Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên trường Đại học Y dược – ĐHQGHN năm 2021
lượt xem 19
download
Đề tài "Thực trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên trường Đại học Y dược – ĐHQGHN năm 2021" mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021; mô tả thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên trường Đại học Y dược – ĐHQGHN năm 2021
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGÔ ANH HUY THỰC TRẠNG SỬ DỤNG, ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI HÀNH VI VÀ SỨC KHỎE TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội - 2022
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người thực hiện: NGÔ ANH HUY THỰC TRẠNG SỬ DỤNG, ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI HÀNH VI VÀ SỨC KHỎE TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA Khóa: QH.2016.Y Người hướng dẫn: 1. ThS. Mạc Đăng Tuấn 2. TS. Nguyễn Thành Trung Hà Nội - 2022
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự phòng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y đa khoa. Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới: ThS. Mạc Đăng Tuấn, thầy đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. TS. Nguyễn Thành Trung, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2022 Ngô Anh Huy
- LỜI CAM ĐOAN Em là Ngô Anh Huy, sinh viên khoá QH.2016.Y, ngành y đa khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Mạc Đăng Tuấn và TS. Nguyễn Thành Trung. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2022 Tác giả Ngô Anh Huy
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..............................................................................3 1.1.Khái niệm mạng xã hội .............................................................................. 3 1.1.1.Định nghĩa mạng xã hội ...................................................................3 1.1.2.Chức năng của mạng xã hội .............................................................3 1.1.3 Mạng xã hội được sử dụng phổ biến hiện nay ..................................4 1.2.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống, học tập, công việc ..................................................................................................... 5 1.2.1.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống .....5 1.2.2.Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong học tập .........6 1.3.Tác động của mạng xã hội đến sinh viên ................................................... 8 1.3.1.Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên ...................8 1.3.2.Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên ..................9 1.4.Tổng quan về các nghiên cứu sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam ............ 11 1.4.1.Nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên ....11 1.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, sức khỏe trong quá trình sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên .....................................................................12 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........14 2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 14 2.1.1.Đối tượng nghiên cứu .....................................................................14 2.1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................14 2.2.Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ........................................... 14 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu .........................................................................14 2.2.2.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .............................14 2.2.3.Công cụ thu thập số liệu .................................................................15 2.2.4.Các biến số nghiên cứu ...................................................................16
