intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạt động của nhà văn hoá quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Huế Văn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

551
lượt xem
161
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý thiết chế văn hóa là một trong những môn học quan trọng của chuyên ngành Quản lý văn hóa, nó giúp cho sinh viên có những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ quản lý các hoạt động của ngành văn hóa thông qua chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ chế vận hành của các thiết chế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạt động của nhà văn hoá quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp

  1. Đề tài Hoạt động của nhà văn hoá quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ.................................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 6. Cái mới của đề tài ....................................................................................... 4 7. Nội dung của đề tài ..................................................................................... 4 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ VĂN HÓA VÀ NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VĂN HÓA QUẬN TÂY HỒ ............................. 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về Nhà văn hoá ...................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về thiết chế và thiết chế xã hội ............................................. 6 1.1.1.1. Thiết chế ............................................................................................ 6 1.1.1.2. Khái niệm thiết chế xã hội ................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm thiết chế văn hóa .................................................................. 7 1.1.3. Nhà văn hóa .......................................................................................... 8 1.1.3.1. Khái niệm .......................................................................................... 8 1.1.3.2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Nhà văn hoá .......... 8 1.1.4. Vai trò của thiết chế văn hóa trong đời sống cộng đồng ...................... 11 1.2. Khái quát về quận Tây hồ....................................................................... 12 1.2.1. Khái quát chung về truyền thống lịch sử văn hóa quận Tây Hồ ........... 12 1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận Tây Hồ ....................................... 14 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA QUẬN TÂY HỒ .......................................................................................................... 19 2.1. Khái quát về Nhà văn hóa quận Tây Hồ ................................................. 19 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành Nhà văn hoá quận Tây Hồ ..................... 19
  3. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức của Nhà văn hóa quận Tây Hồ................................................................................................................. 20 2.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 22 2.3. Kết quả hoạt động của Nhà văn hóa quận Tây Hồ ................................. 23 2.3.1. Hoạt động văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ........................................ 25 2.3.2. Hoạt động Thể dục thể thao, vui chơi giải trí ...................................... 26 2.3.3. Hoạt động tuyên truyền cổ động ......................................................... 28 2.3.4. Hoạt động Thư viện ........................................................................... 30 2.3.5. Hoạt động mở các lớp năng khiếu ....................................................... 32 2.2.6. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ....................................................... 32 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động của Nhà văn hoá quận Tây Hồ .................... 36 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................... 40 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ ................................................................... 40 3.1.1. Phương hướng..................................................................................... 40 3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 47 3.2. Những biện pháp cụ thể ......................................................................... 49 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động của Nhà văn hóa Quận Tây Hồ.......................................................................................................... 49 3.2.2. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới quản lý ngành văn hóa từ quận tới cơ sở ............................................................................................... 51 3.2.3. Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ .................................................... 52 3.2.5. Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho Nhà văn hóa ............... 54 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa của Quận ........ 56 3.5. Khuyến nghị........................................................................................... 58 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 65 PHẦN PHỤ LỤC.................................................. Error! Bookmark not defined.
