sản xuất và người tiêu dùng Thành phố. 1.3.2. Giai đoạn từ 1998 – 2001 Đến giai đoạn này thành phố đã có chủ trương thực hiện chương trình sản xuất rau sạch qua thông báo số 395/TB –UB ngày 24/4/1996 về việc thông qua đề án triển khai chương trình sản xuất rau sạch và quyết định số 2598/QĐ-UB về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình rau sạch cấp thành Nhóm F4+ 15
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF phố. Vì vậy việc sản xuất rau an toàn được quan tâm nhiều hơn. Các sở, ban, ngành địa phương đã quan tâm phát triển cây rau nhiều hơn. Trên cơ sở đó các Tổ sản xuất rau an toàn ở Huyện Củ Chi đã dần dần hình thành và là nền tảng cho sự hình thành và phát triển các Tổ rau an toàn sau này. 1.3.3. Giai đoạn từ 2001 – 2003 Trong giai đoạn này, Sở Nông Nghiệp đã phối hợp với UBND các quận, huyện có sản xuất rau tập trung triển khai chương trình một cách đồn bộ. Cả diện tích giao trồng cũng như số lượng các tổ sản xuất tăng đáng kể: diện tích gieo trồng rau an toàn đã đạt hơn 700 ha, có 13 tổ sản xuất rau an toàn. Ở giai đoạn này đã có chuyển biến đáng kể trong nhận thức của người nông dân, người tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn. 1.3.4. Từ 2004 đến năm 2010 Để đáp ứng nhu cầu về rau an toàn ngày càng cao, trong chương trình phát triển rau an toàn đến 2010 (đã được Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố phê duyệt theo quyết định số 104/202/QĐ-UB ngày 19/9/2002) như sau: Nhìn vào bảng qui hoạch dưới cho thấy UBND thành phố đã có quyết tâm rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng: năm 2010 thì diện tích rau trồng trên địa bàn thành phố sẽ là 100% rau an toàn, với diện tích gieo trồng sẽ tăng gần 44%. Tuy nhiên do tốc độ đô thị hóa sẽ xảy ra ngày càng mạnh mẽ, đất sản xuất đang bị thu hẹp nhanh nên diện tích trồng rau đã khó phát triển hơn được. Trong khi đó, trồng rau an toàn mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với rau bình thường trên cùng 1 diện tích đất sản xuất nên diện tích trồng rau trước đây đang dần thay thế bằng rau an toàn. Với tốc độ phát triển diện tích rau an toàn và nhu cầu gia tăng như hiện nay thì kế hoạch trên của UBND thành phố là hoàn toàn có thể đạt được. Nhóm F4+ 16
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Bảng 2 : Qui hoạch phát triển rau an toàn 2005 – 2010 Đơn vị: ha Năm 2005 Năm 2010 Quận/Huyện Tổng Diện tích Tổng Diện tích diện tích rau AT diện tích rau AT H. Củ Chi 3,600 2,000 3,900 3,900 H. Hóc Môn 1,000 800 900 900 H. Bình Chánh 2,000 1,000 1,700 1,700 Quận, Huyện khác 2,000 700 1,500 1,500 Tổng cộng 8,600 4,500 8,000 8,000 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng Như trên đã đề cập, quy hoạch thành phố về các khu vực công nghiệp, di dời các nhà máy, chuyển dịch đô thị làm thu hẹp diện tích trồng trọt. Khu vực bị ảnh hưởng lớn nhất là huyện Bình Chánh và Hóc môn trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Tuy nhiên diện tích trồng rau an toàn qua các năm vẫn đang tăng nhanh. Sở Nông Nghiệp Thành phố dự kiến từ năm 2006 – 2010, Thành phố sẽ mở rộng diện tích canh tác rau lên 6,700 – 8,700 ha, tăng gấp 5-6 lần, khi đó 100% diện tích là rau an toàn. Vùng trồng rau an toàn tập trung chủ yếu ở các huyện Hóc môn, Bình Chánh, Củ Chi và số ít ở quận 9, quận 12. Củ Chi là vùng sản xuất rau an toàn lớn nhất của thành phố Hồ Chí Minh với diện tích khoảng 1,800 ha. Tại các khu vực này chủng loại rau an toàn được trồng rất đa dạng. Nông dân thường trồng nhiều loại khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Theo sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hiện nay các loại chính trên địa bàn thành phố được chia thành 6 nhóm sau: Nhóm F4+ 17
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF * Rau ăn lá ngắn ngày gồm : rau dền, rau muống cạn, rau tần ô, cải bẹ xanh, cải bẹ dún, xà lách, mồng tơi, cải ngọt, bạc hà; ước sản lượng khoảng 65,000 tấn/ năm. * Rau ăn lá dài ngày có: cải bắp, cải thảo, cải bông; ước sản lượng khoảng 9,000 tấn/ năm * Rau ăn củ, quả ngắn ngày như dưa leo, khổ qua, mướp khía, đậu cove, đậu đũa, củ cải; ước sản lượng khoảng 35,000 tấn/ năm. * Rau ăn củ quả dài ngày như đậu bắp, cà chua, cà tím, cà pháo, ớt, bầu, bí, ước sản lượng khoảng 10,000 tấn/ năm * Rau muống nước ước sản lượng hàng năm khoảng 50,000 tấn ( chiếm 40% các loại) * Rau gia vị như ngò rí, ngò gai, ớt cay, hành lá, húng cây Sau đây là thị phần sản lượng của các nhóm rau này: Đồ thị 12 : Sản lượng các loại rau an toàn 2009. 1% 38% 29% 6% 5% 21% rau ăn lá ngắn ngày rau ăn lá dài ngày rau ăn củ ngắn ngày rau ăn củ dài ngày rau muống nước rau gia vị Như vậy, chiếm hơn 1/3 là các loại rau ăn lá ngắn ngày, sau đó là rau muống nước (29%) Các loại rau thường trồng là: cải ngọt, cải xanh, rau dền, rau muống, mồng tơi, xà lách, tần ô. Đạt năng suất cao nhất trên m2 là cải: 3-4 kg/m2. Rau Nhóm F4+ 18
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF muống là rau dễ trồng và tiêu thụ nhất do nhu cầu ăn rau muống rất cao (theo nguồn thảo luận nhóm nông dân Củ Chi). Trên toàn thành phố có khoảng 45,000 hộ trồng rau (nói chung), trong đó có đăng kí là 10,000 hộ. Ngoài ra còn có khoảng 35,000 hộ không chuyên. Riêng về rau an toàn, tính đến 11-2008 thành phố đã lập 18 tổ sản xuất rau an toàn gồm 858 hộ, nhiều nhất là Củ Chi 12 tổ. Quận 12 chỉ có 1 tổ. Mặc dù diện tích rau an toàn hàng năm gia tăng đáng kể lại có sự đa dạng trong chủng loại rau trồng nhưng sản lượng vẫn không tăng đáng kể. Với năng suất bình quân : 20 tấn/ ha/ vụ sản xuất, tổng sản lượng rau sản xuất ở ngoại thành vào khoảng 165,000 – 170,000 tấn/năm. Lượng rau này chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu tiêu thụ của thành phố), còn 70% phải nhập từ các tỉnh xa, chủ yếu là rau từ Đà Lạt và các tỉnh miền Tây như Long An, Bến Tre, An Giang v.v. Vì vậy sản xuất rau an toàn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ rau an toàn của người dân thành phố. Để phát triển vùng rau an toàn, ngay từ những năm 2001 Sở Nông Nghiệp và PTNT đã tiến hành công tác qui hoạch vùng sản xuất rau an toàn và các bước thẩm định về đất, nước và hướng dẫn nông dân sản xuất rau theo qui trình sản xuất rau an toàn trên qui mô vùng, như sau: Bước 1: Thẩm định vùng sản xuất rau an toàn. Bước 2: Công nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn Nông dân trong vùng được tập huấn, huấn luyện và nhận được hướng dẫn cần thiết, làm cam kết thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn. Bước 3:Công nhận vùng rau an toàn: Công nhận vùng rau an toàn trong vòng 3 tháng, khi các mẫu rau trong vùng không có dư lượng thuốc trừ sâu vượt quá quy định. Bước 4: Tái công nhận vùng sản xuất rau an toàn: Tiến hành kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong rau thường xuyên để sau một năm có thể tái công nhận vùng sản xuất đạt tiêu chuẩn an toàn. Nhóm F4+ 19
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF Trên đây là qui trình đã được đưa vào áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên các qui định còn chưa chặt chẽ. Chẳng hạn như việc ‘tái công nhận vùng sản xuất rau an toàn’ chưa qui định rõ ràng việc lấy mẫu như thế nào, thời gian kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong rau cụ thể là bao lâu một lần? Phương pháp kiểm tra chưa được hướng dẫn và phổ biến rộng rãi và cụ thể nên hay xảy ra nhầm lẫn. 2. Đôi nét về công ty TNHH kinh doanh rau quả thực phẩm VF 60/1 Nguyễn Thượng Hiền, P.5, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 2.1. Giới thiệu VF là một công ty chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong việc cung ứng và xuất khẩu rau quả và chế biến thực phẩm. Đối với thị trường trong nước, công ty chuyên cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn, trường học, bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến thức ăn công nghiệp và xuất ăn trên máy bay tất cả các loại rau quả, thực phẩm tươi và chế biến. Hợp tác trồng thử nghiệm các loại rau và giống mới có tiềm năng xuất khẩu. Đối với thị trường nước ngoài, công ty chuyên xuất khẩu rau quả tươi và chế biến đông lạnh sấy khô. Thị trường nước ngoài của công ty VF bao gồm các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Singapo, Malaysia, Đức, Đan Mạch, Anh & Mỹ. Tầm nhìn phát triển công ty là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp rau sạch cao cấp cho thị trường Việt Nam và hướng ra xuất khẩu trong năm năm (2007 – 2011) 2.2. Các sản phẩm chính của công ty Nhóm sản phẩm rau: Khoai lang ruột vàng, khoai lang ruột tím, hành tím. Nhóm thực phẩm chế biến, rau muối đóng lọ (keo) bao gồm: Cà pháo, củ sen, tỏi, ớt cay, gừng, củ riềng. 