- 2.2.5.Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................18 2.3.Xử lý số liệu ............................................................................................. 19 2.4.Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 19 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................20 3.1.Khảo sát thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 .........................................................................20 3.1.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................20 3.1.2.Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên ..............................22 3.2.Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 28 3.2.1.Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi .............................. 28 3.2.2.Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với sức khỏe ............................ 36 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .............................................................................40 4.1.Thực trạng sử dụng mạng xã hội nói chung trong sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN ...................................................................................... 40 4.1.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................. 40 4.1.2.Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN ............................................................................... 40 4.2. Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 43 4.2.1.Ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi ................ 43 4.2.2.Ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với sức khỏe .............. 45 KẾT LUẬN .......................................................................................................47 1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ...................................................................................... 47 2. Thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021 ........ 47 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................50
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐHQGHN : Đại học Quốc Gia Hà Nội MXH : Mạng xã hội
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát 15 Bảng 2.2. Một số biến số nghiên cứu 15 Bảng 3.1. Thống kê các trang mạng xã hội được sử dụng 22 Bảng 3.2. Thống kê độ tuổi bắt đầu sử dụng mạng xã hội 22 Bảng 3.3. Mục đích sử dụng mạng xã hội 23 Bảng 3.4. Thời điểm sử dụng mạng xã hội 25 Bảng 3.5. Thời lượng sử dụng mạng xã hội 26 Bảng 3.6. Thời lượng sử dụng mạng xã hội của sinh viên theo giới tính 26 Bảng 3.7. Thời lượng sử dụng mạng xã hội của sinh viên theo ngành học 27 Bảng 3.8. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên 27 Bảng 3.9. Tỳ lệ sinh viên tham gia các hoạt động thể chất, chơi thể thao 28 Bảng 3.10. Tỷ lệ sinh viên duy trì bữa sáng 29 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thói quen tham gia các hoạt động thể chất, chơi thể thao 29 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thói quen duy trì bữa sáng 30 Bảng 3.13. Thực trạng giấc ngủ sinh viên 31 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thời gian đi vào giấc ngủ 32 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với sử dụng các biện pháp hỗ trợ giấc ngủ 33 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với sự tập trung trong học tập, công việc 34 Bảng 3.17. Các vấn đề ảnh hưởng đến giấc ngủ 35 Bảng 3.18. Tỷ lệ sinh viên gặp các vấn đề vể sức khỏe 36 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với thị lực 37 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với vấn đề vể đau cột sống thắt lưng 38 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa sử dụng mạng xã hội đối với tâm lý 39
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Thống kê ngành học của sinh viên 20 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giới tính 21 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sinh viên theo năm học 21 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về hiểu biết về độ tuổi giới hạn tạo tài khoản mạng xã hội cá nhân của sinh viên 24 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sinh viên đã từng bị khóa tài khoản mạng xã hội 25 Biểu đồ 3.6. Thời gian đi ngủ của sinh viên 36
- ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên số khi mà mỗi giây mỗi phút trôi qua có không biết bao nhiêu là hoạt động trên internet đang diễn ra. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ, sự ra đời của mạng xã hội trực tuyến đánh dấu một sự thay đổi lớn trong cách chúng ta giao tiếp với nhau, cách truyền tải thông tin hay thậm chí là cả cách trao đổi, mua bán,.... Sự ra đời ồ ạt của các mạng xã hội (MXH) thời gian gần đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam với những tính năng, nguồn thông tin phong phú, đa dạng kéo theo sự gia tăng ngày càng nhiều thành viên tham gia. Tại Việt Nam, MXH phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc, có đến 86% người dùng internet từng ghé thăm các trang MXH. Những trang MXH thường được sử dụng tại Việt Nam là Facebook, Youtube, Zalo, Instagram, Twitter,…. Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thành viên trên các trang mạng xã hội là cao nhất trên thế giới[1]. Tỷ lệ sử dụng MXH rất cao trong đối tượng sinh viên (96,9% sinh viên đang sử dụng MXH và chỉ có 3,1% số sinh viên được hỏi trả lời là không sử dụng MXH[1]). Điều này cho thấy MXH ở một khía cạnh nào đó có khả năng ảnh hưởng đến thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa… của những người sử dụng mạng xã hội nói chung và sinh viên nói riêng. Cùng với sự phát triển đó, MXH có thể hỗ trợ tích cực cho sinh viên trong việc học tập, đặc biệt là sinh viên đại học. Thậm chí, mạng xã hội còn tạo ra môi trường tốt cho sinh viên mở rộng kiến thức nhờ vào những tiến bộ của công nghệ (94,7% sinh viên cho rằng mình có thêm kiến thức xã hội và học tập từ MXH[2]). Sinh viên không chỉ có thể học tập mà còn có thể rèn luyện trí thông minh, giải trí, giao lưu kết bạn cũng như trao đổi những chủ đề trong cuộc sống hàng ngày trên mạng xã hội. Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng MXH trong học tập của sinh viên đại học[3],[4]. Còn ở Việt Nam, các nghiên cứu về khả năng ứng dụng MXH vào hoạt động giảng dạy và học tập chưa có nhiều[5]. Tuy nhiều lợi ích, ứng dụng thực tiễn trong đời sống cũng như trong học tập và công việc, nhưng việc sử dụng MXH vẫn còn nhiều ảnh hưởng đến cá 1
- nhân cũng như đến tập thể. Có thể kể đến là việc sử dụng MXH với thời lượng lớn cũng như trong những thời điểm không thích hợp dễ gây ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, thói quen trong các hoạt động sống hàng ngày và tác động đến các vấn đề sức khỏe như thị lực, thể lực cũng như tâm lý. Vậy liệu thực trạng sử dụng cũng như ảnh hưởng của MXH đối với sinh viên khối ngành Y Dược nói chung và sinh viên Trường Đại học Y Dược – DDHQGHN nói riêng hiện nay như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi trên nghiên cứu “Thực trạng sử dụng, ảnh hưởng của mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược - ĐHQGHN năm 2021” là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh chưa có bất kỳ một nghiên cứu về chủ đề sử dụng MXH ở trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN từ trước đến nay. Mục tiêu của nghiên cứu là: 1. Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021. 2. Mô tả thực trạng ảnh hưởng của sử dụng mạng xã hội đối với hành vi và sức khỏe trong sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm 2021. 2
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm mạng xã hội 1.1.1. Định nghĩa mạng xã hội “ Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tiếp (chat) và các hình thức tương tự khác” [1]. MXH cũng giống như một trang web mở với nhiều ứng dụng khác nhau. Nhưng nó khác một trang web thông thường ở chỗ, MXH có khả năng truyền tải thông tin và tích hợp các ứng dụng tương tác. Một trang web bình thường sẽ giống như truyền hình cung cấp càng nhiều thông tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt. Còn MXH được tạo ra để mọi người có thể trao đổi, trò chuyện với nhau bằng cách gửi tin nhắn, hình ảnh, video,… [1]. 