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học “ Hoạt động của nhà văn hoá quận Tây Hồ - thực trạng và giải pháp”, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ThS. Trần Thị Phương Thúy và các thầy cô giáo trong khoa Văn hóa Thông tin & Xã hội - trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội. Nhóm đề tài xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô. Xin bày tỏ sự cám ơn tới các bác, các cô là lãnh đạo; cán bộ, nhân viên của Nhà văn hóa quận Tây Hồ, phòng Văn hóa Thông tin quận Tây Hồ và các bạn bè đã cung cấp thông tin, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học. Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2012 Nhóm thực hiện
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT CỤM TỪ 1 BGĐ Ban Giám Đốc 2 CBCC Cán Bộ Công Chức 3 CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên 4 CLB Câu Lạc Bộ 5 ĐBHĐND Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân 6 ĐBQH Đại Biểu Quốc Hội 7 HĐND Hội Đồng Nhân Dân 8 LĐTBXH Lao Động Thương Binh Xã Hội 9 QU Quận Ủy 10 TDTT Thể Dục Thể Thao 11 UBND Ủy Ban Nhân Dân 12 VHNT Văn Hóa Nghệ Thuật 13 VH - TT & DL Văn Hóa – Thể Thao và Du Lịch 14 VHVN Văn Hóa Văn Nghệ
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý thiết chế văn hóa là một trong những môn học quan trọng của chuyên ngành Quản lý văn hóa, nó giúp cho sinh viên có những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ quản lý các hoạt động của ngành văn hóa thông qua chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ chế vận hành của các thiết chế như: Thư viện, Bảo tàng, Nhà hát, Nhà văn hóa… Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có những chủ trương, chính sách để xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, trong đó có xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở. - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu: “Tiếp tục đưa văn hoá - thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phát động phong trào toàn dân đoàn kết tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, làng, bản văn hoá, tiến tới hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hoá bằng nguồn lực Nhà nước và mở rộng xã hội hoá, làm cho văn hoá thấm sâu vào từng khu vực dân cư”... - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định việc: Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá ở tất cả các cấp… Hiện nay, toàn quốc có 72 thiết chế văn hoá cấp tỉnh, có 542/698 quận, huyện có Trung tâm Văn hoá - Thông tin, Trung tâm Văn hoá - Thể thao, có 4.823/11.100 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hoá - Thể thao, có 45.259/101.231 thôn, làng, ấp, bản, buôn, khu phố có Nhà văn hoá. Thiết chế văn hoá cơ sở từ cấp tỉnh tới các thôn, làng, ấp, bản là công cụ trực tiếp và đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Các nội dung hoạt động phong phú, thiết thực của hệ thống thiết chế văn hoá đã tạo điều kiện cho sinh hoạt văn hoá cộng đồng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nhiều điển hình về cơ chế xây dựng, quy hoạch thiết chế văn hoá và cách 1
  7. làm sáng tạo trong nhân dân đã góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tuy vậy, thực tế xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở hiện nay còn nhiều bất cập. Nhiều huyện, xã, thôn, làng, ấp bản, tổ dân phố, khu công nghiệp, khu chế xuất không có thiết chế văn hoá phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của người lao động… vì vậy cần có những giải pháp để khắc phục những tồn tại đó. Nhà văn hóa quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội là một thiết chế văn hóa có một bề dày thành tích trong hoạt động văn hóa ở cơ sở, là một trung tâm sinh hoạt chính trị văn hóa của quần chúng nhân dân trên địa bàn quận Tây hồ và địa bàn xung quanh. Nhiều năm qua Nhà văn hóa đã xây dựng, hoàn thiện, củng cố hệ thống, chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hoá, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân, tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động theo nguyên tắc chuyên nghiệp hoá tất cả các bộ phận trong cơ cấu của một thiết chế văn hoá. Để nâng cao nhận thức thực tiễn về hoạt động văn hóa ở cơ sở bổ trợ thêm kiến thức trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là nhận thức được tầm quan trọng của thiết chế văn hóa trong đó có Nhà văn hóa. Vì vậy, chúng em chọn đề tài “Hoạt động của Nhà văn hóa quận Tây Hồ thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay các công trình nghiên cứu khoa học về thiết chế Nhà văn hóa rất ít. Vấn đề xây dựng thiết chế Nhà văn hóa còn nhiều ý kiến khác nhau, chưa thống nhất, thực tế hoạt động của nhà văn hoá chưa phong phú chưa đáp ứng được nhu cầu về văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân. Qua tìm tòi và tìm hiểu có một số đề tài và bài viết liên quan đó là: + Các phương pháp nghiên cứu văn hóa học của G.A.Avanesova: “Phương pháp nghiên cứu của văn hóa học là tập hợp các phương thức, thao tác và biện pháp được sử dụng để phân tích văn hóa ở mức độ nhất định, tạo nên đố tượng của văn hóa” + Về phương pháp luận nghiên cứu văn hóa và con người: “Bài viết đề cập và gợi mở nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp luận nói chung và phương 2
  8. pháp luận nghiên cứu văn hóa và con người nói riêng. Cụ thể là tác giả đó đưa ra những ý kiến trao đổi xoay quanh hệ vấn đề khái niệm phương pháp luận, phương pháp luận nghiên cứu văn hóa, phương pháp luận nghiên cứu con người, phương pháp luận nghiên cứu con người, phương pháp luận nghiên cứu phức hợp, phương pháp luận về khái niệm người Việt, phương pháp luận về tính cách dân tộc nhằm góp phần vào việc nghiên cứu văn hóa và con người một cách đầy đủ hơn, hiệu quả hơn” - PGSTS Hồ Sĩ Quý Viện khoa học thông tin xã hội. + Báo cáo nghiên cứu khoa học “Thiết chế xã hội truyền thống của các tộc người dân tộc thiểu số ở Việt Nam” - TS.Vũ Trường Giang HVHC- KVI + Bài viết ở Báo Lạng Sơn “Để thiết chế văn hóa phát huy hiệu quả”. + “Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta là một trong những nhiệm vụ then chốt của ngành văn hóa thể thao và du lịch” Bài viết của tác giả Thanh Hồng - phòng nghiệp vụ văn hóa – Thành phố Hà Nội + Hội thảo khoa học “đào tạo quản lý văn hóa - thực trạng và giải pháp” Bài viết của tác giả Phạm Bích Huyền - ngày 27/6/2011 tại trường ĐHVH Hà Nội + Quản lý phát triển văn hóa - tác giả Phan Công Khanh + Thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở “làm sao để phát huy hiệu quả ?” của tác giả Phi Long + Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của tác giả Nguyễn Thu Hiền. + Chú trọng xây dựng thiết chế văn hóa ở vùng nông thôn và miền núi của tác giả Nguyễn Quốc Thanh. + Xây dựng thiết chế văn hóa ngõ phố ở thành phố Vinh của tác giả Phạm Thị Quỳnh Trang. + Xây dựng thiết chế văn hóa Thông tin - Thể thao ở Diễn Châu - Anh Tuấn. + Nỗ lực xây dựng thiết chế văn hóa ở Tân Kỳ của tác giả Đức Chuyên - Báo Nghệ An. + Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở của tác giả Hoàng Nga. Từ thực trạng trên cho thấy những công trình nghiên cứu, hội thảo…, những bài viết trên mới chỉ đề cập một cách chung chung về vấn đề quản lý văn 3
  9. hóa mà chưa đề cập một cách chi tiết cụ thể về quản lý thiết chế Nhà văn hóa ở nước ta hiện nay. Ở Hà Nội cũng chưa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy chúng em mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu để tài về hoạt động của thiết chế Nhà văn hóa quận Tây Hồ với mong muốn có cái nhìn toàn diện về hệ thống thiết chế Nhà văn hóa, đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện chặt chẽ về hệ thống thiết chế Nhà văn hóa ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ Nghiên cứu, khảo sát hoạt động của Nhà văn hoá quận Tây Hồ để đưa ra những giải pháp duy trì, phát triển hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức, tham gia hoạt động văn hoá của nhân dân trên địa bàn quận và địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động của Nhà văn hóa quận Tây Hồ trong 5 năm trở lại đây. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp lịch sử và logic, phương pháp liên ngành, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát phỏng vấn, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điền dã…để làm rõ vấn đề cần trình bày. 6. Cái mới của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động của các thiết chế văn hoá. Đặc biệt là thiết chế Nhà văn hoá cấp quận, huyện. - Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của Nhà văn hoá quận Tây Hồ trong thời gian tới. - Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên khi giảng dạy và học tập môn Thiết chế văn hóa. 7. Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương: 4
  10. Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Nhà văn hóa và những khái quát về lịch sử văn hóa quận Tây Hồ. Chương 2. Thực trạng hoạt động của Nhà văn hóa quận Tây Hồ. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà văn hóa quận Tây Hồ thành phố Hà Nội. 5
  11. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ VĂN HÓA VÀ NHỮNG KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VĂN HÓA QUẬN TÂY HỒ 1.1. Một số vấn đề lý luận về Nhà văn hoá 1.1.1. Khái niệm về thiết chế và thiết chế xã hội 1.1.1.1. Thiết chế Trong Đại từ điển Tiếng Việt quan niệm: “Thiết chế” như “thể chế” là: “lập nên” hay “tạo dựng nên”. Khái niệm này chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội. Thiết chế là những tụ điểm, là một trung tâm, hay một cơ quan; tổ chức các hoạt động có mục đích tuyên truyền giáo dục về một tư tưởng, lĩnh vực nào đó phục vụ công tác chính trị tư tưởng hay nghiên cứu khoa học kỹ thuật - lịch sử văn hóa nghệ thuật, được tổ chức theo những quy chế nội quy nhất định, được thể chế hóa pháp luật do nhà nước ban hành, được xã hội công nhận và tuân thủ, có mục đích, yêu cầu và những chức năng riêng được xã hội quy định. Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội. - Các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ: đáp ứng các loại nhu cầu khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo sự ổn định của cộng đồng. - Có nhiều loại thiết chế khác nhau: + Thiết chế kinh tế bao gồm những thiết chế liên quan đến việc sản xuất và 6
  12. phân phối của cải, điều chỉnh sự lưu thông tiền tệ, tổ chức và phân công lao động xã hội. + Thiết chế chính trị là những thiết chế như chính phủ, quốc hội, các đảng phái và tổ chức chính trị... + Thiết chế tinh thần là những thiết chế liên quan đến các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học, tôn giáo. + Thiết chế giao tiếp công cộng bao gồm tất cả các khuôn mẫu và phương thức hành vi trong sự giao tiếp công cộng. Các mối quan hệ xã hội giữa người với người đều thông qua những thiết chế. Những thiết chế này đều có tính độc lập tương đối so với các quan hệ xã hội ấy. Thiết chế thường có tính chất lạc hậu hơn so với các biến đổi của các quan hệ xã hội. Việc cải biến và thay đổi các thiết chế xã hội liên quan trực tiếp đến quản lí xã hội và các chính sách xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm thiết chế xã hội “Là tập hợp các khuôn mẫu tác phong được đa số chấp nhận (các vai trò) nhằm thỏa mãn một nhu cầu cơ bản của một nhóm xã hội”1. Thiết chế điều chỉnh hành vi con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực. Ngăn chặn và kiểm soát, giám sát những hành vi sai lệch với chuẩn mực qua hệ thống pháp luật hoặc dư luận xã hội. 1.1.2. Khái niệm thiết chế văn hóa Thời đại nào, chế độ nào cũng cần đến những thiết chế văn hoá để truyền tải văn hoá chính thống của nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời tổ chức những hoạt động văn hoá phù hợp với yêu cầu tư tưởng, với chuẩn mực đạo đức, lối sống, nếp sống của chế độ, thời đại đó. Như vậy trong thực tiễn có cả thiết chế văn hoá truyền thống và thiết chế văn hoá mới. Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thiết chế văn hoá là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngành Văn hoá Việt Nam từ những năm 70 thế kỷ XX: “Thiết chế văn hoá là chỉnh thể văn hoá hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, hệ thống biện pháp hoạt động và kinh phí hoạt động cho 1 . (Ficher, 1971). Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (2008), Xã hội học, NXB Thế giới. 7
  13. thiết chế đó”. 1.1.3. Nhà văn hóa 1.1.3.1. Khái niệm Nhà văn hóa là một cơ quan giáo dục xã hội chủ nghĩa ngoài nhà trường, là một trung tâm tổ chức hoạt động văn hóa xã hội có nhiệm vụ chuyển tải những giá trị tinh hoa nghệ thuật của dân tộc và nhân loại cho nhân dân hưởng thụ, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân tạo ra các giá trị văn hóa nghệ thuật; để gìn giữ bảo lưu và xây dựng các nền văn hóa dân chủ mới để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tinh thần của mình trong thời gian nhàn rỗi. Hoạt động văn hoá, hiểu theo thuật ngữ kinh tế học, là hoạt động sản xuất bảo quản, phân phối trao đổi và tiêu dùng những giá trị văn hoá do loài người sáng tạo ra trong tiến trình lao động xã hội. Nhà khoa học tìm tòi những quy luật vận động trong thiên nhiên, trong xã hội và trong tư duy của con người. Nhà nghệ sĩ sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật, đó là hoạt động sản xuất văn hoá. Viện bảo tàng, thư viện lưu trữ những sản phẩm văn hoá của nhân loại, đó là hoạt động bảo quản văn hoá. Người thầy thuốc chữa bệnh, nhà giáo truyền thụ kiến thức cho thế hệ tương lai, diễn giả thuyết trình trước cử toạ, nghệ sĩ biểu diễn trước công chúng… đó là sự phân phối văn hoá. Những người tham gia trao đổi, thảo luận, toạ đàm tại câu lạc bộ, tham dự các ngày lễ hội, các cuộc thi tài, cung cấp cho nhau những thông tin mới, đó là hoạt động trao đổi văn hoá. Công chúng tham dự các buổi chiếu phim, xem biểu diễn nghệ thuật, đọc sách báo, xem triển lãm, bảo tàng, đi chơi công viên hoặc tham quan du lịch, đó là sự tiêu dùng các giá trị văn hoá. 1.1.3.2. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Nhà văn hoá a. Đặc điểm * Thiết chế đa năng tổng hợp Nhà văn hoá là nơi tổ chức các cuộc họp dân làng, nhằm phổ biến các chủ trương, chính sách của các cấp Đảng, chính quyền, đoàn thể ; là nơi tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng, đoàn thể; là nơi tổ chức tuyên truyền thông tin khuyến nông, khuyến lâm, học tập kiến thức nâng cao cho mọi người; là nơi tổ chức các 8
  14. hoạt động tiêu dùng các sản phẩm văn hoá như đọc sách báo, xem văn nghệ, xem truyền hình, xem phim...; là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, biểu diễn văn nghệ... Tính đa năng của thiết chế Nhà văn hoá còn được thể hiện ở sự phong phú về phương pháp hoạt động với mục đích phổ biến những hoạt động có hàm lượng văn hoá cao tới đông đảo quần chúng nhân dân. Những giá trị văn hoá đó đến với chủ thể sử dụng một cách tự nhiên. * Thiết chế sử dụng thời gian rỗi Thời gian rỗi, là một phần tất yếu của cuộc sống của mỗi con người. Thời gian rỗi là thời gian không tham gia lao động sản xuất vật chất, là khoảng thời gian con người nghỉ ngơi và khôi phục thể lực sau một ngày làm việc vất vả. Con người ngay từ xa xưa đã biết sử dụng thời gian rỗi cho hoạt động văn nghệ đó là lời ca, tiếng hát, đó là các hoạt động vui chơi, giải trí. Ngay trong chính thời gian rỗi này con người đã không ngừng sáng tạo, tạo ra các giá trị văn hoá bất hủ, những giá trị văn hoá đó trở thành một phần không thể thiếu của nền văn hoá Việt Nam. * Thiết chế hoạt động tự nguyện và vận dụng phương thức xã hội hoá Nhà văn hoá tổ chức các hoạt động văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân và mọi người dân tham gia các hoạt động đó một cách tự nguyện, tham gia theo nhu cầu của bản thân và gia đình. Quá trình tham gia là quá trình lựa chọn hoạt động phù hợp với sở thích. b. Chức năng * Chức năng giáo dục Là hình thức giáo dục ngoài nhà trường; với tính chất tự do, tự giác và tự nguyện thông qua các hình thức tổ chức tham gia các hoạt động văn hóa – nghệ thuật, với đặc trưng ngôn ngữ của từng loại hình nghệ thuật tác động vào nhận thức con người bằng cảm xúc thông qua cảm thụ chủ quan như một giá trị tự tại mục đích tự nó điều chỉnh mình thể hiện mình đạt tới mức chung của xã hội. 9
  15. * Chức năng giao tiếp Giao tiếp là sự giao lưu tiếp xúc nhằm đón nhận thông tin trao đổi và xử lý thông tin với mục đích tự hoàn thiện mình của mỗi người. Ngôn ngữ giao tiếp được chia thành ba loại: giao tiếp truyền thống, giao tiếp chức năng và giao tiếp tự do (giao tiếp tự do là giao tiếp của văn hóa). Giao tiếp được xem là chức năng đặc thù của hoạt động Nhà văn hoá, nó biểu hiện thông qua hoạt động của các hiệp hội câu lạc bộ. * Chức năng sáng tạo không chuyên Sáng tạo là thuộc tính của văn hóa, là bản chất và quyền năng của con người. Đây là sự sáng tạo mang tính ngẫu hứng của quần chúng nhân dân thông qua sự sinh hoạt và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của mình đồng thời tạo ra các giá trị góp phần xây dựng các nền văn hóa mới. Hoạt động sáng tạo không chuyên không chỉ nhằm vào hoạt động văn nghệ, mà còn thể hiện trong nghiên cứu khoa học, khoa học ứng dụng và trong lĩnh vực hoạt động xã hội nữa. Dẫu sao hoạt động văn nghệ không chuyên vẫn được xem có vai trò chủ chốt trong hoạt động sáng tạo của Nhà văn hoá. * Chức năng nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí Một trong những đặc điểm của thời đại công nghiệp là lao động được chuyên môn hoá, tức là mỗi người làm việc khẩn trương trong một hệ thống thao tác nhất định. Do lao động với tiết tấu dồn dập dẫn đến sự mệt mỏi. Căng thẳng về tinh thần. Tổ chức nghỉ ngơi giải trí là nhằm đáp ứng nhu cầu giải tỏa căng thẳng, lập lại thế cân bằng cho mỗi người và cho toàn xã hội. Toàn bộ khung cảnh, nhịp điệu hoạt động bề nổi của Nhà văn hoá phải tạo ra được không khí vui tươi thoải mái, góp phần tạo ra tâm lí lạc quan, yêu đời. Đó là Nhà văn hoá thực hiện chức năng tổ chức nghỉ ngơi giải trí cho quần chúng. * Chức năng hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật. Nhà văn hóa là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện cơ chế “lấy thu bù chi”. Phát huy ưu thế chuyên môn, khai thác triệt để nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có. Tổ chức các hoạt động kinh doanh ấn phẩm văn hóa, các hoạt động dịch vụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, theo đúng đường lối, 10
  16. chính sách và pháp luật, quy định của Đảng, nhà nước đã ban hành. c. Nhiệm vụ - Tổ chức hoạt động biểu diễn văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, chiếu phim video. - Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động - Hoạt động xây dựng nếp sống, tổ chức lễ hội - Hoạt động mở các lớp bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, các CLB sở thích - Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí - Tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ 1.1.4. Vai trò của thiết chế văn hóa trong đời sống cộng đồng Chúng ta xác định Nhà văn hoá là thiết chế văn hoá thực hành giáo dục ngoài nhà trường, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược xây dựng con người phát triển toàn diện. Tính ưu việt của hoạt động Nhà văn hoá thể hiện ở chức năng tổng hợp của nó vừa tuyên truyền giáo dục, kết hợp giải trí, tái sáng tạo và khả năng tổ chức tập hợp quần chúng. Đến với Nhà văn hoá, quần chúng được phổ biến kiến thức chính trị, nâng cao tri thức khoa học kỹ thuật, Văn hoá văn nghệ, hưởng thụ những giá trị văn hoá truyền thống và hiện đại, bồi dưỡng năng khiếu, sở trường, khả năng sáng tạo, được tổ chức nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu – giao tiếp văn hoá xã hội… giúp cho mỗi người tự hoàn thiện mình. Lê Nin đã nói “Công tác giáo dục ngoài nhà trường rất quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng toàn bộ cuộc sống”. Đó cũng chính là mục đích và nhiệm vụ giáo dục mà xã hội đặt ra cho mỗi Nhà văn hoá và cũng thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa Nhà văn hoá của Việt Nam với nhiều nước trên thế giới. Nhà văn hoá thể hiện vai trò của một cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ văn hoá - nghệ thuật quần chúng. Quần chúng tự làm văn hoá, khát vọng sáng tạo nghệ thuật được động viên khuyến khích, phát triển. Đó chính là chính sách văn hoá - xã hội ưu việt. Có thể nói, Nhà văn hoá là cơ quan nghiệp vụ bồi dưỡng hạt nhân phong trào, duy trì, nâng cao, thúc đẩy hoạt động văn hoá cơ sở, làm nền tảng cho 11
  17. sự phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vì lẽ đó, Nhà văn hoá ở nước ta được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng và tổ chức, có quy chế, chế độ, chính sách… tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển. Có thể nói, Nhà văn hoá là một thiết chế đa chức năng được xã hội thiết lập tổ chức, đáp ứng nhu cầu giao lưu văn hoá, tiếp nhận thông tin, nâng cao hiểu biết, hưởng thu, sáng tạo giá trị văn hoá - nghệ thuật, nghỉ ngơi, giải trí lành mạnh … cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm mục tiêu giáo dục phát triển con người toàn diện. 1.2. Khái quát về quận Tây hồ 1.2.1. Khái quát chung về truyền thống lịch sử văn hóa quận Tây Hồ Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 90 của thế kỷ XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá trên địa bàn Hà Nội diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng nội thành Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính phủ ra Nghị định số 69/CP về việc thành lập Quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/1996. Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, phía Nam giáp quận Ba Đình, phía Đông Bắc và Đông Nam giáp huyện Đông Anh và huyện Gia Lâm, phía Tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy. Quận Tây Hồ có diện tích 2400 ha, dân số 130.000 người, bao gồm 8 phường: Bưởi, Thuỵ Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng; 12 cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Quận giúp việc trong công tác quản lý hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm: phòng Nội vụ, phòng Tư pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Văn hoá và Thông tin, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, Thanh tra Nhà nước, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối cao so với thành phố Hà Nội. Cấu tạo địa chất ở khu vực trong đê thuận lợi cho xây dựng các công trình cao tầng. Đất 12
  18. đai, khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại lúa, hoa, cây cảnh, các sản phẩm nhiệt đới. Quận Tây Hồ với Hồ Tây là trung tâm - một hồ lớn của Thành phố, rộng 526 ha mặt nước, với chu vi quanh hồ 18km. Hồ nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội. Với không gian thoáng rộng, phong cảnh đẹp và yên tĩnh, Hồ Tây thích hợp cho phát triển các loại hình dịch vụ và du lịch văn hoá của Thủ đô. Là vùng đất cổ, quận Tây Hồ có nhiều di tích lịch sử cách mạng. Trong 63 di tích đã có 33 di tích được xếp hạng, trong đó nhiều di tích là di vật quý. Tây Hồ là quận trung tâm của các di tích lịch sử văn hoá, có những di tích tuổi đời hàng trăm hàng nghìn năm, rất có giá trị về nghệ thuật kiến trúc, điển hình như: chùa Trấn Quốc, chùa Kim Liên, phủ Tây Hồ, đền Voi Phục, đền Đồng Cổ... Ngoài ra, còn có các di tích cách mạng như: nhà bà Hai Vẽ thôn Phú Gia là nơi ở và làm việc của Thường vụ Trung ương Đảng những năm 1941-1945, nhà ông Công Ngọc Kha là nơi đầu tiên được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu về ở và làm việc từ tối 23/8 đến 25/8/1945. Ngoài các di tích lịch sử và cách mạng, Tây Hồ còn là một vùng văn hoá nổi tiếng với các lễ hội dân gian tiêu biểu của kinh đô Thăng Long xưa như: Hội chèo thuyền cạn ở làng Hồ, hội Thề Đồng Cổ ở làng Đông (phường Bưởi)... Vùng đất Tây Hồ nổi tiếng với cảnh đẹp của mây, nước, chim muông, cây cỏ, sương sớm... Theo người xưa, Tây Hồ bát cảnh có nghĩa là Tây Hồ có tám cảnh đẹp nổi tiếng, đó là: Bến trúc Nghi Tàm, Rừng bàng Yên Thái, Đàn thề Đồng Cổ, Phật say làng Thuỵ, Sâm Cầm rợp bóng, Đồng bông Nghi Tàm, Chợ đêm Khán Xuân, Tiếng đàn hành cung. Vùng ven Tây Hồ ngoài nghề làm ruộng là nghề gốc, còn có nhiều làng nghề truyền thống - những dấu tích từ đời xưa để lại đã trở thành nét đặc trưng đậm đà bản sắc riêng của Quận như: nghề trồng hoa, quất cảnh ở Quảng Bá, Nghi Tàm, Tứ Liên. Đặc biệt nghề trồng hoa đào truyền thống ở Nhật Tân với nhiều nghệ nhân trình độ cao đã được cả nước biết đến. Cây đào Nhật Tân đã đi vào tâm tưởng của bao thế hệ mỗi khi Tết đến, Xuân về. Tây Hồ còn có nghề nuôi cá cảnh ở Yên Phụ, nghề làm giấy Dó ở các làng Yên Thái, An Thọ, Đông 13
  19. Xã, Hồ Khẩu thuộc phường Bưởi, lại có nghề dệt lụa dệt lĩnh ở Trích Sài, trồng dâu nuôi tằm ở Tứ Liên. Quận Tây Hồ là một vùng đất có bề dày lịch sử, một trong những nơi hội tụ của dân cư đất Việt, đã từng góp phần làm nên nền văn minh sông Hồng rực rỡ, luôn gắn liền với sự phát triển của Thăng Long - Hà Nội. Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước, các thế hệ nhân dân vùng Tây Hồ luôn mang trong mình truyền thống yêu nước, anh dũng chống giặc ngoại xâm, cần cù sáng tạo trong lao động và xây dựng truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc quê hương. Gần một thế kỷ qua, kể từ ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nhân dân vùng Tây Hồ sớm đi theo Đảng, tích cực tham gia các phong trào cách mạng. Trên vùng đất này, Trung ương Đảng, Xứ uỷ Bắc Kỳ và Thành uỷ Hà nội đã xây dựng thành an toàn khu để lãnh đạo cách mạng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Khi thực dân Pháp trở lại xâm lược đất nước ta một lần nữa, nhân dân vùng Tây Hồ đã anh dũng đứng lên chiến đấu góp phần làm nên bản hùng ca bất diệt. Sau ngày Thủ đô giải phóng, nhân dân vùng Tây Hồ tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, cùng nhân dân cả nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội miền Bắc và góp phần giải phóng miền Nam. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi, giang sơn thu về một mối, nhân dân vùng Tây Hồ đã vượt lên khó khăn, tiếp tục xây dựng quê hương giàu đẹp. Là Quận nội thành của Thủ đô Hà Nội, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Tây Hồ không ngừng phát huy truyền thống cách mạng, đã lập nên nhiều thành tích đáng tự hào. 1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận Tây Hồ * Về kinh tế Phát triển kinh tế ở Tây Hồ được chú trọng với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, trong đó coi trọng phát triển dịch vụ đô thị, giữ gìn và nâng cao các nghề truyền thống như: hoa đào, quất cảnh, các loại hoa chất lượng cao. “Từ năm 2005 - 2011, giá trị thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 51,8%; Công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 14
  20. 43,2%; Nông nghiệp chiếm 5%. Số liệu trên cho thấy cơ cấu phát triển kinh tế ở quận Tây Hồ đã đi đúng định hướng đề ra. Giá trị sản phẩm trồng trọt theo giá thực tế bình quân hàng năm đạt trên 130 triệu đồng/ha đất canh tác”1. Hàng năm, thu ngân sách Quận đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Thành phố giao, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng bình quân là 18,2% trong đó thu thuế ngoài quốc doanh đạt 596,204 tỷ đồng. Quận đã tập trung chỉ đạo thực hiện thu đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt 795,921 tỷ đồng. Việc chi ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách, đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên và đột xuất của Quận, trong đó tập trung chi cho phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hoá và đầu tư hạ tầng kỹ thuật. * Về văn hoá - xã hội Hoạt động văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng cải thiện. Các chương trình như: Xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh và giải quyết những vấn đề bức xúc; Xây dựng phường văn hóa trên địa bàn Quận Tây Hồ đã được tổ chức và triển khai thực hiện nghiêm túc, chất lượng và hiệu quả. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ngày càng có chất lượng tốt hơn. Tỷ lệ gia đình văn hoá hàng năm đạt trên 85%. Phong trào thể dục thể thao phát triển rộng khắp với nhiều hình thức tổ chức và hoạt động phong phú, thu hút đông đảo các tầng lớp, đối tượng tham gia: tỷ lệ người tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt 33%, tỷ lệ gia đình luyện tập thể thao thường xuyên đạt 30%. Ngoài ra, hoạt động thể thao của Quận đã giành được hàng trăm huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng ở nhiều nội dung như bơi lội, cờ vua, võ thuật... Hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ được triển khai sâu rộng, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của Quận. Công tác quản lý nhà nước 1 . Ban Chấp hành Đảng bộ quận Tây Hồ, Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ IV Đảng bộ quận Tây Hồ, Hà Nội, 2010. Tr.17. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0