2.3. Giới thiệu vài nét về quy trình sản xuất rau sạch của công ty VF Được canh tác trong nhà kính, với hệ thống tưới tự động, và kiểm soát nhiệt độ theo qui trình sản xuất nông nghiệp GAP (Good Argicutural Practice) và chế biến trong nhà xưởng HACCP (do Control Union Certifications – Hà Lan cấp chứng nhận ngày 12/2/2009), các sản phẩm rau tươi sạch cao cấp của công ty VF Nhóm F4+ 20
- Chuỗi cung ứng đầu vào rau an toàn của công ty VF đáp ứng tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp an toàn của Hiệp hội các nhà bán lẻ Châu Âu (EUREP-GAP). Trang trại do công ty VF đầu tư từ lâu lựa chọn các giống rau nhập khẩu với chất lượng cao, đánh giá, kiểm tra thường xuyên chất lượng đất, nước tưới, việc sử dụng các loại nông dược có nguồn gốc sinh học được kiểm soát chặt chẽ, cách thu hoạch, đòng gói và chuyên chở tuân thủ theo qui trình khép kín ở nhiệt độ bảo quản thích hợp từ 5 – 10 oC. Toàn bộ qui trình trồng và sơ chế rau đều được lập hồ sơ theo dõi và có thể truy xét nguồn gốc từ sản phẩm tươi sạch cung cấp đến khách hàng dưới sự giám sát nghiêm ngặt của đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên nông nghiệp nhiều kinh nghiệm. 2.4. Sơ đồ hoạt động và nhiệm vụ của từng phòng ban của công ty VF 2.5. Tổng giám đốc Dựa trên nhu cầu tổng quan của thị trường từ thực tế và diễn biến của thị trường để dự báo và chuẩn bị nguồn hàng cung ứng. Nhóm F4+ 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 ”
102 p | 1101 | 528
-
Tiểu luận: Chuỗi cung ứng của Toyota Việt nam và một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng này
40 p | 1711 | 354
-
Tiểu luận: Quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-mart
25 p | 1388 | 249
-
Tiểu luận: Lý thuyết chuỗi cung ứng (áp dụng tại công ty Vinamilk)
18 p | 1087 | 221
-
Tiểu luận: Phân tích chuỗi cung ứng của Công ty Việt Nam NOK (VNN)
21 p | 875 | 195
-
Đề tài: Thành công trong Chuỗi cung ứng của cà phê Trung Nguyên
9 p | 1698 | 192
-
Đề án: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
76 p | 690 | 178
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm xây dựng chuỗi cung ứng của các tập đoàn trên thế giới và bài học kinh nghiệm với các tập đoàn kinh tế Việt Nam
121 p | 445 | 125
-
Đề tài: Chuỗi cung ứng cá tra-basa
22 p | 363 | 121
-
Tiểu luận: Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng rau an toàn tại TP. Hồ Chí Minh
51 p | 387 | 112
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
14 p | 612 | 89
-
Tiểu luận: Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu - Chỉ số năng lực Logistics
40 p | 262 | 56
-
Thuyết trình: Phân tích chuỗi cung ứng của Công ty Việt Nam NOK (VNN)
26 p | 289 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao tính hiệu quả của công tác quản trị chuỗi cung ứng cá tra tại Công ty TNHH kết nối hải sản Mekong (MEKSEA)
109 p | 72 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch ở Việt Nam
130 p | 26 | 14
-
Đề tài: Chuỗi cung ứng, tổ chức chuỗi cung ứng trong ngành Công nghiệp dầu khí
29 p | 25 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng phản ứng của chuỗi cung ứng sản xuất dầu gội tại Công ty Procter and Gamble Việt Nam
86 p | 45 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa phát triển bền vững xã hội và hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng, vai trò trung gian của liên kết trong chuỗi cung ứng trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam
27 p | 22 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn