intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Lê Thị Hà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

430
lượt xem
114
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Mà vấn đề thu chi Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạ n hiện nay. Làm thế nào để tránh thất thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3 PHẦN A ................................................................................................................................ 4 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................... 4 I - Ngân sách nhà nước:...................................................................................................... 4 1. Ngân sách nhà nước là gì? ................................ ................................ ............................... 4 II - Thu Ngân sách nhà nước .............................................................................................. 4 1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN:................................ ............................... 4 4. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN : ....................................................................... 7 PHẦN II ................................................................................................................................ 9 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NƯỚC TA HIỆN NAY .............................................................................................. 9 I. Thực trạng ................................ ................................ ................................ ...................... 9 II- Những mặt đã đ ạt được và cần phát huy của thu NSNN:.............................................. 16 III-Những mặt yếu kém tồn tại của thu NSNN:................................................................. 16 PHẦN C ............................................................................................................................... 21 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................... 21 Định hướng thu NSNN trong thời gian tới: ................................................................ 21 I. Mục lục................................................................................................................................ 27
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên th ế giới. Mà vấn đề thu chi Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế. Thông qua công cụ n ày, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nền kinh tế như: tích lu ỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo cân bằng. Thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô n ền kinh tế của Nhà nước. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã h ội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và giao nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nước, đã tạo điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò qu ản lý vĩ mô đối với to àn bộ nền kinh tế – xã hộ i. Thu NSNN là một công tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trò của NSNN nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi NSNN nói riêng. Vì vậy nhóm 2 chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay. Làm thế nào đ ể tránh thất thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ?” Bài có 3 phần chính: Phần A: Lý thuyết chung về thu Ngân sách nhà nước. Phần B: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách nhà nước của nước ta giai đoạn hiện nay. Phần C: Một số giải pháp chống thất thu ngân sách ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
  4. PH ẦN A LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I - Ngân sách nhà nước: 1. Ngân sách nhà nước là gì? Ngân sách nhà nước (NSNN) là h ệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nh à nước – qu ỹ ngân sách nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về mọi mặt. II - Thu Ngân sách nhà nước 1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN: a, Khái niệm: “Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình th ức giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước dùng lực chính trị, huy động các nguồn lực tài chính xã hôi đ ể h ình thành qu ỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất nhà nước (quỹ ngân sách)”. b, Đặc điểm thu NSNN Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới h ình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nh à nước với các chủ th ể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nư ớc. Đối tư ợng phân chia là nguồn tài chinh quốc gia là kết quả do lao động sản xuất trong n ước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Thứ hai, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình th ức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành qu ỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập… Ví dụ: khi giá cả tăng => thu giảm; thu nhập tăng => thu tăng; t ỷ giá tăng => thu tăng; lãi
  5. su ất tăng ( giảm đầu tư ) => thu giảm…vv. Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết cuả các công cụ thu NSNN. c, Cơ cấu thu NSNN  Thu trong cân đối NSNN là các kho ản thu nằm trong hoạch định của Nhà Nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi tức của nhà nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước và các khoản thu khác.  Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong tình trạng NSNN bị bội chi th ì Nhà nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì không thể để tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thức chất là vay đ ể b ù đ ắp, bao gồm vay trong nư ớc và vay nư ớc ngoài. Vay trong nước được tiến h ành qua việc phát hành công trái, trái phiếu chính phủ….để huy động lượng tiền nh àn rỗi trong nhân dân. Vay nư ớc ngoài được thực hiện qua vay nợ nước ngo ài hay nhận các khoản viện trợ n ước ngo ài của các Chính Phủ,các tổ chức phi tài chính quốc tế. d, Vai trò: Như chúng ta đ ã biết, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn b ộ hoạt động kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và có thể nói rằng thu NSNN chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nh ằm thực hiện các chức năng của Nhà nư ớc. Có thu thì mới có chi, thu ph ải tốt th ì chi m ới có thể tốt, vậy nên có th ể khẳng định thu NSNN có vai trò đ ặc biệt quan trọng. 2. Phân loại thu ngân sách nhà nước a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu  Thu thu ế  Thu phí, lệ phí ( cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp)  Thu từ hoạt động kinh tế của nh à nước : thu từ lợi tức, từ hoạt động góp vốn kinh doanh cổ phần của n hà nước, thu hồi tiền cho vay ( gốc + lãi) của nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của nhà nước tại các cơ sở kinh tế bán hoặc đấu giá doanh nghiệp nhà nước.  Thu từ bán – cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nư ớc.