1.1.2. Chức năng của mạng xã hội Ngày nay, MXH có rất nhiều tính năng khác nhau và thuận tiện cho người sử dụng như: chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, livestream, chơi trò chơi trực tuyến,... Nhưng nhìn chung, MXH có 7 chức năng chính [6] như sau: - Chức năng “danh tính” cho biết thông tin bao gồm: tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa điểm… của người sử dụng. - Chức năng “giao tiếp” là chức năng chủ yếu của MXH. Giao tiếp là hoạt động không thể thiếu trong các trang MXH. - Chức năng “chia sẻ” trên MXH là người sử dụng có thể trao đổi, truyền đi hay nhận được một nội dung bất kỳ từ những người dùng khác, ví dụ như: một văn bản, video, hình ảnh, âm thanh,…. - Chức năng “hiển thị sự có mặt” cho người dùng biết được trong số bạn bè trên MXH của họ có những ai đang truy cập MXH hay nói theo cách khác là đang online cùng họ. Điều này xảy ra thông qua các dòng trạng thái như ‘hiện’ hoặc ‘ẩn’. 3
- - Chức năng “liên kết” là không thể thiếu đối với bất kì một trang MXH nào. Điều này có nghĩa là hai hay nhiều người có thể liên kết với nhau thông qua việc thiết lập các mối quan hệ như: bạn bè, người thân, đồng nghiệp,… trên một trang mạng xã hội bất kỳ. - Chức năng “thể hiện mức độ truy cập và chất lượng” của thông tin. Trên các trang MXH khác nhau sẽ có cách thể hiện khác nhau. Ví dụ, trên YouTube, mức độ truy cập và chất lượng của một video có thể được đánh giá dựa vào ‘số lượt xem’, hoặc ‘thứ tự xếp hạng’ của video đó. Video càng được nhiều lượt xem hay xếp hạng càng cao thì càng tốt. Trong khi đó, trên Facebook mức độ truy cập và chất lượng của thông tin lại được đánh giá dựa vào ‘số lượt thích’, ‘số lượt chia sẻ’. Thông tin càng được nhiều người thích và nhiều lượt chia sẻ thì càng hay, càng nổi tiếng. - Chức năng “nhóm”: Nhóm được tạo ra bởi những người sử dụng MXH có cùng sở thích hoặc có chung một đặc điểm nào đó. 1.1.3. Mạng xã hội được sử dụng phổ biến hiện nay Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các trang mạng xã hội khác nhau, một trong số đó được ưa chuộng nhiều và sử dụng nhiều hơn như Facebook, Youtube, Twitter,…. Có 4 loại MXH được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, đứng đầu là Facebook, thứ hai là Twitter, tiếp theo là Googleplus và cuối cùng là Baidu [1]. Hiện nay, số lượng người sử dụng các mạng xã hội này tăng lên đáng kể theo từng năm. Mức độ ưa thích sử dụng các loại mạng xã hội rất khác nhau theo châu lục [7]. MXH ưa chuộng của sinh viên thế giới là Facebook[8], điều này cũng khá hợp lý khi mà mạng xã hội Facebook hiện đang là mạng xã hội mạnh nhất trên thế giới[9]. Kết luận trên cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lenhart và cộng sự (2010) là 71% thanh niên có một tài khoản Facebook. Tại Việt Nam, cũng như trên thế giới mọi người sử dụng mạng xã hội Facebook nhiều hơn các mạng xã hội khác, tiếp đến là Zalo, Twitter, Youtube…. Một khảo sát của Vietnamsurvey 2/2013 về mức độ ưa chuộng của một số trang MXH tại Việt Nam đã chỉ ra rằng Facebook là MXH được sử dụng nhiều nhất (93%), Zalo(55%), tiếp đến Twitter (45%), Youtube (27%) [9]. 4
- Trong sinh viên Việt Nam, Facebook cũng được sử dụng rất nhiều. Xu thế sử dụng MXH trong sinh viên Việt Nam hiện nay đều lựa chọn các trang MXH nước ngoài là nhiều, còn những trang MXH thuần Việt thì ít được sử dụng hơn [10]. 1.2. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống, học tập, công việc 1.2.1. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong cuộc sống Trong thời kỳ công nghệ như ngày nay, MXH đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống như: MXH trong marketing, MXH trong tuyển dụng,… Trong lĩnh vực tuyển dụng, một số nhà tuyển dụng thường sử dụng thông tin cá nhân trên các trang mạng xã hội của các ứng cử viên để cho điểm về cá nhân đó. Theo cuộc điều tra của một website về tuyển dụng hàng đầu thế giới CareerBuilder.com, các nhà tuyển dụng có xu hướng tra cứu thông tin cá nhân của ứng viên trên các mạng xã hội như Facebook, Linkedin [11]. Trong lĩnh vực marketing, ứng dụng của MXH được sử dụng để nắm bắt xu hướng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, thông qua số liệu thống kê về số người truy cập internet và mạng xã hội. Từ đó giúp hình thành kế hoạch phát triển sản phẩm và hướng kinh doanh cho sản phẩm đó [12]. Đặc biệt trong lúc thế giới rơi vào nhạy cảm về mọi mặt từ chính trị, kinh tế, y tế như hiện nay, các trang MXH càng có thêm nhiều nguồn lực thúc đẩy phát triển, mở rộng hơn độ phủ sóng, cũng như độ ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Các trang MXH dần trở nên áp đảo những trang thông tin chính thống trước đây như: truyền hình, phát thanh, báo, tạp chí,… Không chỉ có sự tiện dụng trong quá trình thu thập thông tin mà MXH còn mang lại những tiện ích khác như chia sẻ được thông tin với bạn bè, cùng nhau xem tin tức, bàn luận về nội dung, hay thậm chí là tự mình tạo ra các kênh cung cấp thông tin, sáng tạo nội dung trực tuyến. Và điều đó không chỉ mang lại tin tức, cập nhật đời sống mà còn là công việc, mang lại nguồn thu người sáng tạo nội dung. Chính bởi vậy các nhà đài chính thống, các trang báo điện tử ngày nay cũng dần chuyển đổi, tạo ra các trang tin tức trực tuyến trên các MXH khác nhau, góp phần tăng độ phủ sóng, độ nhận diện. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực Khoa học sức khỏe – Y Khoa, MXH cũng là 1 trong những kênh thông tin mạnh mẽ, rộng rãi nhất hiện nay. Các tin tức y 5
- học được cập nhật nhanh chóng, thuận tiện qua các cá nhân, các trang, các hội nhóm. Tuy nhiên mặt trái của việc thuận tiện, nhanh chóng chính là dấu hỏi cho tính xác thực của thông tin, sự lan tỏa cũng như tốc độ dẫn truyền thông tin của MXH rất dễ khiến cho các thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến cộng đồng đặc biệt là thông tin về sức khỏe. Mạng xã hội luôn phát triển không ngừng, chính vì thế mà ngày càng có nhiều ứng dụng của mạng xã hội được khai thác và sử dụng trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong nhiều lĩnh vực khác. Cũng vì thế mà kéo theo sự phát triển không ngừng về mặt nội dung, hình thức của các bài đăng mà người sử dụng tiếp cận hàng ngày, hàng giờ trên MXH. Đó có thể là các thông tin cập nhật liên tục về bệnh dịch, về tình hình chính trị, chiến tranh trong thời kỳ căng thẳng như hiện nay. Nhưng cũng có thể đi kèm đó luôn có các thông tin sai lệch, thậm chí là thông tin xấu, nội dung không phù hợp về nhiều mặt của cuộc sống cũng tiếp cận được người dùng. Bởi vì thế, vấn đề an toàn, bảo mật cá nhân cũng như tạo ra môi trường lành mạnh trên các trang MXH là vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay. 1.2.2. Tầm quan trọng và ứng dụng của mạng xã hội trong học tập Không chỉ có ứng dụng trong các lĩnh vực đời sống mà MXH cũng có rất nhiều ứng dụng trong học tập. Đa phần sinh viên đã nhận thấy lợi ích to lớn mà mạng xã hội mang lại như: cung cấp và nâng cao kiến thức, kỹ năng trong học tập; rèn luyện trí thông minh thông qua các trò chơi,… [2]. Ngoài ra mạng xã hội còn tạo môi trường tốt để trao đổi học tập giữa giáo viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên [13],[14]. Bên cạnh đó, MXH còn có thể ứng dụng trong quản lý sinh viên tại các trường đại học hiện nay, thông qua diễn đàn trao đổi trực tuyến của trường. Điều này đã giúp tăng cường trao đổi thông tin giữa thầy giáo viên và sinh viên [15]. Môi trường đa phương tiện trên MXH, kết hợp những văn bản, hình ảnh video, camera …, cùng với các hình thức dạy học như: dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với máy tính có kết nối internet, dạy học qua cầu truyền hình đem lại hiệu quả cao trong học tập và giảng dạy [16]. Một nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Thương mại về sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập tại trường. Có 283/968 sinh viên trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng Facebook để thảo luận với bạn 6
- bè về bài học, bài tập, công việc hay mục đích học tập khác [5]. Ngoài ra, MXH đóng góp khá lớn trong việc chia sẻ, tương tác và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm với nhau khi họ làm việc cùng nhau [4]. Như vậy, có thể nói ứng dụng MXH trong học tập là vô cùng hữu ích và có tiềm năng phát triển lớn sau này. Đối với nghề y là một nghề đặc biệt không chỉ chú trọng về kiến thức sách vở mà kỹ năng cũng như kinh nghiêm thực hành là không thể thiếu, nên việc ứng dụng MXH trong học tập và giảng dạy là rất bổ ích. Trên thế giới, với việc đưa ứng dụng MXH vào trong giảng dạy tại các trường Đại học y khoa đã mang lại hiệu quả cao trong học tập của sinh viên, đặc biệt là về kỹ năng lâm sàng. Có thể kể đến như, việc trường Đại học Rhode Island đã đưa MXH Facebook vào một khóa học dược lão khoa tại trường với mục đích khuyến khích sinh viên thảo luận trong lớp và để kết nối sinh viên với người cao tuổi tình nguyện tham gia vào khóa học. Kết quả đạt được là sinh viên cải thiện nhận thức của mình về người lớn tuổi [4]. Ngoài ra, mạng xã hội Twitter cũng đã được sử dụng để tăng cường kỹ năng lâm sàng và ra quyết định của sinh viên điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe [17]. Tương tự như thế, MXH Youtube được áp dụng khá hiệu quả trong các lớp học lâm sàng, bằng việc sinh viên sẽ được xem các video minh họa những trường hợp bệnh trên lâm sàng, sau đó sinh viên thảo luận để đưa ra câu hỏi cũng như câu trả lời phù hợp [17]. Sự kết hợp của mạng xã hội vào giáo dục lâm sàng đã mang lại hiệu quả cao trong học tập của sinh viên y khoa. Bên cạnh đó, việc ứng dụng của mạng xã hội trong giảng dạy y khoa cũng có thể được tiến hành qua việc xây dựng các mô hình, còn có thể gọi là “Mô hình mạng xã hội trong y khoa”. Những mô hình này đã đem lại kết quả khả quan và được ghi nhận rất tích cực trên thế giới. Ví dụ mô hình "mEducator" hay còn gọi là "Thực hành tốt nhất”, đặt ra mục tiêu là giáo dục và chia sẻ nội dung liên quan đến y tế. Thông qua các trường hợp lâm sàng có sẵn, tương tác với bệnh nhân giả, từ đó trao đổi, thảo luận giữa giảng viên thính giảng và học viên tham gia diễn đàn để phân tích vấn đề, xác định kiến thức và tranh luận về các giải pháp được đề ra, từ đó đưa ra cách giải quyết hợp lý nhất [4]. 7
- Còn rất nhiều mô hình nghiên cứu khác về ứng dụng của mạng xã hội trong học tập và giảng dạy đã được tiến hành và cho ra kết quả khả quan [17]. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó đều được tiến hành trên thế giới, còn tại Viêt Nam thì gần như chưa có nghiên cứu nào về mô hình mạng xã hội như thế. Chính vì vậy, MXH nên được khai thác và đưa vào ứng dụng nhiều trong học tập và giảng dạy tại Việt Nam. 1.3. Tác động của mạng xã hội đến sinh viên 1.3.1. Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên Với mạng xã hội, sinh viên có thể dễ dàng làm quen với nhiều người, kết nối bạn bè. Đa số các nền tảng MXH hiện nay đều cung cấp tính năng trò chuyện trực tuyến miễn phí và không giới hạn thì đây là 1 công cụ giúp các bạn giao tiếp với nhau thuận tiện nhất, tiết kiệm, ưu việt hơn so với các phương pháp liên lạc truyền thống trước đây. Ngoài ra, sinh viên còn nhận được thêm thông tin về đời sống qua các bài đăng của bạn bè trên mạng xã hội, đây cũng là 1 cách giúp giữ liên lạc, tìm hiểu, giúp đỡ lẫn nhau ngay cả khi không có thời gian gặp gỡ trực tiếp ngoài đời Tiếp theo có thể kể đến đó là MXH cập nhật tin tức vô cùng nhanh chóng, miễn phí. Với thuật toán gợi ý bài đăng, nội dung của các trang mạng xã hội hiện nay, chúng ta sẽ luôn tiếp cận được các bài đăng có nội dung phù hợp với nhu cầu, thậm chí là sở thích cá nhân của mỗi người. Bên cạnh đó các nội dung nóng hổi, cấp thiết có lượt tương tác cao sẽ được chia sẻ tới nhiều người dùng hơn. Qua đó, sinh viên có thể nắm bắt thông tin xã hội vô cùng nhanh chóng, theo kịp xu hướng. Không những là nơi kết nối bạn bè và cập nhật thông tin, MXH còn là kênh giải trí hữu ích sau mỗi giờ làm việc căng thẳng đầy mệt mỏi. Cụ thể, Facebook, Instagram hay Tiktok xuất hiện hàng trăm những video hài hước của các nước trên thế giới, hàng ngàn những bức ảnh vui nhộn đầy sáng tạo của các bạn trẻ và hàng nghìn những đoạn phim cắt ra từ những tác phẩm điện ảnh kinh điển… có tác dụng giải trí cao. Ngoài ra các ứng dụng này cũng là kho trò chơi khổng lồ đầy hấp dẫn được cập nhật thường xuyên, sinh viên có thể tha hồ lựa chọn và chơi thỏa thích mà không hề thấy chán. 8
- Ngoài ra các trang MXH được xem là “mảnh đất màu mỡ và lý tưởng” để những người thích kinh doanh có thể rao bán những mặt hàng của mình. Thực tế, có rất nhiều người kinh doanh online và thành công, có cuộc sống dư dả nhờ công việc kinh doanh đó. Bên cạnh đó, người mua hàng cũng sẽ rất thuận tiện khi chỉ cần ngồi nhà, chọn một mặt hàng trên MXH và đợi người ta chuyển hàng đến chứ không cần phải mất công đi lựa chọn ở những cửa hàng xa xôi. Cuối cùng có thể kể đến MXH cũng là nơi bồi dưỡng tâm hồn, đời sống tình cảm của con người. Đây là nơi tập trung những thước phim cảm động đầy giá trị nhân sinh, những câu chuyện cảm động về tình người và cả những hình ảnh khơi gợi lên những cảm xúc tốt đẹp nhất về tình yêu, tình thương với căm ghét, lòng căm phẫn với cái xấu xa bạo ngược… tất cả có tác dụng to lớn trong việc hình thành nhân cách và tu dưỡng đạo đức của sinh viên. 1.3.2. Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên Đầu tiên phải kể đến đó là giảm tương tác giữa con người với nhau, nghiện mạng xã hội đang là thực trạng phổ biến, khiến nhiều người dùng dành ít thời gian cho người thật việc thật ở quanh mình. Bên cạnh đó, nó cũng khiến bạn buồn phiền khi bạn coi trọng “bạn bè ảo” hơn cuộc sống thực. Dần dần, làm giảm tương tác giữa người với người trong đời sống thực tế. Thử tưởng tượng xem bạn bè và người thân của bạn sẽ cảm thấy thế nào khi gặp mặt họ mà bạn cứ dán mắt vào Facebook qua chiếc Smartphone? Nghiện mạng xã hội không chỉ khiến bạn dành ít thời gian cho người thật việc thật ở quanh mình, mà còn khiến họ buồn phiền khi bạn coi trọng “thế giới ảo” hơn những gì ở trước mắt. Dần dần, các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt và sẽ chẳng ai còn muốn gặp mặt bạn nữa. Thứ hai tăng mong muốn gây chú ý, có thể thấy, việc đăng những dòng trạng thái mơ hồ nhằm câu like và view không còn là chuyện lạ, song nó thực sự khiến người khác phát bực nếu quá thường xuyên. Bên cạnh đó, mạng xã hội cũng góp phần tăng sự ganh đua, sự cạnh tranh không ngừng nghỉ để có các lượt thả tim, yêu thích và lượt bình luận, chia sẻ sẽ cướp đi đáng kể quỹ thời gian của sinh viên. 9
- Thứ ba, việc quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm sinh viên quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống. Thay vì tìm kiếm công việc trong tương lai bằng cách học hỏi những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú để trở thành “anh hùng bàn phím” và nổi tiếng trên mạng. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, những người sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm. Chính vì thế, nếu sinh viên có biểu hiện thường xuyên cảm thấy mất tinh thần, có lẽ đã đến lúc tạm biệt MXH trong một thời gian. Ngoài ra, sử dụng MXH trong thời gian dài sẽ tốn khá nhiều thời gian của bạn, đồng thời ảnh hưởng đến công việc cũng như một số sinh hoạt khác của bạn. Có những người khi ăn cũng dùng MXH, ngủ cũng dùng MXH, thậm chí sử dụng MXH ngay cả trong giờ học và làm việc. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thời gian mà nó còn ảnh hướng tới sức khỏe, năng suất, chất lượng của việc học tập cũng như làm việc. Thứ tư, mạng xã hội cũng có thể làm tê liệt và giết chết quá trình sáng tạo. Quá trình lướt những trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt não bộ tương tự như khi xem tivi trong vô thức. Trong thời gian dài, có thể gây ảnh hưởng đến sự sáng tạo của người dùng. Sử dụng ý tưởng của người khác, cập nhật thông tin sai lệch không chính thống. Thứ năm, thời gian gần đây, “anh hùng bàn phím” không còn là một cụm từ xa lạ. Người ta cảm thấy thoải mái trên mạng nên họ thường nói những điều mà ngoài đời không dám phát biểu. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến nạn bạo lực trên mạng càng nhức nhối thì ngoài đời con người cũng dần trở nên bất lịch sự hơn hẳn. Đôi khi chỉ cần những phát ngôn không đúng hay sai lệch cũng gây nên những vụ ẩu đả rất đáng tiếc. Nhiều người sử dụng MXH như là nơi để than thở các vấn đề trong cuộc sống gia đình, và đây cũng là một cách gián tiếp nói xấu người khác. Thậm chí có nhiều bạn trẻ lấy mạng xã hội là nơi trút bầu tâm sự, nơi thể hiện mình với phương thức “muốn nói bao nhiêu thì nói, nói thỏa thích, chỉ cần sướng mình”... Nhiều bạn chỉ vì không hài lòng với bố mẹ hoặc với bậc trên của mình mà lên mạng đăng bài đăng, phát ngôn trong lúc nóng giận thường mang lại hậu quả khôn lường cho giới trẻ. 10
- Thứ sáu, ảnh hưởng của quá trình sử dụng các thiết bị công nghệ trong thời gian dài đối với thị lực, cột sống hay não bộ là vấn đề nhức nhối hiện nay. Với việc phổ cập Internet kéo theo phổ cập các trang MXH như hiện nay, các thế hệ tương lai được tiếp xúc với các thiết bị công nghệ ở độ tuổi quá sớm, từ đó gây ảnh hưởng đến thị lực do tiếp xúc với ánh sáng xanh phát ra trong thời gian dài. Ngoài ra trong quá trình sử dụng các thiết bị công nghệ lâu dài cũng kéo theo tình trạng sai tư thế ngồi, thậm chí nằm, sử dụng khi đi ngủ trong môi trường thiếu sáng,… Từ đó kéo theo các biểu hiện xấu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Bên cạnh đó, MXH còn gây một số hạn chế như thiếu riêng tư, mất ngủ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thúc đẩy thế giới về sự di động… Lợi dụng các trang mạng để quảng bá, mua bán, giao dịch các văn hóa phẩm đồi trụy. Bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho cả bản thân người đăng và nạn nhân bị bôi nhọ. Dụ dỗ lôi kéo trẻ em, trẻ vị thành niên với những chiêu trò lừa đảo tinh ranh. 1.4. Tổng quan về các nghiên cứu sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam 1.4.1. Nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Mạng xã hội hiện nay được sử dụng khá nhiều, đặc biệt là trong sinh viên. Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi 18 – 29 tuổi là lớn nhất [18]. Phần lớn số sinh viên sử dụng MXH là sinh viên học tại các thành phố lớn. Tỷ lệ sử dụng MXH của sinh viên Hà Nội là cao nhất, tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là Hải Phòng và các tỉnh khác [1]. Thời gian và địa điểm truy cập MXH trong sinh viên có sự khác biệt so với người sử dụng internet và MXH nói chung. Một khảo sát thực hiện trên các website cho biết lưu lượng trên internet cao nhất vào giờ làm việc, đây cũng tương tự như thời điểm người dùng truy cập MXH trong ngày. Tuy nhiên, trong sinh viên thời điểm truy cập mạng xã hội chủ yếu lại là vào buổi đêm và sinh viên thích truy cập MXH nhất là tại nhà [10], đây cũng là địa điểm mà sinh viên cảm thấy thoải mái nhất khi truy cập internet nói chung và mạng xã hội nói riêng. Những người sử dụng internet hàng ngày phần lớn cũng sử dụng MXH thường xuyên: ngày nào cũng sử dụng (84%) [19]. Trong sinh viên cũng 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 503 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 482 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 348 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 294 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 218 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 164 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 101 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Mường Thanh Luxury Quảng Ninh
82 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng tại Flamingo Cát Bà Resort
99 p | 13 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
82 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
72 p | 12 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 14 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nhân lực tại khách sạn Nhật Hạ 3 (Nhat Ha L’Opera hotel)
76 p | 16 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khai thác văn hóa ẩm thực Hải Phòng phục vụ hoạt động du lịch
104 p | 15 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sao Mai - Hải Đăng Plaza
85 p | 11 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Đức Vượng – thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 9 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn