ĐỀ TÀI: Phân tích vĩ mô thị trường Australia từ đó đưa ra phương thức thâm nhập.
lượt xem 59
download
Ngày nay trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa mạnh mẽ của các nền kinh tế trên thế giới, nhiều công ty, tập đoàn không chỉ kinh doanh phạm vi trong nước mà ngày càng mở rộng ra các thị trường ngoài nước rộng lớn. Đây là một bước chuyển mình rất lớn đối với các công ty, cả về quy mô, doanh thu, lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của mình. Song, bên cạnh đó, con đường này không phải là dễ dàng và đơn giản, bởi từng đất nước có những khó khăn, thử thách nhất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: Phân tích vĩ mô thị trường Australia từ đó đưa ra phương thức thâm nhập.
- Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh Khoa Thương Mại-Du Lịch-Marketing Lớp Marketing –k34 Giáo viên hướng dẫn: Quách Thị Bửu Châu Nhóm 2 2011 Phân tích vĩ mô thị trường Australia từ đó đưa ra phương thức thâm nhập. Danh sách nhóm Nguyễn Thị Thúy Hà Đỗ Thị Tâm Viễn Nguyễn Ngọc Minh Hương Huỳnh Ngọc Thiện Võ Phương Thanh
- Danh sách Nhận xét đánh giá thành viên Tên Lớp Công việc Đánh giá Marketing 1 Phân tích thị trường tôm tại A Đỗ Thị Lâm Viển Australia Tổng hợp nội dung Làm mục lục Marketing 2 Phân tích đối thủ cạnh tranh A Nguyễn Thị Thúy Hà (Thailand) Phân tích Nhà cung cấp (Việt Nam) Làm Slide Marketing 2 Phân tích môi trường tự nhiên tại A Nguyễn Ngọc Minh Australia HƯơng Lời mở đầu Marketing 2 Phân tích môi trường Kinh tế, A Võ Phương Thanh Văn Hóa, Chính trị.... tại Australia Marketing 2 Phân tích thị trường tôm xuất A Huỳnh Ngọc Thiện khẩu Việt Nam
- Phần mở đầu Ngày nay trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa mạnh mẽ của các nền kinh tế trên thế giới, nhiều công ty, tập đoàn không chỉ kinh doanh phạm vi trong nước mà ngày càng mở rộng ra các thị trường ngoài nước rộng lớn. Đây là một bước chuyển mình rất lớn đối với các công ty, cả về quy mô, doanh thu, lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của mình. Song, bên cạnh đó, con đường này không phải là dễ dàng và đơn giản, bởi từng đất nước có những khó khăn, thử thách nhất định, nếu công ty không biết thích nghi, phòng ngừa rủi ro thì thất bại là điều không thể tránh khỏi khi gia nhập thị trường rộng lớn này. Như vậy, có thể nói việc tìm hiểu về quốc gia mà công ty dự kiến xâm nhập là một điều kiện tiên phong và quan trọng nhất. Như người xưa có câu : “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, nếu hiểu rõ từng khía cạnh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức thì công ty mới có một chiến lược phù hợp và hiệu quả với từng thị trường. Trên cơ sở đó, bài tiểu luận “Phân tích môi trường vĩ mô của nước Úc và đề xuất phương thức xâm nhập cho sản phẩm tôm sú của Việt Nam” sẽ cho ta một cái nhìn bao quát và chi tiết về môi trường của nước Úc, đồng thời giúp ta lựa chọn ra một phương thức thâm nhập hiệu quả nhất khi kinh doanh mặt hàng này tại Úc. Nhóm tiểu luận xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô trong quá trình thưc hiện bài nghiên cứu này. Tuy nhiên, với lượng kiến thức còn tương đối hạn chế, khó tránh những sai sót trong nội dung và hình thức trình bày, nhóm rất mong nhận được sự góp ý của cô để hoàn thiện hơn nữa trong những lần nghiên cứu về sau.
- M Ụ C LỤ C PHẦN I: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Chương 1: Môi trường tự nhiên của Australia 1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 2 2. Địa hình ................................................................................................ 3 3. Đất đai, thổ nhưỡng, khoáng sản......................................................... 4 4. Khí hậu ................................................................................................. 5 5. Kết luận ................................................................................................ 7 Chương 2: Môi trường kinh tế 1. Thuế ................................................................................................... 10 2. Hạn ngạch .......................................................................................... 13 3. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) ................................................. 13 4. Quan hệ ngoại giao của chính phủ nước Australia với các nước trên thế giới...................................................................................................... 14 Chương 3: Môi trường chính trị - pháp luật 1. Pháp luật Luật chống bán phá giá ...................................................................... 17 Pháp luật về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của Australia ........ 19 Quyền sở hữu trí tuệ .......................................................................... 20 Luật bản quyền ................................................................................... 21 2. Chính trị Cấu trúc bộ máy nhà nước của liên bang Australia ........................... 22 Chính phủ ........................................................................................... 23 Thủ tướng ........................................................................................... 24 Chương 4: Môi trường văn hóa – xã hội
- 1. Tổng quan về môi trường văn hóa – xã hội của Australia ................. 25 Ngôn ngữ ............................................................................................ 25 Tôn giáo ............................................................................................. 25 Giá trị và thái độ ................................................................................. 26 Thói quen và cách ứng xử .................................................................. 29 Thẩm mỹ ............................................................................................ 33 Giáo dục ............................................................................................. 34 2. Những khía cạnh văn hóa Khoảng cách quyền lực ...................................................................... 35 Lẫn tránh rủi ro ................................................................................... 35 Chủ nghĩa cá nhân ............................................................................. 35 Sự cứng rắn ....................................................................................... 35 Chương 5: Phương thức thâm nhập của hàng Việt Nam vào thị trường Australia 1. Thách thức ......................................................................................... 36 2. Cơ hội ................................................................................................. 37 3. Ưu điểm của Việt Nam ....................................................................... 38 4. Khuyết điểm của Việt Nam ................................................................. 38 5. Các sản phẩm của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Australia ..... 39 6. Các phương thức thâm nhập Việt Nam có thể sử dụng .................... 39 Phần II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ Chương 1: Phân tích thi trường tôm tại Australia 1. Tình hình sản xuất và nhập khẩu ....................................................... 45 2. Người tiêu dùng ................................................................................. 46 Xu hướng tiêu dùng chung ................................................................. 46 Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm từ tôm ......................................... 47 3. Những tiêu chuẩn về nhập khẩu ........................................................ 49 Tiêu chuẩn về trọng lượng ................................................................. 49 Tiêu chuẩn về giấy chứng nhận ......................................................... 49 Chương 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh về mặt hàng tôm tại Australia – Thái Lan
- 1. Sản phẩm ........................................................................................... 51 2. Giá ...................................................................................................... 55 3. Phân phối ........................................................................................... 56 4. Xúc tiến .............................................................................................. 57 Chương 3: Phân tích nguồn tôm tại thị trường Việt Nam Thị trường Việt Nam ............................................................................................................ 59 1. Sản phẩm ........................................................................................... 59 2. Giá ...................................................................................................... 61 Nhà cung cấp 1. Sản phẩm ........................................................................................... 62 2. Chất lượng ......................................................................................... 65 Chương 4: Phương thức thâm nhập ...............................................................................68
- PHẦN I PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Chương 1: Môi trường tự nhiên của Australia Chương 2: Môi trường kinh tế Chương 3: Môi trường chính trị pháp luật Chương 4: Môi trường văn hóa – xã hội Chương 5: Phương thức thâm nhập hàng Việt Nam vào thị trường Australia
- Chương 1 Môi trường tự nhiên của Australia 1 Vị trí địa lý Tọa lạc trên mảng kiến tạo Ấn – Australia nơi phía Nam Bán Cầu, bao quanh mình là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, Australia nằm cô lập so với châu Á bởi hai vùng biển Arafura và biển Timor. Với tổng diện tích rộng lớn 7.617.930 km2, Australia là quốc gia lớn thứ 6 thế giới, nằm riêng biệt trên trọn Châu Úc với độ dài từ Đông sang Tây là khoảng 4000 km và từ Bắc đến Nam là khoảng 3200 Hình 1: Bản đồ nước Australia và các nước láng giềng của
- km. Australia có 34.218 km đường bờ biển (21.262 dặm) bao gồm cả các đảo ngoài khơi và diện tích vùng đặc quyền kinh tế của Australia là 8.148.250 km2 (3.146.060 dặm vuông). Vùng đặc quyền kinh tế này không bao gồm lãnh thổ của nước này tại Nam Cực. Vị trí địa lý đặc thù thuận lợi cho Australia việc phát triển các ngành liên quan đến cảng biển, đóng tàu… lại thêm được thiên nhiên những cảnh quan hết sức đa dạng và phong phú, góp phần cho Australia phát triển mạnh trong ngành du lịch và dịch vụ. Bằng chứng là dịch vụ chiếm 70% GDP năm 2005 (Theo wikipedia). Láng giềng của Australia bao gồm New Zealand ở phía Đông Nam; Indonesia, Đông Timor và Papua New Guinea về phía Bắc; Quần đảo Solomon, Vanuatu và New Caledonia về phía Đông Bắc. Australia nằm ở vị trí trung tâm nên việc giao thương giữa các nước tương đối thuận lợi và dễ dàng. 2 Địa hình Châu Úc là lục địa có địa hình tương đối bằng phẳng, những vùng có độ cao cao nhất là các rặng núi. Trong đó, núi Augustus ở bang Tây Australia được coi là núi đá nguyên khối lớn nhất trên thế giới. Với chiều cao 2.228 m (7.313 ft), núi Kosciuszlo ở rặng núi lớn là đỉnh núi cao nhất trên lục địa Australia, mặc dù đỉnh Mawson ở đảo Herald còn cao hơn khi chiều cao đo được là 2.745 m (9.006 ft). Hệ thống sông ngòi tương đối thưa thớt, phân bố không đều, hầu hết tập trung nhiều vùng ven biển và khu vực phía đông châu lục. Đồng bằng tập trung nhiều ở khu vực phía đông, nơi có nhiều sông ngòi. Phần lớn diện tích còn lại là hoang mạc hoặc bán hoang mạc thường được biết đến với cái tên vùng hẻo lánh. Riêng khu vực miền bắc đất nước với khí hậu nhiệt đới có rừng mưa,miền rừng, đồng cỏ, rừng đước và hoang mạc. Diện tích rộng lớn, sông ngòi lại phân
- bố không đều khiến cho Australia được xem là châu lục bằng phẳng, đất đai khô cằn già cỗi và kém màu mỡ nhất trong các châu lục có người ở. Bởi thế nên ngành nông nghiệp ở Australia tương đối không phát triển, ước tính chỉ được 3.8% GDP năm 2005. Điều này tương đối thuận lợi cho Việt Nam, quốc gia có thế mạnh về ngành nông nghiệp, xuất khẩu sang Australia những mặt hàng nông nghiệp hoa màu như Gạo, Tiêu, Điều, Cà Phê… và các mặt hàng thủy sản như Tôm, Cá… Hình 2: Bản đồ địa hình nước Australia
- 3 Đất đai, thổ nhưỡng và khoáng sản Đất của Australia mang xu hướng cũ, mặn, nhiều đất sét (đặc biệt ở những nơi hoang mạc thì nhiều cát), lại có tính axít, nghèo dinh dưỡng và hữu cơ. So với đất ở khu vực Bắc Bán Cầu, đất Australia khô cằn, nghèo dinh dưỡng và có nhiều đất sét ngay bên dưới bề mặt, trong đó hạn chế thoát nước và cản trở sự phát triển gốc. Một khu vực rộng lớn bị ảnh hưởng bởi muối và có những hạn chế chất dinh dưỡng và vật lý cho sự tăng trưởng thực vật và nông nghiệp. Hình bên là bản đồ về chất lượng đất ở nước Australia. Ta có thể thấy rõ, khu vực đất tốt, màu mỡ và giàu chất dinh dưỡng chỉ chiếm những khoảng nhỏ chưa đến 10% diện tích lục địa. Phần đất trung bình, có thể trồng trọt chỉ chiếm khoảng 20%. Còn lại, khoảng diện tích đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng chiếm đến 70%. Điều này lại một lần nữa khẳng định sự khó khăn trong mảng phát triển ngành nông nghiệp của Australia. Mặc dù không có lợi thế về độ màu mỡ của đất nhưng Australia lại có lợi thế nhiều về khoáng sản. Ngành khai thác khoáng sản tại Australia cũng là một trong những ngành phát triển rất mạnh. Giàu khoáng sản như vàng, bôxít, sắt, kẽm, đồng, kim cương, than, uranium,
- dầu khí và thiếc…, Australia có vị thế thuận lợi trong việc khai thác mỏ và xuất khẩu một số mặt hàng như than đá, vàng, oxit nhôm, sắt… 4 Khí hậu Gần một phần ba nước Úc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới. Phần còn lại có khí hậu ôn đới. Khu vực có khí hậu lạnh nhất nằm ở góc đông nam vùng đất liền và Tasmania. Chỉ có vùng Đông Nam và Tây Nam là có khí hậu ôn hòa. Phần đông dân cư của Australia sống tập trung ở bờ biển Đông Nam. Khí hậu nhìn chung bị các dòng biển trong đó có El Nino chi phối đáng kể, gây ra những trận hạn hán theo chu kỳ và cả xoáy thuận nhiệt đới tạo bão ở miền Bắc nước Australia. Do nằm ở phía Nam bán cầu, khí hậu và các mùa trong năm ở Australia ngược với Việt Nam. Vào mùa hè khu vực phía bắc Australia có khí hậu ấm áp và ẩm ướt hơn, vào mùa đông phía Nam Australia lại thường lạnh hơn. Các mùa tại Australia nằm ở khoảng thời gian hoàn toàn ngược với các nước khác mùa hè thì khoảng từ tháng mười hai đến tháng hai, mùa thu thì kéo dài từ tháng ba đến tháng năm, mùa đông trải dài trong khoảng từ tháng sáu đến tháng tám và mùa xuân thì từ tháng chín đến tháng mười một. Hình dưới là hình bản đồ lưu lượng mưa các khu vực của Australia. Như ta thấy mỗi vùng có đặc trưng lưu lượng mưa khác nhau, nhưng nhìn chung lượng mưa phân bố không đều. Ở khu vực phía Bắc châu lục, lượng mưa tương đối nhiều vào khoảng mùa hè từ tháng mười hai đến tháng hai, rất ít vào khoảng mùa đông, từ tháng sáu đến tháng tám. Còn ở phía Nam châu lục thì ngược lại, lượng mưa lại nhiều vào mùa đông và ít vào khoảng mùa hè. Diện tích lớn, khí hậu phân hóa không đều ở từng khu vực, lại hay hạn hán và có bão, điều này làm cho Australia trở nên rất khó khăn trong mảng phát triển nông nghiệp.