  6.  Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nư ớc ngoài.  Thu khác ( tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản) b. Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu  Thu thường xuyên: các kho ản thu phát sinh thường xuyên cùng với nhịp độ hoạt động nền kinh tế, thường mang tính chất bắt buộc.  Thu không thường xuyên: các kho ản thu chi phát sinh vào những thời điểm nhất định, không phát sinh liên tục. c. Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước  Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xây dựng và thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chi ngân sách nhà nước, thường ổn định lâu dài, được lập dự toán.  Thu ngoài cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xác định và thực hiện khi ngân sách nh à nước mất cân đối hay bôi chi 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước Thu nhập GDP bình quân đầu người : là 1 chỉ tiêu ph ản ánh khả năng tăng  trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước, nó là nhân tố khách quan quyết định mức thu của NSNN Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: là ch ỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát  triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, nh ư vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng cả về quy mô và hiệu quả, đây là cơ sở nâng cao tỷ suất thu cho NSNN Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên ( dầu mỏ và khoáng sản). Đối với  các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi d ào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho NSNN. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu của ngân sách. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước. Mức độ phụ thuộc vào các  yếu tố:  Quy mô và hiệu quả của bộ máy nh à nước.  Nh ững nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.  Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước
  7. Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống  được thất thu do trốn lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu m à vẫn thoả mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN. Các nhân tố khác.  . 4. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN : Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo nguồn thu NSNN mà còn ph ải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó việc thiết lập hệ thống thu NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định:  Nguyên tắc ổn định và lâu dài:  Trong nh ững điều kiện hoạt động bình thường th ì ph ải cẩn ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế không đ ược gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.  Để thực hiện được nguyên tắc n ày đòi hỏi phải có sự lụa chọn đối tư ợng tính thuế sao cho đối tượng đó ít có sự biến động.  Ý ngh ĩa: + Thu ận lợi cho việc kế hoạch hóa NSNN. + Tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.  Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng:  Việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi người ch ịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.  Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống thuế phải thiết kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.  Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:  Trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế…để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế. Hơn n ữa
  8. việc sửa chữa, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế ko phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.  Ý n ghĩa: đảm bảo được nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp hành lu ật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật trốn thuế. * Nguyên tắc đ ơn giản:  Cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, khôn g đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.  Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào th ực tiễn, tránh được những tiêu cực trong thu thuế.
  9. PHẦN II THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGUY ÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NƯỚC TA HIỆN NAY I. Thực trạng Trong th ời gian qua, thu ngân sách góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính Nhà nước. Thu ngân sách không những đã đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên của chính phủ m à còn đ ể d ành ra m ột phần tích lu ỹ cho đầu tư phát triển. Số thu ngân sách, theo giá hiện hành, đ ã tằn 7.7 lần từ năm 1991 đến năm 2000. Trong đó số thu từ thuế là lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN. Bình quân thu từ thuế, phí và lệ phí chiếm khoảng 95 % trong tổng số thu. Cụ thể chúng ta sẽ tìm hiểu qua một chút về những chỉ tiêu đã đ ạt đ ược trong trong giai đoạn 2005 - 2009: * Năm 2005 Tổng dự toán cân đối thu NSNN năm 2005 là 183.000 tỷ đồng. Dự toán thu nội địa ( không kể dâu thô) năm 2005 tăng 13,6%, trong đó thu từ khu vực DN nhà nư ớc tăng 12,3%, thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nư ớc ngo ài tăng 30,1%, từ khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh tăng 20,5%, dự toán thu phí, lệ phí tăng 4,1%, để hạ chi phí đầu vào của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. Điều đặc biệt, năm 2005 quốc hội đã nhất trí tăng dự toán thu nội địa từ thu tiền sử dụng đất thêm 800 t ỷ đồng ( để tăng dự toán chi đầu tư xây d ựng cơ bản hạ tầng của địa phương), tăng dự toán thu ngân sách trung ương từ dầu thô 2.500 tỷ đồng( do giá dầu thô thế giới tại th ời điểm này ở m ức cao và dự báo trong năm 2005 vẫn ở mức cao). Tổng hợp chung, dự toán thu NSNN năm 2005 tăng thêm 3.300 tỷ đồng. Điểm nổi bật trong hoạt động thu NSNN năm 2005 là thu nội địa đạt 170.500 tỷ đồng, tăng 19% so với cả dự toán đặt ra và so với năm trước. Không chỉ về đích sớm từ cuối tháng 10, lần đầu tiên 64/64 tỉnh thành đều ho àn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN, nâng tổng số địa phương đạt số thu 500 tỷ đồng lên con số 39 và 22 địa phương đư ợc đứng trong câu
  10. lạc bộ 1000 tỷ đồng( tăng th êm 4 địa phương so với năm trước), 39/64 địa phương hoàn thành trên mức bình quân chung của to àn ngành, trong đó 6 đ ịa phương đ ã vượt dự toán ở mức rất cao( hơn 50%) là Đà Nẵng, Bình Thuận, Lai Châu, Thái Bình và Qu ảng Ngãi. Thu từ dầu thô đạt hơn 55.000 tỷ đồng, vượt hơn 46% so với dự toán do giá dầu thô luôn duy trì ở mức cao, bình quân cả năm ở mức 397 USD/ tấn, tăng h ơn 50% so với giá xây dựng dự toán. Toàn khối doanh nghiệp nộp ngân sách h ơn 75.000 tỷ đồng. Trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài chiếm hơn 20.000 tỷ đồng( tương đương 1.3 tỷ USD, tăng mạnh nhất hơn với hơn 39% so với năm 2004). Mặc dù các giao dịch nhà đất chững lại, nh ưng số thu từ nguồn này vẫn đạt hơn 16.000 tỷ đồng, tăng gần 34% so với dự toán. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao đạt hơn 4.400 tỷ đồng, tăng 25% so với dự toán. Nếu so với thời kỳ trư ớc đây thì thu ngân sách đã có những tiến bộ lớn. Tuy nhiên, nếu so với tốc độ tăng trưởng th ì việc tăng thu NSNN còn ch ậm, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, trong khi giá trị công nghiệp tăng 19,2% thì nguồn thu ngân sách chỉ tăng 12%. * Năm 2006 Dự toán NSNN năm 2006 với tổng các nguồn thu ước đạt 237.900 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2005. Theo Bộ Tài chính, trong tổng thu ngân sách năm 2006, nguồn thu trong nước ước đạt 132.000 tỷ đồng, thu từ dầu khí khoảng 63.400 tỷ đồng, từ thuế XNK 40.000 tỷ đồng và viện trợ không ho àn lại khoảng 2500 tỷ đồng. Ngoài ra kho ảng 8000 tỷ đồng trong NSNN năm 2005 cũng đ ã được chuyển sang năm 2006. Trong số nguồn thu ngân sách trong nước ( không kể thu từ dầu thô ) thì thu từ kinh tế quốc doanh đạt 42.243 tỷ đồng, doanh nghiệp FDI là 27.807 tỷ đồng, còn lại là thu từ các loại thuế, phí… * Năm 2007 Mục tiêu thu chi ngân sách năm 2007 do chính ph ủ trình quốc hội tại kỳ họp thứ 10 như sau: “ Tổng thu NSNN trên 274 nghìn tỷ đồng, bằng 24,2% GDP và tăng 15,5%; tổng chi NSNN 347 nghìn t ỷ đồng, tăng 17,7% so với dự toán năm 2006; bội chi NSNN b ằng 5% GDP ”, so với GDP đạt khoảng 26,3%. Thực tế thực hiện tổng thu cân đối NSNN năm 2007 là 281.900 tỷ đồng và thu kết dư 19.000 t ỷ đồng năm 2006 chuyển sang; tổng thu NSNN năm 2007 là 300.900 tỷ đồng. “số vượt thu chủ yếu tập trung vào các kho ản ngân sách địa phương , trong đó các khoản về nhà và đất vượt gần 15.800 tỷ đồn g so với dự toán, chiếm đến 70,1% số vượt thu nội địa, nhiều hơn 12.200
  11. tỷ so với báo cáo Quốc hội”. Trong khi đó, thu từ kinh tế quốc doanh lại thấp hơn đến trên 3.500 tỷ đồng so với dự toán. Các nguyên nhân chủ yếu: giảm thu đối với sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên; Cục dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi su ất cơ bản, dẫn đến giảm thu từ chênh lệch thu chi Ngân hàng Nhà nước; các Ngân hàng thương mại Nhà nước tăng trích vốn để lập quỹ dự phòng rủi ro, và cuối cùng là giảm thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Uỷ ban Tài chính – n gân sách Quốc hội cho rằng: mặc dù năm 2007 n ền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nh ưng tình trạng thu NSNN vẫn chưa bền vững. Có 13 kho ản thu đạt và vượt, có hai khoản thu giảm so với dự toán, là thu nội địa( không đạt là do thu từ kinh tế quốc doanh không đạt) và thu phí xăng dầu. Chính phủ lý giải thu từ kinh tế quốc doanh không đạt chủ yếu là do chưa thực hiện điều chỉnh chính sách thu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên trong năm 2007, giảm thu ngân sách từ tổng công ty Khí… Trong khi đó, giảm thu từ phí xăng dầu do giá xăng dầu tăng cao nên lượng tiêu thụ không đạt mức dự kiến. * Năm 2008 Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ tài chính Vũ Văn Ninh, tổng số thu cân đối NSNN năm 2008 ước đạt 399.000 tỷ đồng, vượt dự toán 76.000 tỷ đồng. Dự ước tổng số thu NSNN đạt khá, vư ợt 23,5% so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỷ lệ động viên 26,8% GDP. Tính đến cuối tháng 9 – 2 008, tổng thu NSNN ước đạt 90,5% dự toán cả năm do Quốc hội phê duyệt, cao h ơn rất nhiều so với tỷ lệ tương ứng ( 68,6%) của năm ngoái. Trong đó, thu nội địa đạt 84,8%, thu từ dầu thô đạt 86%, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu đạt 111%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực Nhà nước đạt 83%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngo ài ( không kể dầu thô) đạt 75%; thu từ thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 77,7%; thuế thu từ người có thu nhập cao đạt 105,6%; thu phí xăng dầu đạt 68,3%; thu phí và lệ phí đạt 72,8%. “Nét nổi bật nhất trong công tác thu ngân sách năm 2008 là mặc dù n ền kinh tế phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức và biến động khó lường, nhiều khoản thu giảm mạnh vào những tháng cuối năm, nhưng tổng thu nội địa (trừ dầu) vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, số thu từ khu vực doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trư ởng cao nhất từ trước đến nay”, phó tổng Cục trư ởng tổng Cục thuế Nguyễn Đình Vu nhận định. Một trong những điểm nổi bật nữa của công tác thu ngân sách năm 2008, theo ông Vu là khu vực doanh nghiệp Nhà nước ( DNNN) đã “b ắt nhịp” được với sự phát triển , khi số nộp ngân sách đ ã đ ạt mức tăng trưởng 30,6%.
  12. Khu vực doanh nghiệp dân doanh ngày càng trở nên quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, khi số thu ngân sách tăng trên 33%. Năm 2007 là năm thành công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , nên sau một số năm, số thu ngân sách đạt tốc độ tăng trưởng thấp, khu vực n ày đã đạt tốc độ tăng trưởng 32,5% năm 2008”. Tuy nhiên Ngân sách của quốc hội cho rằng mức vượt dự toán này chủ yếu từ yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài n guyên, đất đai. Số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có ph ần giảm sút. Báo cáo của uỷ ban Tài chính – Ngân hàng Quốc hội cũng đưa ra phân tích mặc dù vượt dự toán 76.000 tỷ đồng , nhưng có 35.000 tỷ đồng vượt dự toán là do giá dầu thô trên th ị trường thế giới tăng 41 USD/ thùng so với giá tính dự toán; thu XNK tăng 23.500 tỷ đồng ( tăng 34,6% so dự toán), thu từ đất tăng 5.500 tỷ đồng ( tăng 33,3% so dự toán). Điều đó chứng tỏ rằng số thu vượt dự toán chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố b ên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai; số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có ph ần giảm sút. Thu nội địa ( trừ tiền sử dụng đất) chỉ tăng 5,9% so với dự toán, thu từ khu vực DNNN chỉ tăng 1,5% dự toán, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 2,1% so với dự toán, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,9% so với dự toán; tốc đọ tăng thu giảm dần so với đầu năm… Điều đó cho thấy, sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh rất nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế, kéo theo số thu NSNN không ổn định và không đ ều như các năm trước đây. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá th ì thu nội địa thực chất thấp hơn so với dự toán. * Năm 2009 Trên cơ sở chỉ tiêu đã đạt được những năm trước và tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước, Quốc hội thông qua dự toán NSNN năm 2009 là 389.300 t ỷ đồng, bằng 21,5% GDP. Thông tin trên được Bộ Tài chính cho biết ngày 15-1. Với trên 10 tỷ USD trong số trên 60 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài năm 2008 đ ã được giải ngân, năm 2009, khu vực này đư ợc trông đợi sẽ tiếp tục đóng góp nhiều h ơn vào NSNN. Trong đó, thu nội địa ( không kể dầu thô) tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2008, không kể thu tiền sử dụng đất theo đăng ký của địa phương tăng 15,8% so với ư ớc thực hiện năm 2008. Kết quả thu ngân sách tăng cao vào năm 2008, nhưng ngành thuế đang phải đối mặt trước sự suy giảm nguồn thu. Mức giảm thu gần đây khá lớn và diễn ra ở hầu khắp các địa phương. Thống kê của Tổng cục Thuế cho thấy, từ đầu năm đến ngày 10/2, thu nội địa đạt 21.663 tỷ đồng( bằng 7,3% so với dự toán), chỉ
  13. bằng 65,1% so với cùng kỳ. Nhìn chung hầu hết các khoản thu đều đạt thấp so với dự toán và giảm so với cùng k ỳ năm 2008. Theo nhận định của tổng cục thuế, bên cạnh lý do giảm thu do kinh tế suy thoái, trong năm 2009, toàn ngành sẽ phải thực hiện những giải pháp của Chính phủ về giãn, giảm thuế cho DN để chống suy giảm kinh tế. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu của toàn ngành, nh ất là tại những địa bàn có nhiều DN nhỏ và vừa - đối tượng được hưởng hỗ trợ của chính phủ thông qua các chính sách thuế. Dự kiến tổng thu NSNN năm nay vượt 23,5% so với dự toán và tăng 26,3% so với kết quả thực hiện năm ngoái. Tuy nhiên, theo phân tích của Uỷ ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội, thu ngân sách năm nay ch ức đựng nhiều yếu tố đột biến, không ổn định. Trong 76.000 tỷ đồng vư ợt dự toán, có tới 35,4 nghìn tỷ đồng chênh lệch giá dầu thô so với tính toán ban đầu. Giá tính dự toán dự toán thu từ dầu thô là 64 USD mỗi thùng xong giá bình quân dự kiến thực hiện xấp xỉ 105 USD. Thu từ xuất khẩu vượt 23.500 tỷ đồng và thu từ đất vượt 5.500 tỷ đồng so với dự toán đầu năm. Cả ba yếu tố này đ ều rất bấp bênh, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu thô tiếp tục giảm mạnh, xuất khẩu cũng bị đe doạ khi thế giới đối mặt với nguy cơ suy thoái. Trong khi đó thu từ nội lực của nền kinh tế tăng th ấp, nếu loại trừ yếu tố lạm phát th ì mảng thu này th ực chất thấp h ơn dự toán. Sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế khiến thu ngân sách vốn đã phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngo ài, nay lại càng trở nên bấp bênh, thiếu ổn định. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến kết quả thu là biến động khó lường của giá dầu thô trên th ế giới . Chính phủ dự kiến giá dầu thô tính dự toán thu NSNN năm 2009 là 70 USD mỗi thùng ( trư ớc đó là 90 USD/ thùng), thấp h ơn giá d ầu bình quân n ăm 2008 là 35 USD khiến giảm thu khoảng 36 nghìn t ỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008. Dự kiến thu từ dầu thô năm sau chỉ đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, giảm 19,6 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008, trên cơ sở giá bán dự kiến 70 USD mỗi thùng và tính cả 3,5 triệu tấn sẽ bán cho nh à máy lọc dầu Dung Qu ất. * Năm 2010 Mục tiêu trong năm 2010 của ngành tài chính là th ực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch 2010, phục hồi nền kinh cao hơn năm 2009, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn tái lạm phát ở mức cao, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006 -2010.
  14. Bên cạnh đó, trong năm 2010 công việc mà ngành tài chính ph ải phấn đấu để đạt đư ợc là đ ấu tranh ho àn thành vượt mức chỉ tiêu Quốc hội giao; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, huy động vốn trái phiếu chính phủ; tiếp tục hỗ trợ lãi su ất cho các đối tượng ở nông thôn, quan tâm kiểm soát chặt chi tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo ngân sách, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát các công ty nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần….. Số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra trong họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2010 ngày 31/8 cho th ấy: lũy kế tính từ đầu năm đến 15/8/2010, tổng thu NSNN đạt 313,5 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán năm; tổng chi NSNN ước khoảng 353,5 nghìn tỷ đồng, bằng 60,7% dự toán năm.Theo đánh giá, thu ngân sách đạt kế hoạch và cao hơn nhiều so với cùng k ỳ năm trước, bảo đảm cho các nhu cầu chi NSNN, chủ động và kịp thời đáp ứng các nhu cầu phát sinh. Trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu, tái cấu trúc n ền kinh tế, nâng cao ch ất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ b ản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo. Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh mẽ hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bảng quyết toán thu NSNN giai đoạn 2000-2008 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 9074 1238 1522 1909 2282 2794 3159 4167 TỔNG THU 9 60 74 28 87 72 15 83 Thu trong nước (Không kể 4623 6353 7868 1045 1198 1454 1742 2297 thu từ dầu thô) 3 0 7 76 26 04 98 86 Thu từ doanh nghiệp Nhà 1969 2506 2874 3217 3907 4634 5037 6849 2 6 8 7 9 4 1 0 nước Thu từ doanh nghiệp có 4735 7276 9942 1510 1908 2583 3138 4384
  15. 9 1 8 8 8 vốn đầ u tư nước ngoài Thu từ khu vực công, 1036 1326 1693 2209 3117 4352 thương nghiệp, dịch vụ 5802 7764 1 1 8 1 8 4 ngoài quốc doanh Thuế sử dụng đất nông 1776 772 151 130 132 111 113 98 nghiệp 1294 Thuế thu nhậ p đối với 1831 2338 2951 3521 4234 5179 7422 0 người có thu nhậ p cao 934 1332 1817 2607 2797 3363 5690 7404 Lệ phí trước bạ 1969 3029 3657 4570 5304 6142 Thu xổ số kiến thiết 2192 2995 3204 3583 3943 3969 4457 4517 Thu phí xăng dầu 2713 3021 3279 4182 4192 4986 4059 6653 Thu phí, lệ phí 1054 1746 1775 2053 3392 3820 2823 5486 Các khoản thu về nhà đấ t 6 3 7 6 5 2 1766 4451 4031 7973 6369 6845 5695 4110 Các khoản thu khác 2353 2651 3677 4856 6655 8334 7698 8880 Thu từ dầu thô 4 0 3 2 8 6 0 0 1895 3157 3384 3491 3811 4282 6038 9092 Thu từ hải quan 4 1 5 3 4 5 1 2 Thuế xuất. nhậ p khẩu. thuế tiêu thụ đặ c biệt hàng 1356 2208 2150 2165 2366 2628 3838 5992 nhập khẩu; Thu chênh 8 3 7 4 0 0 5 7 lệch giá hàng nhậ p khẩu 1233 1325 1445 1654 2199 3099 Thuế giá trị gia tăng hàng 5386 9488 8 9 4 5 6 5 nhập khẩu Thu viện trợ không hoàn 2028 2249 2969 2877 3789 7897 4256 7275 lạ i ( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn )
  16. II- Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu NSNN: Một cách tổng quan, nhìn chung thu NSNN luôn được giữ ở trạng thái gia tăng và vượt dự toán, lượng thu năm sau cao hơn năm trư ớc. Trong đó, thu từ dầu thô, bất động sản, hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng, thu từ phí, lệ phí … và các nguồn thu khác của NSNN cũng tương đối ổn định . Thuế đ ã được xem xét đúng với vai trò cơ bản của nó trong cơ chế thị trường là tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN, hệ thống thuế đ ã và đang được cải tạo theo hướng mở rộng cơ sở thu thuế, tăng được tỷ lệ động viên từ thuế so với GDP, các sắc thuế có nội dung tương đối rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu , dễ làm, dễ kiểm tra và không trùng lắp, nhiều sắc thuế mới ban h ành phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế ( ví dụ như thuế thu nhập, thu ế đất đai, thuế sử dụng tài nguyên…). Hiện tư ợng thất thu thuế được hạn chế . Ngành thuế đang tiếp tục thực thi hiệu quả các giải pháp mà chính phủ chỉ thị , chăm lo cho công tác qu ản lý và nâng cao trình độ của cán bộ thuế … n ên nhiều năm liền đã luôn hoàn thành dự toán đ ược giao. Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các nguồn thu lớn như thu từ dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản…, đồng thời những hoạt động kinh tế của Nhà nước không ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào NSNN. Nền kinh tế tăng trưởng đã thúc đẩy các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện vào NSNN. Mặt khác chính phủ cũng sử dụng tốt các công cụ kinh tế vĩ mô như phát hành trái phiếu đ ã huy động được nguồn vốn trong dân cư đóng góp trực tiếp vào NSNN… III-Những mặt yếu kém tồn tại của thu NSNN: Trong hơn hai thập niên chuyển sang kinh tế thị trường, các hoạt động kinh doanh thương mại ở Việt Nam đ ã và đ ang phát triển rất nhanh nhưng có một lĩnh vực vẫn đang phát triển rất chậm. Đó là thu NSNN , đặc biệt là thu thu ế.
  17. a, Thu NSNN chưa ổn định: Tuy thu NSNN năm nào cũng vượt dự toán, năm sau tăng so với năm trước, nhưng sự gia tăng chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn và phụ thuộc vào bên ngoài, nguồn thu nội địa của nền kinh tế chỉ chiếm 46% là quá th ấp. Do đó có thể nói thu NSNN của chúng ta chưa bền vững , đặc biệt những nguồn thu chủ yếu lại bấp bênh. b, Cơ cấu thu NSNN còn ch ứa đựng nhiều yếu tố rủi ro: Bảng cơ cấu thu NSNN nước ta giai đoạn 2000-2008 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 TỔNG THU 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Thu trong nước (Không kể 50,95 51,29 51,67 54,77 52,49 52,03 55,17 55,13 thu từ dầu thô) Thu từ doanh nghiệp Nhà 21,7 20,24 18,88 16,85 17,12 16,58 15,94 16,43 nước Thu từ doanh nghiệp có vốn 5 ,22 5,87 6,53 7,91 8,36 9 ,25 9 ,94 10,52 đầu tư nước ngoài công, 6 ,39 6,27 6,8 6,95 7,42 7 ,9 9 ,87 10,44 Thu từ khu vực thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh Thuế sử dụng đất nông 1 ,96 0,62 0,1 0,07 0,06 0 ,04 0 ,04 0 ,02 nghiệp Thuế thu nhập đối với ng ười 2 ,02 1,89 1,94 1,84 1,85 1 ,85 2 ,35 3 ,1 có thu nhập cao 1 ,03 1,07 1,19 1,37 1,23 1 ,2 1 ,8 1 ,78 Lệ phí trước bạ 2 ,17 2,45 2,4 2,39 2,32 2 ,2 Thu xổ số kiến thiết 2 ,41 2,42 2,1 1,88 1,73 1 ,42 1 ,41 1 ,08 Thu phí xăng dầu 2 ,99 2,44 2,15 2,19 1,84 1 ,78 1 ,28 1 ,6 Thu phí, lệ phí
  18. 3 ,11 4,43 6,93 9,15 7,78 7 ,35 10,74 9 ,17 Các khoản thu về nhà đất 1 ,95 3,59 2,65 4,18 2,79 2 ,45 1 ,8 0 ,99 Các khoản thu khác Thu từ dầu thô 25,93 21,4 24,15 25,43 29,16 29,82 24,37 21,31 Thu từ hải quan 20,89 25,49 22,23 18,29 16,7 15,32 19,11 21,82 Thuế xuất. nhập khẩu. thuế 14,95 17,83 14,12 11,34 10,36 9 ,4 12,15 14,38 tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu Thuế giá trị gia tăng hàng 5 ,94 7,66 8,1 6,94 6,33 5 ,92 6 ,96 7 ,44 nhập khẩu Thu viện trợ không hoàn lại 2 ,23 1,82 1,95 1,51 1,66 2 ,83 1 ,35 1 ,74 ( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn ) Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy: Nhiều năm qua, dầu thô và các lo ại thuế xuất, nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách. Nếu so với các nước trong khu vực và thế giới, th ì cơ cấu thu ngân sách của nước ta như vậy là chưa b ền vững, phụ thuộc nhiều vào dầu thô, do đó không thể chủ động trong dự toán thu NSNN và luôn rơi vào trạng thái phải suy đoán và đối phó… Cơ cấu thu NSNN ta hiện nay cũng có nhiều yếu tố không ổn định và có sự rủi ro. Ví dụ về quy mô thu ngân sách phụ thuộc vào các tài nguyên không tái tạo nh ư dầu khí, hiện chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách, trong khi tỷ trọng thu từ nhập khẩu có xu hướng giảm. Cùng với đó là tính công bằng và hiệu quả trong thu ngân sách cũn bất hợp lý giữa các vùng miền, các địa phương; sức ép về thay đổi cơ cấu thu của hội nhập kinh tế… Hiện nay, thu ngân sách dựa quá nhiều vào các khoản thu quốc doanh m à điển hình nh ất là thu dầu khí. Trong khi nguồn thu n ày mang tính chất không ổn định, dễ gây rủi ro cho ngân sách thì các khoản thu cơ bản truyền thống của ngân sách như các khoản thuế thu nhập ( trực thu và gián thu, điển hình là thuế thu nhập cá nhân, thuế đất ) và các khoản phí và lệ phí lại bị thất thu nghiêm trọng. NSNN đó "mất" quá nhiều
  19. khi không áp dụng được thuế thu nhập cá nhân, khi các nguồn thu rất lớn từ đất chủ yếu rơi vào tay các cá nhân, nhất là các nhà đầu cơ. Thu ngân sách phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, những năm trước đây nền kinh tế nư ớc ta đang trên đà phát triển, GDP tăng nhanh thì nguồn thu ngân sách cũng dồi dào hơn, hiện tại nền kinh tế thế giới đang bên bờ suy thoái, kinh tế trong n ước cũng gặp vô vàn khó khăn, dẫn đến thu NSNN càng trở nên bấp bênh. c, Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập. Công tác dự báo làm căn cứ lập dự toán thu năm sau cũng nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc điều h ành ngân sách của Chính phủ, Bộ Tài chính. Nhiều khoản thu mang tính thường xuyên của NSNN, các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách không được lập và giao dự toán làm cơ sở quản lý, kiểm soát chi tiêu. Về điều h ành ngân sách, ngoài tình trạng một số đại phương không nộp kịp thời vào NSNN các khoản thu về đất, vẫn còn tình trạng thất thu ngân sách do các hiện tượng gian lận thương mại, báo cáo sai lệch. Một số địa phương không nộp kịp thời vào ngân sách, nh ất là các đơn vị sự nghiệp có thu nhập không lập báo cáo tài chính hoặc báo cáo không đầy đủ các nguồn kinh phí, khi lập quyết toán không xử lý kịp thời cỏc khoản tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả. Nợ khối lượng xây dựng cơ bản lớn d ẫn đến đầu to xây dựng có chiều hư ớng tăng, tạo ra tình trạng đầu tư dàn trải, không phát huy đư ợc hiệu quả của nguồn vốn. Trong khi đó, công tác dự án quản lý kinh phí d ự án nhiều bất cập. Việc sử dụng kinh phí sai mục đích còn ở nhiều địa phương. Và đ ặc biệt là có nhiều địa phương ban hành nhiều văn bản về sử dụng ngân sách không phù hợp với pháp luật, hoặc vượt thẩm quyền quy định, để thu chi ngân sách Về công tác quản lý và thu thu ế, Ủy ban Tài chính - Ngân sách cho rằng, việc triển khai thực hiện Lu ật quản lý thuế mặc dự đó tạo ra sự chuyển biến tớch cực, cụng tỏc quản lý thu thuế mặc dự đó tạo ra sự chuyển biến tích cực, công tác quản lý thu thu ế có tiến bộ nhưng mức độ vẫn cũn hạn chế. Tình trạng nợ đọng thuế có dấu hiệu gia tăng, trong bối cảnh tình hình kinh tế có khó khăn, mức phạt chậm nộp thấp h ơn lãi suất vay ngân h àng, d ẫn tới nhiều doanh nghiệp chiếm dụng tiền nộp thuế; tình trạng buôn bán hóa đơn b ất hợp pháp, buôn lậu, gian lận thương mại, hạch toán sai lệch kết
  20. quả tài chính để trốn lậu thu ế … vẫn chậm được khắc phục; các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm ch ưa đủ mạnh, ch ưa triệt để.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2