intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia lai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia lai

  1. B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O B N IV ……………./………………… ……/…… H C VI N HÀNH CHÍNH QU C GIA TR N TH MINH HÀ QU N LÝ NHÀ N C Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI LU N VĔN TH C Sƾ: QU N LÝ CÔNG ĐĔK LĔK, NĔM 2018
  2. B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O B N IV ………………../………………. ……./……. H C VI N HÀNH CHÍNH QU C GIA TR N TH MINH HÀ QU N LÝ NHÀ N C Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI LU N VĔN TH C Sƾ QU N LÝ CÔNG Mã s : 60.34.04.03 NG IH NG DẪN KHOA H C: PGS.TS. HOÀNG VĔN CH C ĐĔK LĔK - 2018
  3. L I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c a riêng tôi dưới sự hướng dẫn c a PGS.TS. Hoàng Vĕn Chức. Các s liệu, trình bày trong luận vĕn là trung thực. TÁC GI Tr n Th Minh Hà
  4. L IC M N Qua hai nĕm học tập dưới mái trư ng Học viện Hành chính qu c gia, là môi trư ng để tôi tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao nhận thức, trình độ lý luận chính trị, kiến thức lý luận, công tác qu n lý nhà nước. Bước đ u hình thành được kỹ nĕng nghiên cứu, xử lý những v n đề thực tiễn. Những kiến thức mà tôi học tập là hành trang giúp tôi khi ra trư ng vận d ng vào thực tiễn công tác được t t h n, hoàn thành mọi nhiệm v mà Đ ng và ngành giao cho. Để hoàn thành được đề tài luận vĕn th c sĩ này, ngoài sự c gắng c a b n thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ c a nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin trân trọng bày t lòng biết n sâu sắc đến PGS. TS. Hoàng Vĕn Chức, ngư i đã dành nhiều th i gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận vĕn. Tôi cũng xin trân trọng c m n các th y, cô Học Viện Hành chính Qu c gia đã t o mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cu i cùng, tôi xin gửi l i c m n đến c quan Ban Tôn giáo tỉnh Gia Lai, gia đình, b n bè, đồng nghiệp, những ngư i đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận vĕn c a mình. Mặc dù đã có nhiều c gắng để hoàn thành luận vĕn một cách hoàn chỉnh. Song, do h n chế về th i gian, kiến thức và một s nội dung nh y c m do yêu c u b o mật. B i vậy, luận vĕn không thể tránh kh i những thiếu sót nh t định mà b n thân chưa th y được. Tôi r t mong được sự góp ý c a th y cô và các b n đồng nghiệp để luận vĕn được hoàn chỉnh h n. Tôi xin chân thành c m n./. Tác gi Tr n Th Minh Hà
  5. M CL C Trang Trang ph bìa L i cam đoan L ic m n M cl c Danh m c các b ng M Đ U 1 Ch ng 1: C S KHOA H C QU N LÝ NHÀ N CĐ IV I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH 10 1.1. M t s khái ni m c b n 10 1.2. Đ o Tin lành và qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin 12 lành 1.3. S c n thi t qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành 20 1.4. Ch th , n i dung qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành 25 1.5. Kinh nghi m qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin 31 lành c a m t s đ a ph ng Ch ng 2: TH C TR NG QU N LÝ NHÀ N C Đ I V I HO T 38 Đ NG C A Đ O TIN LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI 2.1. Nh ng y u t và nhân t nh h ng đ n ho t đ ng c a đ o Tin 38 lành t nh Gia Lai 2.2. Th c tr ng ho t đ ng c a đ o Tin lành trên đ a bàn t nh Gia Lai 44 2.3. Qu n lý nhà n c đ i v i đ o Tin lành trên đ a bàn t nh Gia Lai 60 2.4. Đánh giá qu n lý nhà n c đ i v i đ o Tin lành 70 Ch ng 3: QUAN ĐI M VÀ GI I PHÁP HOÀN THI N QU N LÝ NHÀ N C Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN 74 LÀNH TRÊN Đ A BÀN T NH GIA LAI 3.1. Quan đi m, ch tr ng c a Đ ng đ i v i đ o Tin lành 74 3.2. D báo xu h ng phát tri n c a đ o Tin lành trên đ a bàn Tây 75
  6. Nguyên và t nh Gia Lai 3.3. M t s gi i pháp 85 3.4. M t s ki n ngh 97 K T LU N 100 DANH M C TÀI LI U THAM KH O 102 PH L C 109
  7. DANH M C CÁC B NG PH L C Trang B ng 1.1. Các chi hội thuộc Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam) trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Tính đến tháng 6/2017) ……………………………………… 109 B ng 1.2. Hội thánh thuộc Hội Truyền giáo C đ c trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Tính đến tháng 6/2017) ………… 118 B ng 1.3. Các điểm nhóm Tin lành Việt Nam (miền Nam) đã đĕng ký sinh ho t theo Chỉ thị s 01/2005/CT-TTg c a Th tướng Chính ph (Tính đến tháng 6/2017) 119 B ng 1.4. Các điểm nhóm Tin lành thuộc Truyền giáo C đ c Việt Nam đã đĕng ký sinh ho t theo Chỉ thị s 01/2005/CT- TTg c a Th tướng Chính ph ………….. 133 B ng 1.5. Điểm nhóm Tin lành C đ c Ph c lâm Việt Nam t i huyện Chư Sê đã đĕng ký sinh ho t theo Chỉ thị 01/2005/CT-TTg c a Th tướng Chính ph (Tính đến tháng 6/2017). ………………………………… 135 B ng 1.6. Th ng kế các điểm nhóm Tin lành chưa đĕng ký sinh ho t theo chỉ thị s 01/2005/CT-TTg c a Th tướng Chính Ph (Tính đến tháng 6/2017)………… 136
  8. M Đ U 1. Lý do ch n đ tài lu n vĕn Đ o Tin lành du nhập vào Việt Nam từ nĕm 1911, do Hội Liên hiệp C đ c và Truyền giáo (Christian and Missionary Alliance), gọi tắt là Tổ chức CMA, truyền nhập. H n một thế kỷ qua, mặc dù có những bước thĕng tr m trong quá trình tồn t i và phát triển, song với lòng kiên đ o c a các nhà truyền giáo trong sứ mệnh “M rộng Nước Chúa”, cho đến nay đ o Tin lành đã tr thành một tôn giáo lớn, có nh hư ng nhiều mặt đến đ i s ng xã hội Việt Nam. Tuy xu t hiện muộn so với những tôn giáo khác, nhưng đ o Tin lành l i phát triển khá nhanh, đặc biệt các vùng dân tộc thiểu s . Là một tôn giáo c i cách, có nhiều yếu t tiến bộ, luật lệ, lễ nghi, tổ chức giáo hội đ n gi n, đề cao tính dân ch . Nên đ o Tin lành có sức h p dẫn m nh mẽ đ i với đ i s ng vĕn hóa tinh th n c a đồng bào dân tộc thiểu s , tr thành một nhu c u không thể thiếu. Với giáo lý rĕn con ngư i s ng tiết kiệm và chuẩn mực đ o đức, đ o Tin lành có tác d ng điều chỉnh hành vi, nhân cách c a con ngư i, tác động tích cực tới suy nghĩ và hành động c a một bộ phận đồng bào, phù hợp với quan điểm c a Đ ng và Nhà nước trong chính sách đ i với tôn giáo. Một mặt, đ o Tin lành góp ph n h n chế một s h t c trong tang ma và cưới xin, gi m bớt các tệ n n xã hội như trộm cắp, ma túy, ngo i tình, b o lực trong gia đình, ph n nào đáp ứng nhu c u tâm linh c a một bộ phận đồng bào các dân tộc Jrai và dân tộc Bahnar. Tuy nhiên, bên c nh những mặt tích cực nh t định đ o Tin lành nói chung còn bộc lộ nhiều h n chế như làm tĕng nhanh dân s nh hư ng đến nền kinh tế, t o sự va ch m với các tập t c gia đình - xã hội, tín ngưỡng cổ truyền c a cộng đồng dân tộc thiểu s . Th i gian g n đây, đ o Tin lành đẩy m nh việc truyền giáo vào vùng đồng bào dân tộc thiểu s khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai. Với vị trí chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - qu c phòng, là n i tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu s với nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, trình độ dân trí còn th p, trình độ s n xu t còn kém phát triển so với những vùng khác, nên các thế lực thù địch, ch ng đ i nhà nước luôn quan tâm đặt biệt tới Gia Lai và đang 1
  9. ra sức lợi d ng đ o Tin lành, lôi kéo, kích động giáo dân, tuyên truyền cho việc thành lập “Nhà nước Đêga” với những luận điệu và hành vi hết sức ph n động, gây nên nhiều hệ l y x u về chính trị, vĕn hoá, xã hội, cá biệt có n i đã tr thành “Điểm nóng” tôn giáo. Điều đó cho th y, ho t động c a đ o Tin lành Việt Nam hiện nay, bên c nh những yếu t tôn giáo thu n túy còn chứa đựng nhiều v n đề mang tính phi tôn giáo nên r t phức t p. Đ o Tin lành du nhập vào tỉnh Gia Lai từ 1930 – 1931, đến nĕm 1975 đã có sự phát triển khá rộng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu s . Sau nĕm 1975, đ o Tin lành có sự suy gi m, do nhiều nguyên nhân và đến nĕm 1980 đ o Tin lành bắt đ u ph c hồi và phát triển c bề rộng và bề sâu nhiều dân tộc và nhiều vùng khác nhau với 1.732 tín đồ 8/9 huyện, thị xã. Nĕm 2000 đã phát triển 53.941 tín đồ 10/13 huyện, thị xã và có 05 h ệ phái Tin lành và đến nay, tỉnh Gia Lai đã có 18 hệ phái Tin lành sinh ho t với kho ng 138.033 tín đồ (trong đó 1.141 tín đồ là ng ời Kinh; 136.892 tín đồ là đồng bào dân tộc thiểu số) 14/17 huyện, thị xã, thành ph và trên 104/171 xã, phư ng, thị tr n [57]. Với sự phát triển nhanh chóng về s lượng tín đồ và hệ phái c a đ o Tin lành trong những nĕm qua và việc tồn t i c a 131 điểm nhóm thuộc 18 hệ phái Tin lành chưa được đĕng ký sinh ho t tôn giáo; tình tr ng chuyển nhượng, hiến, tặng đ t đai và xây dựng c s th tự trái phép t i một s điểm nhóm đã đĕng ký; sự gia tĕng ho t động truyền đ o trái pháp luật, lôi kéo qu n chúng, tranh giành tín đồ các làng đồng bào dân tộc thiểu s giữa các tổ chức Tin lành đã được công nhận và chưa được công nhận; tình tr ng các điểm nhóm sau khi đã được cho phép hội đồng thành lập chi hội nhưng không tập trung về sinh ho t t i chi hội mà vẫn duy trì sinh ho t t i điểm cũ, … đã gây khó khĕn không nh trong công tác qu n lý nhà nước. Mặt khác, về công tác qu n lý nhà nước đ i với các ho t động c a đ o Tin lành còn r i vào tình tr ng thiếu th ng nh t. Một s n i có biểu hiện buông l ng qu n lý, chưa kịp th i hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân c a đ o Tin lành thực hiện đúng quy định c a pháp luật hoặc đùn đẩy trách nhiệm như: c p đĕng ký sinh ho t cho các điểm nhóm đã được nhà nước công nhận; gi i quyết, xử lý đ i với ho t 2
  10. động trái pháp luật, phức t p về an ninh trật tự trong đ o Tin lành. Việc tranh th chức sắc, chức việc, ngư i có uy tín và xây dựng lực lượng “c t cán phong trào” trong đ o Tin lành còn nhiều b t cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ làm công tác tôn giáo, nh t là c p xã còn kiêm nhiệm, chưa ổn định, dẫn đến việc tham mưu cho c p y, chính quyền gi i quyết công việc liên quan đến đ o Tin lành thiếu hiệu qu . Việc thực hiện chức nĕng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành nhiều lúc, nhiều n i nh t là c s còn quá cứng nhắc. Công tác tuyển d ng, b trí cán bộ làm công tác tôn giáo không đúng chuyên môn vẫn còn diễn ra; việc xây dựng lực lượng c t cán, đào t o bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức về ho t động tôn giáo nói chung và đ o Tin lành nói riêng c a c p y, chính quyền một s n i còn chưa th ng nh t, thiếu đồng bộ, lúng túng; có n i còn ngĕn c n, h n chế các ho t động c a đ o Tin lành; có n i buông l ng qu n lý, ng i va ch m, việc phân định chức nĕng c a các chính quyền chưa rõ ràng, hoặc gi i quyết không đúng thẩm quyền gây tâm lý hoài nghi c a qu n chúng, tín đồ. Điều đó chưa phù hợp, thậm chí đi ngược l i với quan điểm chỉ đ o và chính sách c a Đ ng và Nhà nước đ i với tôn giáo nói chung và đ o Tin lành nói riêng. Từ những lý do trên, tôi chọn "Qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành trên đ a bàn t nh Gia lai " là đề tài nghiên cứu t t nghiệp cao học, chư ng trình Qu n lý công. 2. Tình hình nghiên c u liên quan đ n đ tài lu n vĕn Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về đ o Tin Lành, tiêu biểu như: Max Weber (2010), Nền đ o đức Tin Lành và tinh thần chủ nghĩa t b n (Bùi Vĕn Nam S n, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng, Tr n Hữu Quang dịch), Nhà xu t b n Tri thức Hà Nội. Tác gi nghiên cứu m i quan hệ giữa nền đ o đức Tin lành và “tinh th n” c a ch nghĩa tư b n. Ông đã coi các nhân t tôn giáo như có vai trò trung tâm trong sự hình thành c a các nền vĕn minh và đặc biệt là trong sự ra đ i c a tư duy lý Tây phư ng. Từ đó, ông kh o sát quan niệm đ o đức và động c ứng xử c a các cá nhân thuộc các giáo phái Tin lành, cũng như ý nghĩa 3
  11. mà họ gán cho hành động xã hội c a mình, nhằm đi đến gi thuyết cho rằng nền đ o đức Tin lành có một m i liên hệ tư ng đ i chọn lọc với tinh th n c a ch nghĩa tư b n; do vậy đã t o ra một động lực tinh th n c n thiết và thuận lợi cho sự phát triển c a ch nghĩa tư b n Châu Âu. Thậm chí ông còn khẳng định rằng, ch nghĩa tư b n với tư cách là một hệ th ng kinh tế là s n phẩm c a c i cách Tin lành [39]. Bornen and Noble (1986), Các hệ phái Tin Lành Mỹ, New York. Tác gi phân tích tổng quan về sự hình thành và phát triển, vị trí và vai trò c a các hệ phái Tin lành trong đ i s ng xã hội nước Mỹ. Mỗi hệ phái đều có lịch sử, đặc điểm riêng b i nguyên nhân ra đ i, nó nh hư ng đến xu hướng th n học cũng như đư ng hướng các ho t động c a mỗi hệ phái [10]. Bensons Y Lendis (1986), Các hệ phái Tin Lành Mỹ, New Youk. Tác gi phân tích tổng quan về sự hình thành và phát triển, vị trí và vai trò c a các hệ phái Tin lành trong đ i s ng xã hội nước Mỹ. Mỗi hệ phái đều có lịch sử, đặc điểm riêng b i nguyên nhân ra đ i, nó nh hư ng đến xu hướng th n học cũng như đư ng hướng các ho t động c a mỗi hệ phái [9]. Trác Tân Bình (2007), Lý gi i tôn giáo, Nxb Hà Nội. Tác gi đi nghiên cứu từ c b n đến c thể c a ph m trù tôn giáo. Ngoài ph n trọng tâm là tôn giáo học, tác gi nghiên cứu về Kitô giáo với đ i s ng xã hội c phư ng Đông và phư ng Tây với những hình nh trong đ i s ng xã hội, với tính ch t dân ch c a đ o Tin lành, các thế lực x u cũng hay lợi d ng và kích động tín đồ ph c v m c đích x u [14]. trong nước cũng có nhiều công trình, luận án, luận vĕn nghiên cứu về Tin lành, tiêu biểu như: Hoàng Minh Đô (2001), ch nhiệm đề tài nhánh, đ o Tin lành ở Việt Nam, thực tr ng, xu h ớng phát triển và những vấn đề đặt ra cho công tác lãnh đ o, qu n lý. Công trình đã khái quát đ o Tin lành trên thế giới và Việt Nam, nêu rõ thực tr ng và nguyên nhân, nh hư ng, xu thế và những v n đề đặt ra cho công tác đ i với đ o Tin lành trong th i gian tới cho nước ta [24]. Nguyễn Thanh Xuân (2002), B ớc đầu tìm hiểu đ o Tin lành trên thế giới và Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Tác gi đã khái quát trình bày về những v n đề c 4
  12. b n c a đ o Tin lành trên thế giới và Việt Nam như lịch sử ra đ i, phát triển, giáo lý, luật lệ, lễ nghi, m i quan hệ và nh hư ng c a đ o Tin lành đ i với đ i s ng an ninh, chính trị xã hội t i những n i có đ o[67]. Nguyễn Thanh Xuân (2006), Một số tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Cu n sách đã giới thiệu tổng quan s lược về một s tôn giáo lớn trên thế giới có Việt Nam và một s tổ chức, hệ phái c a một s tôn giáo. Trong đó đ o Tin lành tuy có s lượng tín đồ không nhiều nhưng được tác gi chú ý đến với đặc trưng là một tôn giáo có sự phát triển nhanh, nh hư ng lớn đến đ i s ng, xã hội nước ta trước đây cũng như hiện nay [69]. TS Nguyễn Qu c Tu n ,Tiếp cận hệ thống về thực thế tôn giáo: một cách nhìn khác về tôn giáo (2014), được đĕng trên T p chí Nghiên cứu Tôn giáo[50]. Tác gi Đỗ Quang Hưng với cu n “ Chính sách Tôn giáo và Nhà n ớc pháp quyền” ( 2014) đề cập nhiệm v c b n c a chính sách tôn giáo nói chung và xây dựng nhà nước pháp quyền nói riêng là việc thực thi thuyết thế t c hóa, xây dựng mô hình nhà nước thế lực. Đây là một công trình khoa học có giá trị, có những phát hiện mới, kiến gi i sâu sắc và mới về lý luận. Trên địa bàn Tây Nguyên và tỉnh Gia Lai cũng có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài, luận án, luận vĕn về v n đề đ o Tinh lành như: Nông Vĕn Lưu (1995), Thực tr ng tình hình phục hồi, phát triển đ o Tin Lành ở các vùng dân tộc thiểu số miền núi n ớc ta và những vấn đề đặt ra với công tác an ninh, Đề tài khoa học c p Bộ, Bộ Công An, Hà Nội [38]; Đỗ Hữu Nghiêm (1995), Đ o Tin lành với các dân tộc ít ng ời vùng Nam Tr ờng Sơn- Tây Nguyên, Nxb tp.HCM [44]; Nguyễn Vĕn Nam (2001), Đ o Tin lành ở Tây nguyên đặc điểm và gi i pháp thực hiện chính sách, Công trình nghiên cứu khoa học c p Bộ, Hà Nội [43]; Hoàng Tĕng Cư ng (2004), Các yếu tố nh h ởng đến việc thực hiện chính sách kinh tế văn hóa- xã hội trên địa bàn Tây Nguyên- Những vấn đề đặt ra với an ninh trật tự, Đề tài khoa học c p Bộ, Bộ Công An, Thành ph Hồ Chí Minh [21]; Đinh Ngọc Từng (2005), Đ o Tin lành ở Đăk Lăk - Những vấn đề đặt ra với công tác an ninh trật tự, Đề tài khoa học c p Bộ, Bộ Công An, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội [50]. 5
  13. Tr n Xuân Thu (1994), Nguyên nhân, điều kiện phục hồi và phát triển đ o Tinh Lành trong đồng bào dân tộc Jrai, Bana những năm từ 1989-1994, Đề tài khoa học c p Bộ, Công an tỉnh Gia Lai thực hiện, Gia Lai [53]. Đoàn Triệu Long (2006), Ho t động truyền đ o tin lành trái phép ở Gia Lai –Thực tr ng và gi i pháp, luận vĕn th c sĩ khoa học tôn giáo, Hà Nội [33]. Nguyễn Thái Bình (2010), Chủ nghĩa Mac- Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh về Tôn giáo và việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với đ o Tin Lành ở Gia Lai hiện nay, luận án tiến sĩ Triết học, Thành ph Hồ Chí Minh [13]. Các tác phẩm nêu trên nghiên cứu sâu sắc r t nhiều v n đề c a đ o Tin lành trên thế giới cũng như Việt Nam như: V n đề hoàn c nh lịch sử ra đ i và phát triển c a đ o Tin lành, nghiên cứu giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức, nh hư ng c a đ o Tin lành đến kinh tế, vĕn hóa, an ninh chính trị. Học viện Hành chính Qu c gia đã có một s luận vĕn, luận án nghiên cứu về công tác qu n lý nhà nước đ i với ho t động tôn giáo nói chung và qu n lý nhà nước đ i với đ o Tin lành nói riêng như: Hoàng Vĕn Chức (2000), Đặc điểm của đối t ơng qu n lý nhà n ớc trong lĩnh vực tôn giáo. T p chí Qu n lý nhà nước. S 1, [16]. Hoàng Vĕn Chức (2003), Nâng cao hiệu lực Qu n lý Nhà n ớc đối với ho t động tôn giáo hiện nay. T p chí Qu n lý nhà nước. S 94, [17]. Hoàng Vĕn Chức (2004, 2013), Giáo trình Qu n lý nhà n ớc về tôn giáo và dân tộc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [18]. Nguyễn Vĕn Bình (2014), Qu n lý Nhà n ớc đối với ho t động của đ o Tin lành trên địa bàn các tỉnh Miền núi phía Bắc, luận vĕn Qu n lý Hành chính công, Học viện hành chính Qu c gia, Hà Nội [12]. Hoàng Vĕn Bé ( 2014) Qu n lý nhà n ớc đối với ho t động của đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk hiện nay, luận vĕn th c sĩ Tôn giáo học, Học viện Chính trị Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [8]. 6
  14. Thiều Thu Hư ng (2009) Công tác qu n lý Nhà n ớc đối với các tổ chức, nhóm Tin Lành ngoài CMA ở Việt Nam hiện nay, luận vĕn chuyên ngành Tôn giáo học, Học viện Chính trị - Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [31]. Tr n Thư ng Huyên ( 2009) Qu n lý nhà n ớc đối với ho t động Tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Ph ớc luận vĕn th c sĩ Triết học, Học viện Chính trị Hành chính Qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [32]. Nhìn chung đã ít nhiều đề cập đến công tác qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành. Trong quá trình triển khai đề tài tôi sẽ tham kh o các công trình, các báo cáo trên đây xem nó là những tư liệu quý báu và sẽ kế thừa biện chứng đúng mức đ i với chúng. Từ đó lựa chọn tiếp thu nhằm thực hiện và hoàn thiện luận vĕn c a mình. 3. M c đích, nhi m v nghiên c u lu n vĕn 3.1. Mục đích Trên c s nghiên cứu thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra những gi i pháp và kiến nghị nhằm tiếp t c hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 3.2. Nhiệm vụ Để đ t được m c đích trên luận vĕn có nhiệm v : - Khái quát c s lý luận khoa học qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành; vận d ng trong nghiên cứu qu n lý nhà nước đ i với đ o Tin lành tỉnh Gia Lai. - Phân tích, đánh giá thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành Gia Lai. - Phân tích quan điểm và đề xu t một s gi i pháp nhằm tiếp t c hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4. Đ i t ng và ph m vi nghiên c u c a lu n vĕn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đ i tượng nghiên cứu c a luận vĕn là qu n lý c a nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 7
  15. 4.2. Ph m vi nghiên cứu - Về nội dung: luận vĕn nghiên cứu nội dung qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành theo quy định c a pháp luật Việt Nam. - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: từ nĕm 2010 đến nĕm nay (có đề cập đến một s tài liệu và s liệu trước đây so sánh, đánh giá). 5. Ph ng pháp lu n và ph ng pháp nghiên c u c a lu n vĕn 5.1. Phương pháp luận Luận vĕn được hình thành trên c s phư ng pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử c a ch nghĩa Mác – Lênin; tư tư ng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách c a Đ ng và Nhà nước về tôn giáo th i kỳ m cửa hội nhập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận vĕn sử d ng d ng một s phướng pháp nghiên cứu c b n sau: - Phư ng pháp logic và lịch sử; - Phư ng pháp sưu t m tư liệu, s liệu; - Phư ng pháp phân tích và tổng hợp; - Phư ng pháp th ng kê, đ i chiếu so sánh, v.v… 6. Ý nghƿa lý lu n và ý nghƿ th c ti n c a lu n vĕn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết qu nghiên cứu c a luận vĕn góp ph n làm rõ c s lý luận qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn c p tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích chỉ ra những nhân t kinh tế - xã hội nh hư ng đến qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phân tích làm rõ thực tr ng ho t động c a đ o Tin lành và qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phân tích quan điểm, định hướng và đề xu t các gi i pháp nhằm tiếp t c hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 8
  16. 7. K t c u c a lu n vĕn Ngoài ph n m đ u, kết luận, danh m c tài liệu tham kh o và ph l c, luận vĕn gồm có 3 chư ng: Ch ng 1: C s khoa học qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành. Ch ng 2: Thực tr ng qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai . Ch ng 3: Quan điểm và gi i pháp hoàn thiện qu n lý nhà nước đ i với ho t động c a đ o Tin lành trên địa bàn tỉnh Gia Lai 9
  17. Ch ng 1 C S KHOA H C QU N LÝ NHÀ N C Đ I V I HO T Đ NG C A Đ O TIN LÀNH 1.1. M t s khái ni m 1.1.1. Tôn giáo và ho t động tôn giáo - Tôn giáo: quan điểm c a ch nghĩa Mác - Lênin vượt lên trên những quan điểm đã có trong lịch sử, ch nghĩa Mác - Lênin với phư ng pháp duy vật biện chứng triệt để và cách tiếp cận tôn giáo một cách khoa học về nguồn g c, b n ch t và vai trò xã hội c a tôn giáo, đưa lý luận tôn giáo lên một t m cao mới. Từ phư ng diện b n thể luận, ch nghĩa duy vật vô th n trước Mác đã cho rằng tôn giáo là s n phẩm c a lịch sử xã hội loài ngư i. Tiếp t c cuộc đ u tranh c a ch nghĩa duy vật vô th n ch ng l i các quan điểm duy tâm th n học, Mác đồng tình với quan điểm “con ngư i sáng t o ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng t o ra con ngư i”. Khẳng định luận điểm này, các nhà duy vật vô th n trước Mác đã có công trong việc bác b các quan niệm duy tâm th n học, nhưng họ mới dừng l i chỗ xem tôn giáo là kết qu gi n đ n c a quá trình nhận thức c a con ngư i, là biểu hiện sự h n chế c a trí tuệ. Mác đã không dừng l i đó, ông xem xét tôn giáo như là sự ph n ánh c a những điều kiện kinh tế, xã hội nh t định. Mác cho rằng: “Nhà nước y, xã hội y đã s n sinh ra tôn giáo” và tôn giáo “ là biểu hiện c a sự nghèo nàn hiện thực” [63, Tr.12]. Gắn việc xem xét tôn giáo từ phư ng diện b n thể luận với phư ng diện nhận thức luận, các nhà kinh điển c a ch nghĩa Mác tiếp t c công việc c a ch nghĩa duy vật vô th n, v ch ra b n ch t xuyên t c, hư o c a các biểu tượng tôn giáo. Theo Mác “Tôn giáo chỉ là cái mặt trời o t ởng xoay xung quanh con ng ời chừng nào con ng ời ch a bắt đầu xoay quanh b n thân mình” [63, Tr.13]. Để làm sáng t thêm quan điểm này c a Mác, Ĕngghen trong tác phẩm Ch ng Đuy rinh cũng đã viết: “ T t c mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự ph n ánh hư o vào đ u óc c a con ngư i c a những lực lượng bên ngoài chi ph i cuộc s ng hàng ngày c a họ, chỉ là sự ph n nh trong đó những lực lượng tr n thế đã mang hình thức 10
  18. những lực lượng siêu tr n thế” [19, Tr. 437]. Các nhà nghiên cứu Mác- xít về tôn giáo thư ng coi câu nói trên đây c a Ĕngghen là định nghĩa c a ch nghĩa Mác về tôn giáo. Tôn giáo: [tiếng La tinh - Religio] đồng nghĩa với sự sùng đ o, mộ đ o, đ i tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông d ng, thư ng định nghĩa tôn giáo là sự sùng bái và sự th ph ng c a con ngư i đ i với th n linh hoặc các m i quan hệ c a con ngư i đ i với th n linh[18, Tr.3]. - Ho t động tôn giáo: ho t động tôn giáo là ho t động truyền bá tôn giáo, sinh ho t tôn giáo và qu n lý tổ chức tôn giáo. Truyền bá tôn giáo (còn gọi là truyền đ o) là việc tuyền truyền những lý lẽ về sự ra đ i, về luật lệ c a tôn giáo. Thông qua ho t động truyền đ o, niềm tin tôn giáo c a các tín đồ được cũng c , luật lệ trong tôn giáo được các tín đồ thực hiện. Đ i với những ngư i chưa ph i là tín đồ, ho t động truyền đ o giúp họ hiểu, tin và theo tôn giáo. Sinh ho t tôn giáo là việc bày t niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý giáo luật, lễ nghi tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành c a một tôn giáo được tổ chức theo một c c u nh t định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các ho t động tôn giáo. Ho t động qu n lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định c a giáo luật, hiến chư ng, điều lệ c a tổ chức tôn giáo, đ m b o duy trì trật tự, ho t động trong tổ chức tôn giáo. 1.1.2. Tín đồ và chức sắc tôn giáo Tín đồ là ngư i tin theo một tôn giáo và tổ chức tôn giáo thừa nhận. Tín đồ là ngư i có nhu c u tôn giáo, đ i đa s tín đồ là nông dân, h u hết có tinh th n yêu nước, gắn bó với dân tộc ( Việt Nam). Họ có hai mặt vừa là công dân (có đ mọi quyền lợi và nghĩa v công dân); vừa là tín đồ c a một tôn giáo (có đ mọi quyền lợi và nghĩa v tín đồ đ i với đ o c a họ). Họ ph i đồng th i đ m b o hai mặt đó. 11
  19. Chức sắc là tín đồ có chức v , phẩm sắc trong tôn giáo. Trước hết, họ cũng là tín đồ c a một tôn giáo, họ cũng có đ những đặc điểm c a tín đồ. Họ là ngư i ưu tú trong các tôn giáo, được các tổ chức tôn giáo đào t o, phong chức, phong phẩm, b u cử, suy cử; có trình độ cao, có uy tín với tín đồ, được tín đồ yêu quý, b o vệ. Họ thư ng xuyên g n gũi tín đồ, có nh hư ng lớn trong đ i s ng c a tín đồ ( nắm “ phần hồn” c a tín đồ). 1.1.3. Tổ chức tôn giáo và cở sở tôn giáo Tổ chức tôn giáo là tập hợp những ngư i cùng tin theo một hệ th ng giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một c c u nh t định được Nhà nước công nhận. C s tôn giáo là n i th tự, tu hành, n i đào t o ngư i chuyên ho t động tôn giáo, tr s c a tổ chức tôn giáo và những c s khác c a tôn giáo được Nhà nước công nhận. 1.2. Đ o Tin lành và Qu n lý nhà n c đ i v i ho t đ ng c a đ o Tin lành 1.2.1. Khái quát về đ o Tin lành Đ o Tin lành trên thế giới: Về tên gọi đ o Tin lành: Protestantism, Le Protestantisme (Đ o Thệ Ph n): đây là cách gọi c a giới nghiên cứu Trung Qu c, tức là tôn giáo ph n l i, ch ng l i Giáo hội Công giáo lúc đó vì sự "xuống cấp" c a nó, gắn với hành động li giáo c a Martin Luther bắt đ u từ nĕm 1517. Evangelical (church) (Tin lành, Tin mừng): đây là khái niệm chỉ về một tôn giáo có niềm tin t t lành, mang đến cho con ngư i tin vui, tin t t lành. Ngư i ta cho rằng, cách gọi này xu t phát từ ghi chép trong Kinh thánh: hãy đem tin mừng đi giao gi ng khắp n i. Reformism (Tân giáo, đ o c i cách): là tên gọi xu t phát từ phong trào c i cách khá triệt để c a Calvin, đặc biệt là những c i cách về ghi lễ và tổ chức giáo hội mà giáo c a Calvin được gọi là giáo hội c i cách và cũng do đó xu t hiện Reformism. Theo nghĩa khác, đ o C i cách hay Tân giáo là đề c p tới tôn giáo mới 12
  20. ra đ i so với các bộ phận khác c a Kitô giáo (Công giáo, Chính th ng giáo), đã có những thay đổi, c i cách về giáo lý, giáo luật, lễ ghi và tổ chức tôn giáo. Vào kho ng đ u thế kỷ XVI Châu Âu diễn ra sự phân biệt trong đ o Ki tô, dẫn tới việc ra đ i c a đ o Tin lành. Thực ch t đó là cuộc c i cách tôn giáo và chính trị xã hội sâu sắc. Đ o Tin lành là kết qu c a sự kh ng ho ng đến mức tr m trọng về uy tín c a Công giáo do những tham vọng quyền lực tr n thế, sự sa sút về đ o đức c a hàng giáo phẩm; là kết qu c a sự lúng túng, bế tắc c a nền th n học kinh viện th i trung cổ; là kết qu đ u tiên mà giai c p tư s n mới ra đ i giành được trong cuộc đ u tranh ch ng l i giai c p phong kiến mà chỗ dựa tư tư ng c a giai c p này là đ o công giáo. Phong trào c i cách tôn giáo nổ ra đ u tiên Đức. Ngư i kh i xướng và tr thành lãnh t nổi tiếng c a phong trào này là Matin Luther. Ông là ngư i đã b d chư ng trình Đ i học Luật Erfurt để quyết định “dâng mình cho Chúa” rồi tu t i dòng Oguxtino. Sau đó Luther tr thành giáo sư, tiến sĩ th n học c a tru ng Đ i học tổng hợp Wittenberg. Khi có dịp sang Rôma, Luther đã hoàn toàn th t vọng vì tận mắt chứng kiến đ i s ng xa hoa tr n t c c a s đông giáo sỹ. Với sự kiện này ông đã nhen nhóm những ý tư ng c i cách tôn giáo. Sau đó Luther đã công b 95 luận đề với nội dung phê phán kịch liệt việc lợi d ng danh thánh để bóc lột dân chúng, lên án chức v giáo hoàng và giáo quyền Rôma. Những quan điểm c a Luther đã được đông đ o các t ng lớp nhân dân Đức ng hộ, nh t là các công h u quý tộc. Đến nĕm 1532, trước sự lớn m nh c a phong trào này, hoàng đế Đức đã ph i thừa nhận sự tự do ho t động c a đ o Tin lành. Th y Sĩ cũng là trung tâm lớn thứ hai c a cuộc c i cách tôn giáo gắn với tên tuổi c a Jean Calvin. Ông là ngư i Pháp, đã từng theo học th n học và luật học bằng học bổng c a giáo hội Công giáo nhưng do hư ng ứng phong trào c i cách c a Luther nên bị tr c xu t kh i Pháp và sinh s ng Thuỵ Sĩ. Calvin đã nghiên cứu và hình thành một giáo thuyết riêng đồng th i c i cách về lễ nghi, giáo hội làm chuẩn mực cho ph n lớn các hệ phái Tin lành đi theo. Từ trung tâm Đức và Thuỵ Sĩ, phong trào c i cách tôn giáo phát triển nhanh chóng sang Pháp, Scotlen, Ireland, Hà lan, Anh , Nauy, Đan m ch... Đến cu i thế 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0