intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

Chia sẻ: Nguyen Trang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

614
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau khi gia nhập WTO ngày 11/1/2007 và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này,nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thiện và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy vậy cùng với sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, giá xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, kéo theo đó là lạm phát tăng cao và kéo dài là những thách thức không nhỏ với nền kinh tế nước nhà trong thời gian qua....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM Hà Nội, 24 tháng 10 năm 2011
  2. MỤC LỤC I. Khái quát nền kinh tế việt nam giai đoạn 2008-2011 II. Giới thiệu về công cụ phái sinh và giới hạn vấn đề nghiên cứu III. Thực tế sử dụng công cụ phái sinh ở các Ngân hàng IV. Những yêu cầu đặt ra và một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các 4 ngân hàng từ năm 2006 – 2010. 2. Khảo sát việc sử dụng công cụ phái sinh ở thị trường chứng khoán - Ủy ban chứng khoán nhà nước 3. http://www.tapchitaichinh.vn/ 4. http://www.bloomberg.com/ 5. http://www.jpmorgan.com/ 6. http://www.londonstockexchange.com/home/homepage.htm DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1. Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng CCPS ở từng NH – Bảng số liệu 1 2. Biểu đồ 2: Sự biến động trong sử dụng CCPS – Bảng số liệu 2 3. Biểu đồ 3: Sử dụng từng loại CCPS ở các năm – Bảng số liệu 2 4. Biều đồ 4: Mức độ giao dịch ở trong và ngoài nước – Bảng số liệu 3 5. Biểu đồ 5: Lợi nhuận từ CCPS so với tổng lợi nhuận – Bảng số liệu 4
  3. I. Khái quát nền kinh tế việt nam giai đoạn 2008-2011 Sau khi gia nhập WTO ngày 11/1/2007 và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này,nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thi ện và h ội nh ập v ới n ền kinh t ế th ế giới. Tuy vậy cùng với sự ảnh hưởng từ cuộc khủng ho ảng kinh t ế th ế gi ới năm 2008, giá xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, kéo theo đó là lạm phát tăng cao và kéo dài là nh ững thách thức không nhỏ với nền kinh tế nước nhà trong thời gian qua. 1. Năm 2008 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,23%, CPI ở mức 22,97% so với năm 2007, trong năm chứng kiến sự biến động mạnh của lãi suất.Từ 1/2/2008 đến ngày 22/12/2008 NHNN đã 8 l ần điều chỉnh lãi suất cơ bản có lúc lên tới 14% và dừng l ại ở m ức 8,5% theo QĐ 3161/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008.lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng đã có lúc đ ạt đ ỉnh 43% (ngày 19/02/2008).Mặc dù đã có sự vào cuộc mạnh tay c ủa NHNN nhưng lãi su ất huy đ ộng và lãi su ất cho vay trên thị trường đều ở mức rất cao. Cá biệt có ngân hàng đẩy lãi su ất huy đ ộng lên m ức 20% cho thời hạn 12 tháng ( NHTM Kiên Long) gây căng th ẳng cho n ền kinh t ế. Vào cu ối năm lãi suất có dấu hiệu hạ nhiệt .Tháng 12/2008, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay phổ biến ở mức 13-14%/năm. cùng với gói hỗ trợ từ chính phủ đã góp phần bình ổn lãi su ất và l ấy l ại đà tăng trưởng của nền kinh tế. 2. Năm 2009 GDP đạt 6,88% trong khi tỷ lệ lạm phát ở mức 5,32%, nền kinh tế đã l ấy lại đà tăng tr ưởng, l ạm phát có xu hướng quay trở lại, tín dụng có chiều hướng tăng cao, NHNN đã đi ều hành chính sách tiền tệ thận trọng để chủ động kiểm soát lượng tiền cung ứng, ki ểm soát l ạm phát và ổn đ ịnh th ị trường tiền tệ. Từ tháng 12-2009, NHNN điều chỉnh tăng 1%/năm các mức lãi su ất đi ều hành, tăng cường các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho hệ th ống ngân hàng trong d ịp cu ối năm. Sau khoảng 2/3 chặng đường của năm 2009 lãi suất cơ bản cũng đ ược đi ều ch ỉnh gi ảm t ừ 8,5% xuống 7% - bằng một nửa so với mức đỉnh của năm 2008 - và duy trì liên t ục t ới cu ối tháng 11- 2009. 3. Năm 2010 Nền kinh tế tăng trưởng khá ấn tượng ở mức 6,78% ,trong khi tình trạng lạm phát có d ấu hi ệu căng thẳng khi đạt mức 11,75%.Trong năm lãi suất cho vay vẫn còn khá cao đã gây s ức ép lên n ền
  4. kinh tế. Doanh nghiệp và người đi vay gặp khó khăn trong vi ệc ti ếp c ận v ốn. M ột s ố doanh nghiệp phải phát hành trái phiếu chịu mức lãi suất cao hơn cả lãi su ất đi vay ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đang thực hiện nhiều nỗ lực để hạ lãi suất cho vay trên th ị tr ường về khoảng 12%. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ c ơn s ốt lãi su ất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng, mặc dù đã đ ược Ngân hàng Nhà n ước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa ch ủ đ ộng trong vi ệc dự đoán tình hình để chỉ đạo. Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những c ơn s ốt kinh ngạc. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt kho ảng 38%. Tuy nhiên, đi ều này v ề t ổng thể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra vi ệc làm, tăng thu nh ập cho người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các th ị tr ường khác nh ư USD, nhà đất và chứng khoán. 4. Năm 2011 Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2011 ước đạt 5,76%, tuy vậy cùng với việc giá các mặt hàng thiết yếu, tỉ lệ lạm phát ở mức 2 con số ước tính 18,16% tính đến tháng 9/2011 đã góp phần đẩy lãi suất trên thị trường biến động mạnh, đi cùng v ới đó là việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ điều này đã làm cho lãi suất 2 tháng đ ầu năm tăng cao, có th ời đi ểm lãi su ất tiêu dùng dao động từ 23-25%/năm. Động thái nâng tỷ giá liên ngân hàng USD/VND thêm 9.30%, từ 18,932 lên 20,693 và thu hẹp biên độ giao động từ 3% xuống còn 1% c ủa NHNN ti ếp t ục là chất kích thích cho việc gia tăng lãi suất trên th ị trường. Thực tế mặc dù đã có văn b ản áp tr ần lãi suất bằng VNĐ ở mức 14% nhưng nhiều ngân hàng vẫn âm thầm theo đuổi lãi su ất 16,17%. Tuy nhiên cùng với Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 7/9/2011 về việc chấn ch ỉnh vi ệc th ực hi ện quy đ ịnh về mức lãi suất huy động bằng VND và bằng USD c ủa các t ổ ch ức tín d ụng (TCTD) và vi ệc x ử lý mạnh tay các trường hợp vi phạm đã đưa lãi suất huy động về m ức 14%/năm, theo đó lãi su ất cho vay sẽ ở mức 16-17%. Điều này hứa hẹn mặt bằng lãi suất minh bạch cho n ền kinh t ế n ước ta trong thời gian tới. Như vậy trong các điều kiện kinh tế biến động không ngừng, nhất là những bi ến đ ộng v ề chi ều hướng của lãi suất, lạm phát, tỷ giá,… đã đặt ra một vấn đề cấp thiết cho toàn bộ nền kinh tế nói chung, và những ngân hàng nói riêng về việc phòng ngự tr ước nh ững bi ến đ ộng đó. Và công c ụ phái sinh là một trong những công cụ được các ngân hàng sử dụng để phòng ngừa r ủi ro. V ới vi ệc phát triển của nền kinh tế mà trên thế giới đã có rất nhiều loại công c ụ phái sinh khác nhau, nhưng trên cơ bản thì chúng có những loại sau: • Hợp đồng kỳ hạn
  5. • Hợp đồng tương lai • Hợp đồng hoán đổi • Hợp đồng quyền chọn II. Giới thiệu về công cụ phái sinh và giới hạn vấn đề nghiên cứu Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên c ơ s ở nh ững công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán r ủi ro, b ảo v ệ l ợi nhu ận ho ặc t ạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ m ột số công cụ c ơ sở khác nh ư t ỉ giá, tr ị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất….Công cụ tài chính phái sinh xuất hi ện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử d ụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn (forward contracts), hợp đồng tương lai (future contracts). Nh ững công c ụ trên còn có thể kết hợp với nhau, với những khoản vay hoặc những chứng khoán truy ền th ống đ ể t ạo nên các công cụ lai tạo. Mặc dù, xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là 1 công c ụ phòng ch ống r ủi ro nhưng cùng với sự lớn mạnh và phức tạp c ủa thị trường tài chính, các công c ụ tài chính phái sinh cũng được sử dụng nhiều hơn để tìm kiến lợi nhuận và thực hi ện các ho ạt đ ộng đ ầu c ơ. Chính vì những biến thái như nên không phải lúc nào sử dụng công c ụ tài chính phái sinh đ ể phòng ngừa rủi ro cũng có hiệu quả. Các công cụ phái sinh ngày càng tinh vi và mang theo 1 s ố r ủi ro gây gián đoạn lớn hơn độ rủi ro thông thường. Sự sụp đổ của th ị trường tài chính c ổ phi ếu M ỹ năm 1987 chính được đẩy nhanh nhờ sử dụng rộng rãi k ỹ thu ật t ự bảo hi ểm Delta, đ ược mua bán các hợp đồng bảo hiểm danh mục đầu tư. Những người bảo hi ểm này đã đầu t ư, m ạnh h ơn vào thị trường mà nếu như không có kỹ thuật này thì có thể họ đã không làm nh ư v ậy. Khi s ự s ụt giảm của thị trường kích hoạt bảo hiểm, khối lượng bán đột ngột gây ra m ột gián đo ạn và th ị trường sụp đổ. Hay như Great Britain’s Bearing, một trong những ngân hàng lâu đ ời nh ất th ế gi ới đã phá sản năm 1995 khi đầu cơ các hợp đồng tương lai trong m ột th ương v ụ ở Singapore. Tuy vậy, các công cụ tài chính phái sinh vẫn phát triển mạnh mẽ và được sử dụng r ộng rãi t ại các th ị trường tài chính lớn của thế giới. Nguyên nhân không nằm ngoài việc đó là phương thức duy nhất để các chủ thể trên thị trường phòng chống rủi ro. Theo đi ều tra đối v ới 500 công ty l ớn nh ất th ế giới tai 26 quốc gia khác nhau thì có tới 92 % các công ty tr ả l ời r ằng h ọ th ường xuyên s ử d ụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa và quản lí rủi ro. Khi nói về việc sử dụng công cụ phái sinh ở Việt Nam thì người ta nghĩ ngay đ ến m ột th ị tr ường chưa thực sự phát triển. Như nhóm chúng tôi tìm hiểu giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là
  6. công cụ tài chính phái sinh đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND gi ữa ngân hàng thương mại với doanh nghiệp xuất nhập khẩu ho ặc với các ngân hàng th ương m ại khác được phép của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, Hợp đồng kỳ hạn ít được sử dụng, m ột phần là do thị trường liên ngân hàng ở VN chưa phát triển, một phần do những hạn chế vốn có c ủa nó trong việc phòng chống rủi ro tỉ giá và những hạn chế của NHNN. Vì th ế, các giao d ịch kỳ h ạn ch ỉ chiếm khoảng 5-7% khối lượng giao dịch của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Giao dịch hoán đổi cũng xuất hiện khá sớm theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày 24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của th ống đốc NHNN. Tuy nhiên đây chỉ là những giao dịch hoán đổi thu ận chiều gi ữa NHNN và NHTM. Nó ch ỉ được sử dụng trong trường hợp các NHTM dư thừa ngoại tệ và khan hiếm VND. Theo quyết định số 1133/QĐ- NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế thực hiện giao dịch hoán đ ổi lãi su ất cho phép mở rộng danh mục các NHTM và các TCTD, các DN được sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất. Từ khi NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất trên th ị tr ường Vi ệt Nam (t ừ 1/2003), đã có một só ngân hàng như ABN, Citibank thực hiện hoán đ ổi lãi su ất trong ph ạm vi đ ồng USD từ ngày 1/3/2005 tới 2/2006. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi lãi suất gi ữa 2 đ ồng ti ền USD và VND (hoán đổi lãi suất chéo) đã được thực hiện, từ trước khi có quy định chính th ức c ủa ngân hàng nhà nước. Cho tới lần đầu tiên, khi được NHNN cho phép, HSBC đã cung c ấp gói Swaps ti ền Đ ồng cho một công ty đa quốc gia với số vốn lên tới 15 tri ệu USD trên t ại tr ường Vi ệt Nam. Theo đó, HSBC sẽ đưa VND và nhận USD từ khách hàng, t ới tháng 12/2007, HSBC s ẽ đ ưa USD và nh ận lại VND từ khách hàng. Với giao dịch này, khách đã đạt được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên th ị trường nội địa cho việc vay vốn tiền Đồng kỳ hạn 3 năm mà không ch ịu b ất c ứ m ột r ủi ro nào v ề tỷ giá USD/VND. Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Vi ệt Nam th ực hi ện hoán đ ổi lãi suất chéo giữa hai đồng tiền chéo đối với các khoản vay ngoại tệ của khách hàng s ử khi khách hàng vay ngoại tệ. Và trong tương lai, Standard Chartered s ẽ còn cung c ấp nhi ều s ản ph ẩm phái sinh nữa trên thị trường Việt Nam, hứa hẹn tương lai phát tri ển th ị tr ường. Ở một mức cao hơn, các công cụ lai tạp có nguồn gốc từ hoán đổi như hoán đổi lãi su ất c ộng d ồn, hoán đ ổi lãi su ất kèm theo điều kiện quyền chọn, hoán đổi lãi suất bắt đầu thực hi ện trong tương lai… cũng đã xuất hiện và triển khai trên thị trường ngoại hối trong thời gian gần đây. Điều đặc biệt là các hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng đã được thí điểm áp dụng tại Việt Nam theo công văn 3324/NHNN-CSTT, tháng 4/2006 cho phép HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh th ực hi ện.
  7. Việc sử dụng các công cụ mới này còn góp phần nâng cao mức độ tín nhiệm c ủa chính phủ và các DN Việt Nam khi phát hành trái phiếu ra thị trường qu ốc tế. Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng dường như là những công cụ phái sinh được thị trường hoan nghênh và đón nh ận nhi ều nh ất do những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh lãi suất và t ỷ giá và giá vàng luôn ở tr ạng thái tăng liên tục. Ngân hàng đầu tư và phát tri ển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng đ ầu tiên đ ược phép thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Các giao dịch quyền ch ọn lãi su ất đ ược phép th ực hi ện đối với những khoản cho vay và đi vay trung hạn (dưới 5 năm) bằng USD ho ặc b ằng EURO và chỉ được thực hiện đối với các DN hoạt động tại VN, các NHTM ho ạt đ ộng ở VN đ ược NHNN cho phép và các NH ở nước ngoài. Sau BIDV là hàng lo ạt các NHTM khác, bao g ồm c ả NHTM c ổ phần cũng được cho phép thực hiện nghiệp vụ này. Bên cạnh quyền chọn lãi suất, quyền ch ọn ngoại tệ cũng được nhiều ngân hàng cung cấp, điển hình là BIDV, Eximbank, Techcombank, Agribank, Citibank, ICB, và ngân hàng Hồng Kông bank chi nhánh thành phố HCM. Sau khi NHNN cho phép ACB, Sacombank và Agribank thực hiện quyền chọn mua bán vàng, ngày 10/12/2004 ACB là ngân hàng đầu tiên công bố triển khai dịch vụ này. D ịch v ụ này đ ược tung ra trong b ối cảnh trong nước và quốc tế giá vàng liên tục tăng, tuy nhiên cũng c ần có th ời gian đ ể đo l ường mức độ đón nhận của thị trường đối với công cụ. Tới nay, đã có r ất nhi ều ngân hàng đ ược phép của Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ Option. Đặc biệt, Ngân hàng nhà nước cũng đã cho phép thực hiện các Options tiền Đồng tại BIDV, ngân hàng th ương m ại c ổ phần Á Châu, ngân hàng cổ phần thương mại quốc tế. Với nghi ệp vụ này, chắc chắn t ương lai s ẽ đ ược mở rộng bởi khi đó VND sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường tài chính th ế gi ới. V ị th ế c ủa VND và Việt Nam cũng qua đó mà tăng lên. Hơn n ữa, nhu c ầu c ủa khách hàng đ ối v ới các giao d ịch Options đang có xu hướng tăng, do vậy ngân hàng nhà n ước đã ti ến hành gia h ạn thí đi ểm h ợp đồng các nghiệp vụ này. Quyền chọn USD và VNĐ đáp ứng cho c ả nhà nh ập khẩu và nhà xu ất khẩu trong đó quyền chọn mua áp dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp d ụng cho nhà xuất khẩu. Sau khi NHNN cho phép ACB, Sacombank và Agribank th ực hi ện quy ền ch ọn mua bán vàng, ngày 10/12/2004 ACB là ngân hàng đầu tiên công b ố tri ển khai d ịch v ụ này. D ịch v ụ này được tung ra trong bối cảnh trong n ước và quốc tế giá vàng liên t ục tăng, tuy nhiên cũng c ần có thời gian để đo lường mức độ đón nhận của thị trường đối với công c ụ này. Nh ư v ậy cùng v ới thời gian mà nhiều quy định cũng đã được ra đời để phù hợp hơn với nhu c ầu thi ết th ực c ủa n ền kinh tế. Nhưng nói chung tất cả chúng mới đang ở dưới dạng thí đi ểm, chưa tri ển khai r ộng, đ ồi thời trong qua trình triển khai còn rất nhiều vướng mắc mà chưa được giải quyết.
  8. Tính tới thời điểm tháng 9 năm 2011, tại thị trường chứng khoán vẫn chưa có một văn bản pháp lý chính thức nào từ các cơ quan quản lý cho phép th ực hi ện các lo ại hình giao d ịch CCPS và các sản phẩm mới từ chứng khoán (trừ giao dịch ký quỹ - Margin). Lu ật ch ứng khoán có đ ịnh nghĩa một số loại chứng khoán phái sinh, song trên th ực t ế ch ưa có th ị tr ường CCPS chính thức tại Việt Nam. Có rất nhiều nguyên nhân đã được đ ưa ra, song v ề c ơ b ản là do th ị tr ường chứng khoán (TTCK) Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thi ện các n ền t ảng v ề cung – cầu, hạ tầng công nghệ của TTCK cơ sở. Để có thể có được thị trường CCPS vững m ạnh trước hết cần có một thị trường hàng hóa cơ sở ổn định cùng v ới h ệ th ống công ngh ệ giao d ịch, thanh toán – bù trừ hiện đại. Đồng thời, các cơ quản lý phải đảm bảo đ ủ năng l ực giám sát c ả v ề m ặt pháp lý và công nghệ. Tất cả những yếu tố đó hiện trên TTCK Vi ệt Nam vẫn còn đang ở giai đoạn xây dựng. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc ứng dụng các sản phẩm ch ứng khoán phái sinh vẫn đang trong lộ trình nghiên cứu và áp dụng (theo khảo sát của Ủy ban chứng khoán nhà n ước) . Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu giải thích cho vi ệc các ngân hàng h ầu h ết không s ử d ụng hợp đồng tương lai. Vì một trong những đặc đi ểm riêng bi ệt c ủa h ợp đ ồng t ương lai là chúng được giao dịch trên thị trường tập trung, trong khi tại Vi ệt Nam, thì l ại không có m ột th ị tr ường như vậy, mà nếu có thì cũng không có những quy định cụ thể rõ ràng đ ể v ấn hành ho ạt đ ộng th ị trường đó, nên việc hợp đồng tương lai không phát triển là điều khó có thể tránh kh ỏi. Trong khuân khổ bài nghiên cứu của chúng tôi, do một số giới hạn như: thời gian, ngu ồn lấy s ố li ệu, khả năng phân tích, nên chúng tôi đã lựa chọn ra bốn ngân hàng để phân tích, làm đ ại di ện cho toàn bộ thị trường đó là: Ngân hàng thương mại c ổ phần Sài Gòn – Hà N ội (SHB), Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (STB), Ngân hàng thương m ại cổ Phần Á Châu (ACB), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB). Không làm mất tính tổng quát và đảm bảo việc lấy số li ệu chúng tôi sẽ l ấy nh ững ngân hàng đã niêm yết. Hiện nay trên có 9 ngân hàng niêm yết ở cả 2 sàn HOSE, HNX, trong đó nh ững ngân hàng khác là khá nhỏ nên mức độ phòng hộ rủi ro ít h ơn so v ới những ngân hàng l ớn. Riêng ch ỉ có CTG là ngân hàng lớn, nhưng theo thống kê, thì CTG sử dụng khá ít các công c ụ phái sinh, không đáng kể, nên chúng tôi đã bỏ qua. Đồng th ời theo nh ư phân tích ở trên, h ợp đ ồng t ương lai ch ưa được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, nên chúng tôi cũng sẽ ch ỉ đi tìm hi ểu 3 lo ại công c ụ phái sinh còn lại tức: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn. Tất nhiên với những giả định trên thì chưa thể đánh giá m ột cách đúng nh ất m ức đ ộ s ử d ụng thực tế của các loại công cụ phái sinh đó là hạn chế mà chúng tôi không có cách nào đ ể kh ắc
  9. phục. Đồng thời để tiện trong quá trình theo rõi và phân tích, chúng tôi cũng xin th ống nh ất đ ơn v ị ở các bảng số liệu là triệu đồng.
  10. III.Thực tế sử dụng công cụ phái sinh ở các Ngân hàng BẢNG 1 SHB STB ACB VCB 2006 163,431 386,785 2007 3,797,489 4,213,649 2008 369 10,672,299 9,293,549 1,999,232 2009 721,327 2,736,337 8,952,475 3,670,400 2010 188,073 2,699,696 62,741,376 931,272 6 tháng 431,354 1,562,296 147,888,14 - 2011 2 Tổng 1,341,12 21,631,54 233,475,97 6,600,904 3 8 6 Ở đây chúng ta có thể nhận thấy 2 xu hướng sử dụng công cụ phái sinh ở 2 nhóm: Nhóm th ứ nh ất SHB và VCB: s ử d ụng khá ít công cụ phái sinh trong thời gian từ năm 2006, 2007, đ ến năm 2008 thì xu ất hi ện vi ệc s ử d ụng công c ụ phái sinh có l ẽ lúc này ở 2 ngân hàng này bắt đầu phải nghĩ đến việc quản tr ị rủi ro hoặc các ngân hàng đang chú ý đ ến vi ệc phát tri ển s ản ph ẩm m ới, đ ể thu hút khách hàng trong giai đoạn khủng ho ảng, m ức độ s ử dụng công c ụ phái sinh tăng lên trong năm 2009 và gi ảm đi khi b ước sang năm 2010. Nhóm thứ hai: STB và ACB: Thì đã sử dụng công c ụ phái sinh khá nhi ều, thì khi kh ủng ho ảng x ẩy ra vào năm 2008-2009 thì vi ệc sử dụng CCPS lại có xu hướng giảm do rất nhiều nguyên nhân, vì trong giai đo ạn kh ủng ho ảng, khánh hàng c ủa ngân hàng g ặp khó khăn, nên việc thực hiện các hợp đồng bị giảm sút. Như vậy ta có thể thấy việc sử dụng CCPS còn tùy thu ộc vào chi ến l ược quản trị rủi ro, chiến lược đầu tư, cơ cấu khách hành của từng ngân hàng trong mỗi giai đoạn khác nhau. BẢNG 2 Giao dịch kì hạn Giao dịch hoán đổi Quyền Tương lai Tổng chọn 2006 386,785 163,431 550,216 2007 1,812,986 6,198,152 8,011,138
  11. 2008 10,158,239 11,669,306 137,535 21,965,080 2009 2,547,951 9,407,351 954,783 3,170,454 16,080,539 2010 25,610,672 7,549,999 33,399,746 66,560,417 6 tháng đầu năm 91,836,998 3,615,832 54,428,962 149,881,792 2011 Tổng 132,353,631 38,604,071 88,921,026 3,170,454
  12. Thống kê của ngân hàng thanh toán quốc tế cho thấy, đến hết 2006, số dư hợp đồng giao d ịch phái sinh trên thị trường tài chính quốc tế tương đương 417 tỷ USD. Th ế nhưng, con s ố này ở Việt Nam rất ít được nhắc tới vì quá khiêm tốn, mặc dù đây là công c ụ b ảo hi ểm r ủi ro tài chính phổ biến trên thế giới. Nhìn vào bảng 3 ta thấy, trong giai đoạn từ 2006-2008 mức độ sử dụng 2 loại CCPS là hoán đổi và kỳ hạn có chiều hướng gia tăng, nhưng đến giai đo ạn 2008-2009 thì có chi ều h ướng giảm, đồng thời trong giai đoạn này bắt đầu xuất hiện việc sử dụng quyền ch ọn và chi ều hướng gia tăng mạnh, đến năm 2010 thì giá trị hợp đồng quyền ch ọn đã l ớn h ơn c ả 2 công c ụ truyền thống là hoán đổi và kỳ hạn. Để giải thích cho chiều hướng 2 loại công cụ kỳ hạn và hoán đ ổi gia tăng trong giai đoạn từ năm 2006- nửa đầu năm 2008 ta có thể thấy như sau: Năm 2007, s au đúng một năm chính thức gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực trên nhi ều lĩnh vực, GDP tăng trưởng 8,44%, FDI tăng trưởng 69%, kim ngạch xu ất khẩu tăng tr ưởng 21,5%, TTCK tiếp tục thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, an ninh chính trị ổn định, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế đã được tăng c ường thêm m ột bước có ý nghĩa. Trong đó, thị trường tài chính – tiền tệ đã có bước phát triển khá ngo ạn mục, đặc biệt là hệ thống các NHTM cổ phần đã có những chuyển biến b ứt phá c ả v ề quy mô, hiệu quả và chất lượng hoạt động. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với thông lệ và chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Đây là định hướng phát tri ển đúng đắn để h ệ thống tài chính Việt Nam phát triển ổn định, bền vững, tạo điều kiện c ần cho phát tri ển kinh tế nước ta. Đi cùng với đó là thị trường chứng khoán đang phát triển, nên yêu cầu phải có những loại hàng hóa mới để phục vụ nhu cầu đầu tư cũng như đầu c ơ cộng v ới đặc thù c ủa các hợp đồng hoán đổi và kỳ hạn thường được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nên nhu cầu về các loại hợp đồng này tăng và việc sử dụng h ợp đ ồng hoán đ ổi trong giai đoạn này nhiều hơn so với kỳ hạn. Nhưng đến nửa sau năm 2008 đến năm 2009 khủng hoảng thế gi ới lan r ộng c ộng l ạm phát cao, đã buộc nhà nước phải thực hiện chính sách ti ền tệ thắt chặt, n ền kinh t ế phát tri ển chậm lại, dẫn đến nhu cầu bảo hiểm và đầu tư các khách hàng c ủa ngân hàng gi ảm, làm s ố lượng hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi giảm. Đến năm 2010, với sự ph ục h ồi tr ở l ại c ủa n ền
  13. kinh tế trong trạng thái thận trọng thì các công c ụ phái sinh đ ược s ử d ụng nhi ều h ơn nh ưng với một cơ cấu mới.
  14. Hợp đồng quyền chọn lại chiếm một tỷ trọng lớn, đứng thứ 2 là h ợp đ ồng kỳ hạn, h ợp đ ồng hoán đ ổi đã khép l ại m ột th ời phát triển hoàng kim. Xu hướng này có thể thấy rõ hơn khi nhìn vào s ố li ệu 6 tháng đ ầu năm 2011, h ợp đ ồng kỳ h ạn và quy ền ch ọn thay thế hoàn toàn vị trị thống soái của hợp đồng hoán đổi, có l ẽ trong môi tr ường đ ầy bi ến đ ộng khó có th ể l ường tr ước mà quyền chọn đã được các nhà đầu tư yêu thích và sự dụng nhiều hơn. Tiếp tục, hợp đồng tương lai được ACB sử dụng duy nhất ở năm 2009 với giá trị lớn đột biến 3,170,454 triệu đồng trên 5,112,892 triệu đồng tổng giá trị hợp đồng CCPS được giao dịch trên thị tr ường qu ốc t ế, trong khi đó t ổng giá tr ị h ợp đ ồng CCPS giao d ịch trong nước chỉ có hơn 3,839,583 triệu đồng. Hơn nữa qua như những lý do mà nhóm chúng tôi đ ưa ra ở trên, nên vi ệc h ợp đ ồng tương lai chỉ sử dụng duy nhất vào năm 2009 là đi ều dễ hi ểu. Đ ồng th ời, qua đây ta cũng có th ể th ấy đ ược m ức đ ộ tham gia c ủa các ngân hàng trong thị trường giao dịch các công cụ phái sinh ở trong n ước cũng r ất h ạn ch ế, ch ủ y ếu tham gia ở trên th ị tr ường CCPS nước ngoài. Cụ thể hơn theo bảng thông kê của nhóm chúng tôi qua các năm c ủa 4 ngân hàng trên nh ư sau: (Ngân hàng SHB giá trị CCPS nhỏ nên không đưa vào trong biểu đồ) BẢNG 3 2007 2008 2009 2010 SHB Trong nước - 369 721,327 188,067 Nước ngoài - - - -
  15. STB Trong nước - 49,883 1,847,755 983,096 Nước ngoài 785,076 2,972,925 8,819,349 1,793,879 VCB Trong nước - 1,999,232 3,670,400 931,272 Nước ngoài - - - - ACB Trong nước 3,091,995 5,765,097 3,839,583 23,105,345 Nước ngoài 1,121,654
  16. 3,528,452 5,112,892 39,636,211 BẢNG 4 2007 2008 2009 2010 SHB CCPS - (281) (7,439) (1,730) Tổng LN 176,235 269,361 415,190 656,733 STB CCPS 1,080 3,141 3,101 (1,022) Tổng LN 1,581,971 1,109,927 2,174,939 2,560,442 VCB CCPS 38,257 52,492 (288,777) 28,445 Tổng LN 3,192,119 3,324,460 5,004,374 5,479,183 ACB CCPS 30,484 46,321 42,233 (3,902) Tổng LN 2,126,815 2,560,580 2,838,164 3,102,248
  17. IV. Những yêu cầu đặt ra và một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Vi ệt Nam Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đang và sẽ phải đối m ặt v ới vi ệc c ạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài, bởi các rào cản với các ngân hàng n ước ngoài s ẽ đ ược dỡ bỏ vào năm tới 2012. Các ngân hàng nước ngoài có lợi th ế v ề v ốn, v ề công ngh ệ, v ề kinh nghiệm phát triển các sản phẩm phái sinh hơn hẳn các ngân hàng trong n ước. Còn các ngân hàng trong nước, mặc dù có được lợi thế về mạng lưới chi nhánh giao d ịch nh ưng n ếu không phát triển được các nghiệp vụ phái sinh đáp ứng nhu cầu của thị trường thì chắc chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ lớn là bị đánh bại ngay trên thị trường trong nước. Theo quan điểm của nhóm chúng tôi, điều quan trọng và phải làm ngay trước m ắt đó là những vấn đề liên quan đến nhà nước đặc biệt đó là hành lang pháp lý, vì để đưa ra được một dự thảo luật là phải mất đến hàng năm trời (chưa kể đến th ời gian lấy ý ki ến tham kh ảo chỉnh sửa) như vậy nếu không có một hành lang pháp lý rõ ràng thì không th ể t ạo c ơ s ở ti ền đề có sự phát triển của thị trường công cụ phái sinh ở Việt Nam nói chung và ở các ngân hàng nói riêng. Sau đó khi đã có những hành lang chuẩn v ề pháp lý, thì c ần ph ải xây d ựng hoàn thiện chế độ kế toán, quy định cụ thể về các giao dịch phái sinh. Nhà n ước c ần có các h ướng dẫn cụ thể quy định cách tính toán thu nhập, chi phí, cách tính giá h ạch toán, cách đ ịnh giá, … phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm giúp các ngân hàng th ương m ại th ực hi ện t ốt vi ệc theo dõi quản lý nghiệp vụ phái sinh trong quá trình áp dụng. Vấn đ ề ti ếp theo là v ề c ơ s ở v ật chất cho thị trường tiền tệ, nhà nước cần tăng quy mô của thị trường ch ứng khoán, khuy ến khích các doanh nghiệp niêm yết và phát hành chứng khoán huy động v ốn, đ ồng th ời phát hành nhiều loại trái phiếu chính phủ với nhiều kỳ hạn đa dạng. Việc th ị tr ường tài chính ti ền tệ phát triển sẽ tạo điều kiện phát triển những thị trường mới có tổ chức như th ị tr ường giao dịch tương lai…Từ đó, các ngân hàng có thể phát triển các nghi ệp vụ phái sinh, đa d ạng hóa sản phẩm, hoàn thiện hơn những biệp pháp phòng ngừa rủi ro nói chung và r ủi ro lãi su ất nói riêng. Nhưng một vấn đề nào đó, thì không thể chỉ xuất phát từ sự c ố gắng của m ột đ ối tượng, hay một phía, mà cần phải có sự đóng góp công sức từ phía các đ ối t ượng khác. C ụ thể ở đây chính là các ngân hàng thương mại. Tại các NHTM, các nghi ệp v ụ phái sinh hi ện nay rất ít, chủ yếu là mua bán kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ, hoán đ ổi lãi su ất v ới quy mô và
  18. mức độ thực hiện thấp. Do đó, các NHTM cần phải phát tri ển các nghi ệp v ụ phái sinh đa dạng và phong phú hơn nhằm thu hút doanh nghiệp từ chính những ti ện ích mang l ại t ừ các dịch vụ này. Để đồng bộ hòa với công nghệ kỹ thuật của thị trường, NHTM cần hi ện đại hóa đồng bộ công nghệ ngân hàng. Các nghiệp vụ phái sinh là nh ững nghi ệp v ụ ngân hàng hi ện đại, nên đòi hỏi các ngân hàng phải trang bị hệ thống công ngh ệ thông tin hi ện đ ại, đ ồng b ộ mới có thể thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng, chính xác, hi ệu qu ả, t ừ đó m ới có thể hạn chế rủi ro cho chính các ngân hàng và tư vấn đ ược cho các khách hàng c ủa mình. Khi xây dựng được cơ sở vật chất thì vấn đề tiếp theo sẽ là ngân hàng ph ải nhanh chóng đào t ạo được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chìa khóa c ủa m ọi sự thành công là yếu tố con người, các ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên am hi ểu nh ững ki ến th ức v ề tài chính, pháp lý, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công c ụ tài chính phái sinh. Công tác đào tạo và tái đào tạo phải được tiến hành thường xuyên, liên t ục; c ả ở trong n ước và nước ngoài; cả về lý thuyết lẫn thực hành. Có như vậy, m ới giúp đ ược đ ội ngũ nhân viên hiểu và triển khai được các nghiệp vụ một cách linh hoạt, tránh gây ra rủi ro cho chính các ngân hàng. Mọi thứ sẽ không thể nào phát triển khi không có người tiêu dùng, ở đây điều phải làm chính là cho các doanh nghiệp hiểu được lợi ích của các công c ụ phái sinh và sử d ụng rộng rãi các nghiệp vụ này như một công cụ để hạn chế rủi ro trong ho ạt động kinh doanh do biến động của thị trường, các ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, gi ới thi ệu, t ư vấn các nghiệp vụ phái sinh cho các doanh nghiệp. Cuối cùng để hoàn thiện một chu trình khép kín các ngân hàng cần phải tăng cường kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng c ần đ ảm b ảo an toàn hoạt động, do đó các ngân hàng cần đánh giá rủi ro cấu trúc, quản lý h ệ th ống k ế toán nh ằm đảm bảo các quyết định được đưa ra trên cơ sở có đầy đủ thông tin về rủi ro.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2