- Hình 4: Bản đồ lưu lượng mưa ở các khu vực của Australia 5 Kết luận Sau khi xem xét các yếu tố môi trường tự nhiên của Australia, ta có thể thấy rằng khả năng phát triển ngành nông nghiệp của Australia là rất khó khăn. Đất đai cằn cỗi, kém màu mỡ, lượng mưa phân bố không đều, khí hậu nhiều chỗ khắc nghiệt, lại hay có hạn hán và bão, những điều này làm cho Australia rất khó để trồng trọt, và nuôi trồng thủy sản. Mặc dù đây là điểm yếu của Australia nhưng lại là một cơ hội cho Việt Nam trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như gạo, tiêu, điều, cà phê… và các mặt hàng thủy sản như tôm, cá…
- CHƯƠNG 2 Môi trường kinh tế Số liệu thống kê Kinh tế Australia Đô la Australia ($A hay A$, AU$ hay $AU, 645,3 USD T i ề n tệ GDP(PPP) AUD) Năm tài 3,8% Tăng trưởng GDP 1 tháng 7 - 30 tháng 6 chính Tổ c h ức APEC, WTO và OECD 32.900 USD GDP đầu người kinh tế Thương mại nông nghiệp: 3,8% công nghiệp: GDP theo lĩnh vực Xuất 26,2% dịch vụ: 70% 117 tỉ USD khẩu than đá, vàng, thịt, lông, ôxít nhôm, Mặt hàng quặng sắt, mì, máy móc và thiết bị vận 2,1% Lạm phát(CPI) XK tả i Nhật Bản 20,3%, Trung Đối tác Lực lượng lao Quốc 11,5%, Hàn Quốc 7,9%, Hoa 10,66 triệu XK động Kỳ 6,7%, New Zealand 6,5%,Ấn Độ 5% Nông nghiệp (3,6%) , mỏ (1,1%) Nhập Cơ cấu lao động 127,7 tỉ USD công nghiệp(20,2%), dịch vụ (75,1%) khẩu theo nghề Máy móc và trang bị vận tải, máy tính và Mặt hàng thiết bị văn phòng, trang thiết bị viễn 4,3% Thất nghiệp NK thông; dầu thô và dầu chế biến. Hoa Kỳ 13,9%, Trung Quốc 13,7%, Nhật mỏ, công nghiệp và thiết bị vận Đối tác Các ngành chính Bản11%, Singapore 5,6%, Đức 5,6% tải, chế biến thức ăn, hóa chất, thép NK
- Tài chính công 585,1 tỉ USD (2006 ước tính) Nợ công 222,9 tỉ Đôla Australia (2005-2006) Thu 206,0 tỉ Đô la Australia (2005-2006) Chi viện trợ: ODA, 2,5 tỉ USD (Ngân sách 2005/06t) Viện trợ Australia có một nền kinh tế thị trường thịnh vượng, phát triển theo mô hình kinh tế tự do, chi phối bởi ngành dịch vụ (chiếm 68% GDP), sau đó là nông nghiệp và khai thác mỏ (chiếm 29.9% GDP). Australia là nước xuất khẩu chính các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là ngũ cốc và len, các khoáng sản, gồm nhiều kim loại, than đá và khí gas thiên nhiên. GDP trên đầu người cao hơn một chút so với các quốc gia như Anh, Đức và Pháp trong điều kiện với sức mua tương đương. Australia được xếp hạng thứ tư trong Liên Hiệp Quốc năm 2008 về phát triển con người và đứng thứ sáu trong The Economist về chỉ số chất lượng của đời sống trên toàn thế giới năm 2005. Việc nhấn mạnh hơn về tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hoá hơn là củng cố các nhà sản xuất đã gia tăng đáng kể về mặt thương mại của Australia trong thời kỳ tăng giá hàng hóa từ năm 2000. Australia đã tăng trưởng bình quân hàng năm là 3,6% trong hơn 15 năm, cũng ở trên mức trung bình của OECD là 2,5% Trong tháng 1 năm 2007, đã có 10.033.480 người có việc làm, với một tỷ lệ thất nghiệp 4,6%. Trong những thập kỷ vừa qua, lạm phát đã thường được ở mức 2- 3% và các mức lãi suất cơ bản là 5-6%. Các ngành dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm du lịch, giáo dục và dịch vụ tài chính, đóng góp 69% trong GDP
- Trong thập kỷ vừa qua, một trong những xu hướng quan trọng nhất ngành kinh nghiệm của các nền kinh tế đã được sự tăng trưởng (trong điều kiện tương đối) của khu vực khai thác khoáng sản (bao gồm cả dầu mỏ). Trong điều kiện đóng góp vào GDP, khu vực này đã tăng từ khoảng 4,5% trong năm1993-1994, đến gần 8% trong năm 2006-2007 Tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã tăng trưởng đáng kể, với bất động sản và kinh doanh các dịch vụ nói riêng ngày càng tăng từ 10% đến 14,5% GDP so với cùng kỳ, khiến nó trở thành phần lớn nhất trong GDP(trong điều kiện ngành). Sự tăng trưởng này có được phần lớn tại các chi phí của ngành sản xuất, mà trong năm 2006-2007 chiếm khoảng 12% GDP. Một thập kỷ trước đó, nó là thành phần kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, chiếm chỉ hơn 15% GDP Thuế Những chính sách về thuế Thuế hàng hóa và dịch vụ Kể từ ngày 1/7/2000, Chính phủ Liên bang Australia dã ban hành và áp dụng mức khung 10% đối với thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and Services Tax - GST), thay thế thuế doanh thu bán buôn và một số thuế khác. GST do nhà nhập khẩu trả được tính đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế. Cục Hải quan Australia thu thuế GST từ các nhà nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu. Tuy nhiên, Australia cũng có kế hoạch thực hiện việc cho phép thanh toán trả chậm thuế GST đối với những nhà nhập khẩu đạt tiêu chuẩn qui định. GST do nhà nhập khẩu trả được tính đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế. Cục Hải quan Australia thu thuế GST từ các nhà
- nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu. Tuy nhiên, Australia cũng có kế hoạch thực hiện việc cho phép thanh toán trả chậm thuế GST đối với những nhà nhập khẩu đạt tiêu chuẩn quí định. Australia không áp dụng qui định về đăng ký dối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế, và nhà nhập khẩu không nhất thiết phải là một doanh nghiệp. Một số mặt hàng nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế bao gồm các mặt hàng nhập khẩu để sửa chữa hoặc bảo hành, các mặt hàng có giá trị thấp hơn một mức nhất định, khoang chứa hàng trên tàu và máy bay và một số ưu đãi dành cho hành khách, thuỷ thủ hoặc phi hành đoàn. Thực phẩm tươi sống, chưa qua chế biến dược miễn thuế GST. -Thuế suất GST đối với mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế là 10% giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa bao gồm: Giá trị khai báo thuế quan của hàng hóa; Chi phí phải trả hoặc có thể phải trả để chuyên chở hàng hóa tới Australia Chi phí bảo hiểm chuyên chở hàng hóa tới Australia (chưa bao gồm trong trị giá tính thuế) Hiện nay, môi trường kinh doanh thương mại ở Australia đã được cải thiện đáng kể. Chính phủ Australia đã rất năng đông trong việc giảm thiểu các quy định pháp lý và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh doanh, bao gồm cắt giảm các mức thuế suất xuống mức chung là 5% vào ngày 01/7/1996, ngoại trừ các mặt hàng là ô tô, hàng dệt may và giày dép. Thuế nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu ở Australia được tính trên cơ sở giá FOB có nghĩa là giá của hàng hoá đã được đóng vào container và được chuyển lên sàn tàu tại cảng xuất hàng (là cảng biển hoặc cảng hàng không). Cước vận tải và phí bảo hiểm nội địa cho tới đại điểm cuối cùng tại cảng xuất khẩu được bao gồm trong tổng giá tính thuế. Để xác định giá trị lô hàng nhập khẩu ghi bằng đồng ngoại tệ sang đồng đô la Australia, hải quan Australia sử dụng tỷ giá hối đoái tương ứng vào thời điểm xuất hàng. Australia sử dụng Biểu thuế nhập khẩu chung đối với các mặt hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển (Nhật, Mỹ, Anh…). Bên cạnh biểu thuế này, Australia cũng dành một số ưu đãi cho nhiều nhóm nước (ví dụ như đối với các nước đang phát triển và các quốc đảo – Forum Island Coutries – có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi) hay dưới hình thức hiệp định thương mại song phương như Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan. Papua New Guinea, New Zealand, Singapore, Mỹ và Thái Lan và quốc đảo ở khu vực Thái Bình Dương được miễn thuế khi xuất khẩu hầu hết các sản phẩm vào khu vực Australia với điều kiện hàng hoá phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ liên quan. Kể từ Ngày 1/7/2003, tất cả các mặt hàng xuất xứ từ những nước kém phát triển (LDCs) và Đông Timor cũng được miễn thuế khi xuất khẩu vào thị trường Australia. Từ năm 1980, chính phủ Australia đã thực hiện một chương trình cải cách thuế trên diện rộng, dẫn tới việc cắt giảm đáng kể về bảo hộ công nghiệp của Australia. Australia loại bỏ thuế quan đối với tất cả các dòng thuế các mặt hàng dược phẩm, giày dép, giấy và bột giấy từ năm 2010
- Thuế thu nhập: Nhìn chung, Australia đánh thuế thu nhập dựa trên ba nguồn thu nhập: thu nhập cá nhân (lương bổng), thu nhập doanh nghiệp và khoản thu từ cho vay vốn. Thuế thu nhập cá nhân được xác định theo thuế suất lũy tiến. Thu nhập của doanh nghiệp bị đánh thuế ở một mức chung là 30%. Thu nhập từ vốn chỉ bị đánh thuế vào thời điểm có thực thu. Tại Australia, năm tài khóa cho thuế thu nhập tính từ mùng 1 tháng Bảy năm trước đến 30 tháng Sáu năm tiếp theo. Hạn ngạch Hạn ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng dệt may và giày dép được bãi bỏ vào Ngày 1/3/1993. Kể từ đó, các biện pháp kiểm soát nhập khẩu duy nhất đối với những mặt hàng này là thuế nhập khẩu, được thực hiện tăng giảm theo từng giai đoạn cho đến năm 2000. Những đợt cắt giảm tiếp theo được áp dụng từ Ngày 01/1/2005. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) Tháng 10/1991 Australia nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Tuy nhiên, các chương trình viện trợ chỉ được thực hiện có quy mô lớn từ năm 1994. Chiến lược hợp tác phát triển Việt Nam - Australia giai đoạn 2003-07 đã được chính phủ hai nước thông qua, theo đó các dự án viện trợ trong giai đoạn này được thực hiện theo các định hướng: Về lĩnh vực hợp tác
- tập trung trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Về địa lý Ưu tiên và tập trung cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và ven biển miền Trung. Viện trợ ODA của Australia cho Việt Nam như sau: Năm tài khoá 2003-2004 là 72,1 triệu dollar Australia (AUD); năm 2004-2005: 73,7 triệu AUD; năm 2005- 2006: 77,3 triệu AUD. Việt Nam hiện đứng thứ 4 trong số các nước nhận ODA của Australia, sau Papua New Guinea, Indonesia và quần đảo Solomon. Theo dự thảo ngân sách Liên bang Australia tài khóa 2006-2007, mức viện trợ dành cho Việt Nam là 81,5 triệu AUD (tăng 4,2 triệu AUD so với năm tài khoá trước) và Việt Nam tiếp tục đứng thứ 4 trong các nước nhận ODA của Australia. Australia cũng nói rõ khoản viện trợ này là để hỗ trợ Việt Nam thực hiện kế hoạch 5 năm (2006-2010), đặc biệt ưu tiên lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trong giai đoạn 2009 -2010, Chính phủ Australia sẽ dành khoản ngân sách viện trợ phát triển trị giá 105,9 triệu đô la Australia (tương đương khoảng 1,431 ngàn tỷ đồng Việt Nam) cho Việt Nam. Tài khóa này của Australia kéo dài từ 1/7/2009 đến 30/6/2010. Quan hệ ngoại giao của chính phủ nước Australia với các nước trên thế giới: Liên bang Australia đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Newzeland…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược marketing của Cocacola
21 p | 4747 | 376
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang
55 p | 698 | 310
-
Tiểu luận: Đánh giá và phân tích môi trường vĩ mô
39 p | 1086 | 251
-
Đề tài: Phân tích môi trường vi mô của Pepsi
24 p | 3353 | 153
-
Đề tài: Sử dụng các mô hình kinh tế vĩ mô thích hợp để phân tích tác động của một số chính sách cụ thể mà chính phủ Việt Nam đã thực hiện để kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay
48 p | 350 | 58
-
Luận văn thạc sĩ: Phân tích chính sách đấu thầu vàng miếng của ngân hàng nhà nước Việt Nam
124 p | 245 | 58
-
Tiểu luận: Phân tích ngành
33 p | 314 | 50
-
Dự án: Phân tích thiết kế hệ thống chương trình quản lý hợp đồng kinh tế và hợp đồng lao động
53 p | 270 | 46
-
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của tiết kiệm và đầu tư mới tăng trưởng phát triển kinh tế
27 p | 166 | 36
-
Tiểu luận: Phân tích mô hình doanh thu của công ty và website Hanhtrinhdeltaviet.edu.vn
25 p | 313 | 32
-
Đề tài: Phân tích định lượng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam thời kỳ đổi mới
225 p | 169 | 29
-
Đề tài: Phân tích môi trường kinh doanh
10 p | 215 | 17
-
Đề tài: Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam như thế nào
17 p | 158 | 14
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Đề tài: Bằng phân tích vi mô (phân tích doanh nghiệp, phân tích ngành). Anh chị nhận định một số doanh nghiệp có truyển vọng phát triển trong thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
7 p | 106 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
77 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tương tác kết cấu-đất nền dưới tác dụng của tải trọng động đất bằng phần tử vĩ mô
137 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tương tác kết cấu-đất nền dưới tác dụng của tải trọng động đất bằng phần tử vĩ mô
27 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn