intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:261

22
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, Luận án góp phần làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh Người hướng dẫn khoa học: 2. TS. Ngô Văn Trân HÀ NỘI - NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu của luận án được trình bày trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu của một số công trình nghiên cứu đã công bố khi đưa vào luận án được thực hiện đúng theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, tháng 12 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN ÁN i
  4. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ là một trong những nội dung của khoa học quản lý nói chung và khoa học quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Công trình nghiên cứu là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa QLNN về Xã hội thuộc Học viện Hành chính Quốc gia. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia, Ban quản lý Đào tạo Sau Đại học, Khoa QLNN về Xã hội; đặc biệt là PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh, TS. Ngô Văn Trân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Tôn giáo Chính phủ; Vụ Cao Đài, Ban Tôn giáo Chính phủ; Sở Nội vụ các tỉnh trên địa bàn duyên hải Nam Trung bộ, cán bộ, công chức của huyện An Lão, tỉnh Bình Định; những nghiên cứu viên và bạn đồng nghiệp, đặc biệt là các chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài trên địa bàn nghiên cứu đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tham gia đóng góp ý kiến qua phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp những nội dung của đề tài nghiên cứu. Luận án đã được triển khai nghiên cứu nghiêm túc, khoa học và tôi đã có nhiều nỗ lực, song không tránh khỏi những thiếu sót, bản thân tôi mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện luận án, xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN ÁN ii
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .........................................................................................................10 1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo ...........................................................10 1.2. Các công trình nghiên cứu về đạo Cao Đài của các tác giả trong và ngoài nước .. 13 1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hoạt động đạo Cao Đài ............................................................................................17 1.3.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo ..........17 1.3.2. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài......20 1.4. Nhận xét về tổng quan tài liệu và những vấn đề đặt ra với đề tài Luận án 22 1.4.1. Nhận xét về tổng quan tài liệu ........................................................................22 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. ..............................................24 Kết luận Chương 1 ....................................................................................................24 Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ..............................................................................................................26 2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài .............................................................................................26 2.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................................26 2.1.2. Nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài ....31 2.1.3. Chủ thể, đối tượng, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, đạo Cao Đài ......................................................................................................41 2.2. Đạo Cao Đài – Hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức .............................47 2.2.1. Khái lược quá trình hình thành, phát triển của đạo Cao Đài...........................47 2.2.2. Tổ chức giáo hội và cơ sở thờ tự của đạo Cao Đài .........................................49 2.2.3. Giáo lý, giáo luật, giáo lễ ................................................................................52 2.2.4. Những nét đặc trưng của đạo Cao Đài ............................................................56 iii
  6. 2.3. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài ...........................................................................61 2.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước.................................................................61 2.3.2. Bảo đảm các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật và thỏa mãn nhu cầu tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ............................................................62 2.3.3. Đảm bảo sự hài hòa giữa hoạt động, phát triển của tôn giáo và phòng chống lợi dụng tôn giáo .............................................................................................................63 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ ..............................................................................................................................64 2.4.1. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo........................................................................................................64 2.4.2. Bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ..66 2.4.3. Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................67 2.4.4. Chính sách hội nhập của nhà nước Việt Nam và hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của các tôn giáo ............................................................................................69 2.4.5. Các yếu tố thuộc về bản thân của đạo Cao Đài ...............................................70 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động của của đạo Cao Đài ..............................................................................................................71 2.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ngoài ................................71 2.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đạo Cao Đài ở một số khu vực ở Việt Nam ..............................................................................................76 2.5.3. Giá trị tham khảo quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ...........................................................78 Kết luận Chương 2 .....................................................................................................80 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ .............................................................................................................................82 iv
  7. 3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ...............................................................................................................................82 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ..82 3.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ....................................................................................................................86 3.2. Quá trình hình thành và thực trạng hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ..........................................................................88 3.2.1. Quá trình hình thành, phát triển đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ...........................................................................................................88 3.2.2. Hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ......93 3.2.3. Một số đặc điểm khác biệt của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ .........................................................................................................100 3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ..................................................101 3.3.1. Thể chế hóa các văn bản qui phạm pháp luật và quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài .............................................................................................101 3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo, đạo Cao Đài .........................................................................105 3.3.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài.........................................110 3.3.4. Công tác thực hiện chính sách, pháp luật đối với đạo Cao Đài ....................117 3.3.5. Thực hiện phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài .............................................................................................................133 3.3.6. Thanh tra, kiểm tra và đấu tranh đối với các hoạt động lợi dụng đạo Cao Đài ...135 3.4. Kết quả và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ....................137 3.4.1. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân .......................................137 v
  8. 3.4.2. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ................................................143 Kết luận Chương 3 ...................................................................................................148 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ...........................................150 4.1. Dự báo xu hướng phát triển, hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ..............................................................................150 4.1.1. Củng cố đức tin, phát triển Hội thánh, đồng hành với dân tộc, chấp hành luật pháp .........................................................................................................................150 4.1.2. Phát triển các hệ phái gắn liền với hội nhập, quan hệ quốc tế và đa dạng hóa tôn giáo ....................................................................................................................151 4.1.3. Hướng đến giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, chịu tác động của xu hướng thực dụng, kinh tế hóa tôn giáo, gia tăng khiếu kiện đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự ..152 4.1.4. Tiềm ẩn tính xung đột, ly khai, hạn chế trong điều hành, quản lý và chịu tác động, lôi kéo của các thế lực thù địch .....................................................................154 4.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo và phương hướng tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài ............156 4.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo .................................156 4.2.2. Phương hướng tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ .........................................159 4.3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ ...........................160 4.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về hoạt động tôn giáo của đạo Cao Đài ......................................................................................................160 4.3.2. Tăng cường vai trò của cả hệ thống chính trị trong vận động quần chúng đối với tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài ............................................................................163 4.3.3. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, đạo Cao Đài theo hướng hội nhập quốc tế ...............................................164 vi
  9. 4.3.4. Củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo, đạo Cao Đài ............................................165 4.3.5. Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội bền vững vùng đồng bào tôn giáo, đạo Cao Đài trọng điểm.........................................................................................................167 4.3.6. Tăng cường, hướng dẫn các Hội thánh đạo Cao Đài hành đạo đúng quy định của pháp luật và đấu tranh, phòng ngừa các hành vi lợi dụng đạo Cao Đài ...........168 4.3.7. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài ......................................................................171 4.4. Khuyến nghị ....................................................................................................172 4.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương ............................................172 4.4.2. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ ..................................................................172 4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh trên địa bàn duyên hải Nam Trung bộ ...173 Tiểu kết chương 4....................................................................................................174 KẾT LUẬN ............................................................................................................176 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................i DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................................................................xi PHỤ LỤC vii
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa ANQG: An ninh quốc gia BCH: Ban chấp hành CB,CC: Cán bộ, công chức CCHC: Cải cách hành chính CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế - xã hội MTTQ: Mặt trận Tổ quốc NTB Nam Trung bộ Nxb: Nhà xuất bản TNCS: Thanh niên Cộng sản TN, TG: Tín ngưỡng, tôn giáo Tp: Thành phố tr: Trang TTHC: Thủ tục hành chính TW: Trung ương QLNN: Quản lý nhà nước QPPL: Quy phạm pháp luật QSDĐ: Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân VH: Văn hóa XHCN: Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội học viii
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Số liệu thống kê về đạo Cao Đài các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ………94 Biểu 3.1. Khảo sát những vấn đề tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài thường gặp khó khăn liên quan đến chính quyền các cấp trong thực hiện tự do TN, TG ....................................104 Biểu 3.2. Khảo sát mức độ hiểu biết của CBCC về điều kiện công nhận một tôn giáo . 107 Biểu 3.3. Khảo sát về mức độ CBCC các cấp hiểu về nội dung QLNN về tôn giáo, đạo Cao Đài .............................................................................................................107 Biểu 3.4. Khảo sát mức độ CBCC tiếp xúc với chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài 108 Biểu 3.5. Khảo sát mức độ tiếp cận chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TN, TG và đạo Cao Đài của chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài ...........108 Biểu 3.6. Khảo sát đánh giá của chức sắc, tín đồ Cao Đài với sự tạo điều kiện của chính quyền các cấp trong thực hiện tự do TN, TG ................................................109 Biểu 3.7. Khảo sát đánh giá của CBCC về hiệu quả QLNN sau khi có Luật TN, TG... 112 Biểu 3.8: Tần suất CB, CC được bồi dưỡng kiến thức QLNN về tôn giáo theo địa phương trong 3 năm 2017 – 2019 ...........................................................................115 Biểu 3.9. Khảo sát mức độ tương tác của tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài với CBCC, chính quyền các cấp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ......................116 Biểu 3.10. Khảo sát, đánh giá của tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài đối với hoạt động QLNN của chính quyền các cấp..............................................................................117 ix
  12. DANH MỤC PHỤ LỤC Bảng 1. Số liệu thống kê về đạo Cao Đài các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Bảng 2. Các hệ phái đạo Cao Đài ở các tỉnh Vùng duyên hải Nam Trung bộ Bảng 3. Tình hình phong phẩm ở một số tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ (Giai đoạn 2016-2020) Bảng 4. Số liệu về đất đai, cơ sở thờ tự của Đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh Duyên hải nam trung bộ Bảng 5. Tình hình thuyên chuyển chức sắc, chức việc (Giai đoạn 2016-2020) Bảng 6. Tình hình tổ chức bộ máy và CB, CC làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo cấp Tỉnh, Huyện, Xã. Bảng 7. Số liệu tín đồ các tôn giáo theo địa phương Bảng 8. Số liệu thống kê đất đai, cơ sở thờ tự, tín đồ, chức sắc tôn giáo Bảng 9. Tình hình bồi dưỡng các chức danh tôn giáo (Giai đoạn 2016-2020) Bảng 10. Số lượng đội ngũ CB, CC tại Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Bảng 11. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Khánh Hoà Bảng 12. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Ninh Thuận Bảng 13. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Quảng Nam Bảng 14. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Bình Thuận Bảng 15. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Phú Yên Bảng 16. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019 tỉnh Bình Định Bảng 17. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, tỉnh Quảng Ngãi Bảng 18. Tổng hợp tình hình các hệ phái Cao Đài năm 2019, thành phố Đà Nẵng KẾT QUẢ KHẢO SÁT (Năm 2020) II. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Bảng 19. Khảo sát về mức độ CB, CC hiểu về nội dung QLNN về TG, đạo Cao đài Bảng 20. Khảo sát mức độ hiểu biết của CBCC về điều kiện công nhận một TG x
  13. Bảng 21. Khảo sát mức độ CBCC tiếp xúc với chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài Bảng 22. Khảo sát đánh giá của CBCC về hiệu quả QLNN sau khi có Luật TN, TG Bảng 23. Khảo sát đánh giá của chức sắc, tín đồ Cao Đài đối với ứng xử của chính quyền các cấp trong thực hiện tự do TN, TG Bảng 24. Khảo sát những vấn đề tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài thường gặp khó khăn liên quan đến chính quyền các cấp trong thực hiện tự do TN, TG Bảng 25. Khảo sát mức độ tiếp cận chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về TN, TG và đạo Cao đài của chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài Bảng 26. Khảo sát mức độ tương tác của tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài với CBCC, chính quyền các cấp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo Bảng 27. Khảo sát, đánh giá của tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài đối với hoạt động QLNN của chính quyền các cấp Bảng 28: Tần suất CB, CC được bồi dưỡng kiến thức QLNN về tôn giáo theo địa phương trong 3 năm 2017 - 2019 Bảng 29. Khảo sát các phong trào, loại hình tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài tham gia Bảng 30. Khảo sát dự báo của chức sắc, tín đồ về công tác QLNN đối với đạo Cao Đài trong thời gian đến (Số liệu khảo sát là 753) Bảng 31. Khảo sát mức độ các loại hình các hệ phái đạo Cao Đài tham gia (Số liệu khảo sát là 753) Bảng 32. Khảo sát đánh giá các tiêu cực tác động đến tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài (Số liệu khảo sát là 753) Bảng 33. Khảo sát mức độ hiểu của CB, CC về các văn bản QPPL quản lý nhànước đối với hoạt động của TG, đạo Cao Đài (Số liệu khảo sát là 405) Bảng 34. Khảo sát dự báo của tín đồ, chức sắc về hoạt động của đạo Cao Đài thời gian đến (Số liệu khảo sát là 753) Bảng 35. Khảo sát đánh giá của CB, CC về các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài tại địa phương hiện nay (Số liệu khảo sát là 405) xi
  14. Bảng 36. Khảo sát quan điểm của CB, CC về mô hình tổ chức Ban Tôn giáo cấp tỉnh (Số liệu khảo sát là 405) Bảng 37. Khảo sát về phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC QLNN đối với hoạt động của TG, đạo Cao Đài tại địa phương (Số liệu khảo sát là 405) Bảng 38. Khảo sát đánh giá của CB, CC về mức độ phối hợp giữa Ban Tôn giáo tỉnh với các cơ quan khác trong hệ thống chính trị về QLNN đối với hoạt động TG (Số liệu khảo sát là 405) Bảng 39. Khảo sát đánh giá của CB, CC về các loại hình hoạt động của Hệ phái, chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài (Số liệu khảo sát là 405) Bảng 40. Khảo sát đánh giá của CB, CC về những loại hình tiêu cực trong hoạtđộng của các hệ phái đạo Cao Đài (Số liệu khảo sát là 405) KHẢO SÁT KHOA HỌC Mẫu phiếu số 1 Mẫu phiếu số 2 Mẫu phiếu số 3 PHIẾU KHẢO SÁT KHOA HỌC (Dành cho chức sắc, chức việc, tín đồ đạo Cao Đài) xii
  15. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn giáo là một hiện tượng xã hội, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, tôn giáo có mặt ở hầu hết các quốc gia, dân tộc trên phạm vi toàn thế giới và ảnh hưởng sâu sắc đến các mặt của đời sống xã hội nhân loại. Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, “tính đến nay, Nhà nước đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 43 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo” [89] Vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Ngay từ những ngày đầu mới giành được độc lập dân tộc, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 03/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị Chính phủ tuyên bố “tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết”. Trong suốt chiều dài lịch sử lãnh đạo đất nước, Đảng, Nhà nước ta luôn nhất quán quan điểm đó. Ngày nay, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Tôn giáo là vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới” [6]. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng về quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo nhằm thực hiện quản lý nhà nước tốt hơn, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Nhờ vậy, các tổ chức tôn giáo đã hoạt động theo pháp luật; hành đạo gắn bó với dân tộc, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Các ngành, các cấp chủ động thực hiện các chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; đấu tranh ngăn chặn những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo. Cùng với Phật giáo, Công Giáo, Tin Lành, đạo Cao Đài là một tôn giáo lớn, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống tinh thần của nhân dân trong cả nước, nhất là vùng Tây Nam bộ, Đông Nam bộ và duyên hải Nam Trung bộ. Đạo Cao Đài ra đời năm 1926 tại Tây Ninh, đã và đang có nhiều đóng góp vào xây dựng đời sống tinh thần của một bộ phận dân cư cũng như công cuộc bảo vệ, xây dựng đất nước. Trải qua hơn 95 năm hình thành và phát triển, đạo Cao Đài đã trở 1
  16. thành một thực thể tồn tại khách quan có ảnh hưởng đến đời sống xã hội của một bộ phận cư dân. Hiện nay, đạo Cao Đài có 13.719 Chức sắc, 28.169 Chức việc, 1.171.202 Tín đồ, 1284 Cơ sở thờ tự, 988 Họ đạo, 988 Ban cai quản, 64 Ban đại diện [29], hoạt động trên phạm vi 38/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của dân tộc, các chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài đã đồng hành cùng với nhân dân tham gia kháng chiến cứu quốc. Các hệ phái Cao Đài đã có hàng ngàn liệt sĩ, thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều gia đình có công với cách mạng tham gia, hy sinh trong hai cuộc kháng chiến này. Với vị trí địa kinh tế - chính trị đặc thù, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước. Trong quá trình truyền đạo, đạo Cao Đài phát triển và chi phối khá mạnh đến đời sống tâm linh của một bộ phận nhân dân ở các tỉnh này. Với hơn 58.958 tín đồ, 984 chức sắc, 2.443 chức việc, 125 họ đạo và 185 cơ sở thờ tự [Bảng 3.1]… đạo Cao Đài trở thành một thành tố quan trọng trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Với phương châm “Nước vinh, Đạo sáng”, các hệ phái đạo Cao Đài đã hướng dẫn các tín đồ tu hành thuần túy, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện công tác từ thiện. xây dựng nông thôn mới… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định như: Nội bộ của các tổ chức Cao Đài thường xảy ra mâu thuẫn, mất đoàn kết; khiếu kiện tranh chấp đất đai có liên quan đến tôn giáo.... Một số nơi, việc xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự vi phạm quy định của pháp luật. Hoạt động của một số nhóm Cao Đài li khai, nhất là nhóm chống đối trong Cao Đài Tây Ninh đã gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Một bộ phận chức sắc của đạo Cao Đài chưa thật sự chấp hành nghiêm túc chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thậm chí có biểu hiện lợi dụng niềm tin tôn giáo, lợi dụng các chiêu bài “tự do tôn giáo”, “bảo vệ đạo pháp”... để lôi kéo quần chúng tín đồ tham gia trực tiếp vào việc tuyên truyền, xuyên tạc đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; kích động tư tưởng bất mãn, gây mất ổn định trong các 2
  17. Giáo hội, vượt ra khỏi phạm vi hoạt động tín ngưỡng tôn giáo và có biểu hiện vi phạm pháp luật... Mặt khác, về phía chính quyền các cấp, quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài bộc lộ nhiều hạn chế: Nhận thức của hệ thống chính trị đối với tôn giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài còn phiến diện; bộ máy quản lý nhà nước chuyên trách các cấp nhiều biến động, đội ngũ cán bộ, công chức chưa am hiểu sâu sắc kiến thức về tôn giáo, đạo Cao Đài; có lúc tả khuynh, lúc hữu khuynh, lúng túng khi giải quyết các vấn đề phát sinh... Thực trạng trên làm cho tình hình hoạt động của đạo Cao Đài vốn đã phức tạp, trở nên phức tạp hơn. Thực tiễn trên đặt ra vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu, đánh giá và có những định hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn này, rút ra những khuyến nghị đối với chính quyền các cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Xuất phát từ tình hình trên, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công vừa có tính cấp bách, vừa có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn trong thời gian tới. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Tổng quan những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đạo Cao Đài, quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài để một mặt kế 3
  18. thừa, một mặt tìm ra những khoảng trống trong nghiên cứu cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. - Tìm hiểu, hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài, qua đó làm cơ sở lý luận để soi chiếu, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn. - Nghiên cứu, phân tích lịch sử hình thành, phát triển và hoạt động của đạo Cao Đài; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ trong thời gian qua. - Từ những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, dự báo xu hướng phát triển và thực tiễn nghiên cứu, tác giả luận án đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, bao gồm: - Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài; - Hệ thống lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài; - Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; - Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ trong thời gian đến.. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. 4
  19. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn 8 tỉnh duyên hải Nam Trung bộ gồm: Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Phạm vi về thời gian: Luận án thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2020, tập trung giai đoạn 2016 đến nay (từ lúc có Luật Tín ngưỡng, tôn giáo). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác-Lênin. Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, tác giả xem xét thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trong mối quan hệ của nó với các hiện tượng khách quan có liên quan. Dựa trên quan điểm lịch sử, tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải Nam Trung bộ trong bối cảnh phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội hiện tại cũng như trong thời gian tới ở khu vực này nói riêng và cả nước nói chung. Các quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể là cơ sở giúp tác giả định hướng nhận thức tư duy lý luận, kiểm chứng thực tiễn, nhận diện khuynh hướng đổi mới và đề xuất thực hiện các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Luận án cũng dựa trên chủ trương, đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo làm cơ sở lý luận để nghiên cứu . 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận án, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích đi sâu nghiên cứu những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành của đối tượng nghiên cứu là QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, để tìm ra những khía cạnh khác nhau của QLNN đối với hoạt động của đạo Cao 5
  20. Đài; qua đó giúp NCS hiểu được bản chất của đối tượng nghiên cứu một cách sâu sắc hơn. Phương pháp tổng hợp là quá trình khái quát những kết quả nghiên cứu từng mặt, rồi tổng hợp lại để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về vấn đề QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài, nhất là đánh giá thành tựu và hạn chế, bất cập QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ trong thời gian qua. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tổng kết, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn nghiên cứu gắn liền với thời gian, không gian cụ thể, qua đó khái quát một số vấn đề về lý luận và thực tiễn. - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để xử lý, sắp xếp những thông tin thu thập được từ các tài liệu thống kê về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài và mô phỏng dưới dạng bảng biểu, sơ đồ để chứng minh, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải Nam Trung bộ, làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tiễn. - Phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu: thông qua thu thập ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; qua hội thảo, góp ý của các nhà khoa học, các thành viên hội đồng đánh giá tổng quan, đề cương chi tiết, chuyên đề luận án để chắt lọc, bổ sung hoàn thiện luận án. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh các quan niệm khác nhau ở Việt Nam và thế giới về những thuật ngữ được nghiên cứu trong đề tài ví dụ như quan niệm về quản lý; quản lý nhà nước; so sánh các kết quả đạt được trong quá trình quản lý qua các năm, giữa các địa phương với nhau;... Đồng thời cùng với phương pháp so sánh, sử dụng phương pháp hệ thống để hệ thống các kết quả nghiên cứu có liên quan đến luận án nhằm rút ra điểm chung trong các quan điểm, luận cứ nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để tiến hành điều tra XHH theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên. Chọn ra các nhóm đối tượng: Cán bộ, công chức có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2