Đề tài: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7
lượt xem 130
download
Trên thế giới việc xây dựng và phát triển thương hiệu đã được thực hiện từ rất lâu. Có những tập đoàn đã xây dựng và phát triển thành công các thương hiệu nổi tiếng như Coca-cola, Microsoft, IBM, Mercedes, Honda, Colgate… Những thương hiệu này đã trở thành thương hiệu quốc tế, được người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới đánh giá cao và hàng năm được bình bầu trong Top những thương hiệu có giá trị cao nhất thế giới. Những thương hiệu này đã ăn sâu trong tâm thức của người tiêu dùng, chỉ cần nghe tên người tiêu dùng đã biết được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới việc xây dựng và phát triển thương hiệu đã được thực hiện từ rất lâu. Có những tập đoàn đã xây dựng và phát triển thành công các thương hiệu nổi tiếng như Coca-cola, Microsoft, IBM, Mercedes, Honda, Colgate… Những thương hiệu này đã trở thành thương hiệu quốc t ế, đ ược người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới đánh giá cao và hàng năm đ ược bình bầu trong Top những thương hiệu có giá trị cao nhất th ế giới. Nh ững thương hiệu này đã ăn sâu trong tâm thức của người tiêu dùng, chỉ cần nghe tên người tiêu dùng đã biết được sản phẩm. Ở Việt Nam, thương hiệu vẫn còn là một khái niệm khá mới.Vấn đề thương hiệu trên thị trường Việt Nam chỉ mới được phát triển trong nh ững năm gần đây, khi có sự quảng bá rộng rãi các sản phẩm của các tập đoàn quốc tế như P&G, Unilever… Và kể từ khi một s ố s ản ph ẩm Vi ệt Nam b ị đánh cắp thương hiệu trên thị trường thế giới như võng xếp Duy Lợi, nước mắm Phú Quốc, cà phê Trung Nguyên… Cùng với sự phát triển của n ền kinh tế - xã hội, xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam đã từng b ước hòa nhập với xu hướng tiêu dùng thế giới. Nghĩa là thay vì tiêu dùng s ản ph ẩm như trước đây, người Việt Nam đã dần chuyển sang tiêu dùng thương hiệu. Có những sản phẩm được bán với giá rất cao mặc dù giá thành không cao đến như vậy nhưng vẫn được người tiêu dùng chấp nhận, phần lớn chênh lệch trong đó chính là giá trị thương hiệu. Một khi ng ười tiêu dùng chuy ển hành vi tiêu dùng từ sản phẩm sang tiêu dùng thương hiệu thì trong tâm trí của họ đã cho phép hình thành dần giá trị cho thương hiệu đó. Hiện nay trong tiến trình hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại Th ế giới (WTO), các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt
- không chỉ đối với thị trường nước ngoài mà ngay chính tại thị trường trong nước. Để vượt qua thách thức cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đẩy mạnh cải tiến về công nghệ, chất lượng sản phẩm mà đặc biệt là xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, th ương hiệu v ới một nét riêng có, một đặc thù mà khi nói đến khách hàng có th ể liên t ưởng, gán ghép cho thương hiệu đó với một đặc tính, chức năng hay một phạm vi cụ thể. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một nền tảng riêng, một bản sắc riêng thể hiện rõ “tính cách” c ủa th ương hiệu của doanh nghiệp mình, khi đó doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường. Do vậy, vấn đề thương hiệu vẫn đang là một vấn đề được nhiều người và doanh nghiệp quan tâm, có rất nhiều hội th ảo v ề các v ấn đ ề liên quan đến thương hiệu, diễn đàn, báo, internet... Tuy nhiên hiện nay vẫn còn những doanh nghiệp Việt Nam coi v ấn đề thương hiệu còn mới mẻ và chưa có chính sách đầu tư xây dựng và phát triển thương hiệu.Và cũng còn không ít doanh nghiệp còn nh ận th ức sai lầm, thiếu chính xác hay không đầy đủ về xây dựng và phát triển thương hiệu điều này đã phần nào ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty. Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 là một Đơn vị thành viên của tập đoàn Sông Đà, , một trong những tổng công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 còn nhiều hạn ch ế, ch ưa đ ược quan tâm đúng mức và chưa phát huy hết vai trò thương hiệu với sự phát triển công ty. Vì vậy, với những kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu tại trường và qua khảo sát thực tế trong quá trình thực tập tại công ty, em đã l ựa ch ọn đ ề tài “Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đ ầu t ư ĐT&KCN Sông Đà 7” làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn có thể góp
- phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích thực trạng việc xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty Sông Đà 7. - Đề xuất các biện pháp thực hiện việc xây dựng và phát triển th ương hiệu của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: thực tiễn hoạt động xây dựng và phát triển t ại công ty Sông Đà 7. - Phạm vi nghiên cứu: các số liệu được lấy từ năm 2009 đến năm 2011 tại công ty CP Sông Đà 7. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến như: phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, duy vật biện chứng, phương pháp tiếp cận hệ thống để nêu vấn đề, phân tích, di ễn giải và đưa ra kết luận. 5. Kết cầu chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 2 chương: Chương 1: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty CP Sông Đà 7. Chương 2: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty CP Sông Đà 7.
- CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ ĐT&KCN SÔNG ĐÀ 7 1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đ ầu t ư ĐT&KCN Sông Đà 7 Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7, tên giao d ịch qu ốc t ế SongDa 7 Urban and industrial zone investment Joint Stocks Company, viết tắt là ĐT&KCNSDD7 hoạt động theo giấy ch ứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103021574 lần đầu ngày 26/12/2007 và thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: - Đầu tư đô thị, khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản; - Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức cá nhân; - Mua bán ô tô, xe máy, các thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, máy xây dựng, vật liệu xây dựng, kim khí, đầu tư khai thác khoáng s ản ( trừ các loại khoáng sản nhà nước cấm); - Vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ, đường thủy; - Xây dựng các công trình thủy điện, xây dựng đường dây, trạm biến áp đến 220KVA; - Xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp, thủy lợi, thủy nông, thủy công, dân dụng, san lấp mặt bằng; - Dịch vụ thương mại, trông giữ xe ô tô, xe máy, thiết bị hàng hóa; - Dịch vụ nhà vườn sinh thái, dịch vụ vui chơi giải trí ( trừ loại hình vui chơi giải trí nhà nước cấm);
- - Xuất nhập vật tư, thiết bị, thiết bị phụ tùng, cơ giới và công nghi ệp xây dựng; - Cho thuê máy xây dựng; - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và đô thị. Vốn điều lệ của công ty là 120.000.000.000 đồng. Là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Sông Đà, được thành l ập v ới các cổ đông là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Sông Đà và một s ố th ể nhân khác. Lĩnh vực kinh doanh trọng yếu và chiếm gần nh ư toàn b ộ ho ạt đ ộng kinh doanh hiện nay của Công ty là đầu tư đô thị, khu công nghi ệp và kinh doanh bất động sản. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn Sông Đà là c ổ đông của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 đã tham gia đầu t ư xây dựng và quản lý hàng loạt các dự án khu đô th ị, khu công nghi ệp, các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như trên kh ắp cả nước. Cùng v ới sự phát triển lớn mạnh của Tập đoàn Sông Đà, Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 đã tạo được chỗ đứng vững ch ắc trong lĩnh v ực kinh doanh, đầu tư bất động sản, kinh doanh và đầu tư tài chính, được các đối tác trong và ngoài ngành tín nhiệm, tin tưởng. Một số dự án Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư như: - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cho cán bộ cấp Bộ trưởng, trên bộ trưởng đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội – ô đất TT4 khu đô thị mới Xuân Phương- Từ Liêm- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cho cán bộ cấp th ứ trưởng và tương đương hiện đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội- Ô đất TT9,TT10- Khu đô thị mới Xuân Phương- Từ Liêm- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cán bộ, chuyên viên cao cấp đương chức công tác tại các cơ quan của Quốc hội- Ô đất CT2A.CT2B khu đô thị mới Xuân Phương- Từ Liêm- Hà Nội;
- - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, công ch ức hiện đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội- Ô đất CT2C khu đô th ị m ới Xuân Phương- Từ Liêm- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, nhân viên viện bỏng Lê Hữu Trác- Bộ Quốc phòng- tại xã Tân Triều- huyện Thanh Trì- Hà Nội; - Dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ nhân viên bệnh viện 103 – Bộ Quốc phòng- tại thôn Yên Xá- xã Tân Triều- huyện Thanh Trì- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, chiến sĩ viện chiến lược và khoa học công an- Bộ Công an và một số cơ quan khác của thành ph ố- tại tổ 9- Phường Trung Hòa- quận Cầu Giấy- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên của Thông tấn xã Việt Nam- tại ô đất CT1- khu đô thị mới Kim Văn- Kim Lũ, ph ường Đại Kim, quận Hoàng Mại- Hà Nội; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cán bộ, viên chức ban tổ chức TW; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cán bộ, viên chức văn phòng Chủ tịch nước Với sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và đầu tư dự án, với khả năng tài chính minh bạch và đội ngũ cán bộ kỹ sư năng động có nhiều kinh nghiệm, Công ty có đầy đủ năng lực để triển khai các dự án đi đến thành công, đạt hiệu quả và đúng pháp luật. Chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến nay công ty có tổng cộng 441 nhân viên với các phòng ban được bố trí như mô hinh tổ chức dưới đây Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
- 1.1.2. Hoạt động kinh doanh tại Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 ST Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 T 1 Doanh thu bán hàng và 925.624.036.879 94.681.898.315 90.623.789.356 cung cấp dịch vụ 2 Giá vốn hàng bán 866.059.301.035 74.229.675.293 71.132.356.596 3 Lợi nhuận gộp về bán 59.564.735.844 20.452.223.022 19.491.432.760 hàng và cung cấp dịch vụ 4 Doanh thu hoạt động tài 26.450.066.318 729.883.301 690.340.530 chính 5 Chi phí tài chính 121.118.588 86.017.493 78.934.560 Trong đó: chi phí lãi vay 90.933.401 86.017.493 78.934.560 6 Chi phí bán hàng 13.712.058.365 - - 7 Chi phí quản lý doanh 27.099.998.152 6.991.941.925 6.591.650.368 nghiệp 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt 45.081.627.057 14.104.146.905 13.511.188.362 động kinh doanh 9 Thu nhập khác - - - 10 Chi phí khác 44.117.876 - - 11 Lợi nhuận khác (44.117.876) - - 12 Tổng lợi nhuận trước 45.037.509.181 14.104.146.905 13.511.188.362 thuế 13 Thuế TNDN 11.373.477.170 3.534.587.678 3.377.797.091 14 Lợi nhuận sau thuế 33.664.032.011 10.569.559.227 10.133.391.272 15 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2.805 881 884 Bảng 1.2. Báo cáo các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh c ủa Công ty qua các năm Mặc dù chỉ mới chính thức đi vào hoạt động từ năm 2008 nhưngCông ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 đã từng b ước kh ẳng đ ịnh được vị trí của DN mình với các đối thủ cạnh tranh trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Doanh thu của Công ty liên tục tăng cao, đặc bi ệt trong năm 2011. Đi ều đó được thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm như trên (Nguồn : Phòng kế toán- Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7)
- Biểu đồ 1.3. Biểu đồ thể hiện doanh thu của Công ty qua các năm Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp qua các năm, ta thấy doanh thu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2009 và 2010 doanh thu là xấp xỉ bằng nhau, doanh thu năm 2011 tâng gấp 9.8 lần năm 2009 và 2010. Đi ều này được giải thích là do chu kỳ kinh doanh của công ty kéo dài 3 năm và năm 2011 là năm kết thúc một chu kỳ kinh doanh.Trong những năm vừa qua mặc dù thị trường bất động sản khá ảm đạm, nhiều công ty cùng ngành r ơi vào tình trạng khó khăn nhưng Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 vẫn duy trì khá ổn định hoạt động kinh doanh của mình bằng việc tập trung ho ạt động vào thị trường ngách có có độ rủi ro thấp là xây dựng nhà ở cho cán bộ viên chức nhà nước và một số đoàn thể khác .Điều này cho thấy chiến lược đúng đắn trong việc định hướng hoạt động và phát tri ển th ương hi ệu của Công ty. 1.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 1.2.1. Xác định tầm nhìn thương hiệu Với tôn chỉ hoạt động là tối đa hóa lợi ích của khách hàng đ ể t ạo giá trị gia tăng chung cho công ty và xã h ội, Công ty luôn h ướng t ới s ự sáng t ạo với những sản phẩm mang tính độc đáo, khác biệt, đậm đà b ản s ắc dân tộc, gần gũi với môi trường tự nhiên và đầy đủ tiện ích trong mỗi khu đô thị. Tầm nhìn chiến lược lâu dài của ngân hàng là t ập trung xây d ựng Công ty phát triển toàn diện trên cơ sở lĩnh vực kinh doanh ch ủ y ếu là đ ầu tư kinh doanh bất động sản, đảm bảo tăng trưởng ổn định l ợi nhu ận và c ổ
- tức hàng năm, không ngừng phát triển và khẳng định thương hiệu “ĐT&KCNSDD7.,JSC”. Đầu tư, mở rộng và phát triển thị trường tron nước, từng bước đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các ngành nghề và sản phẩm mới: Đầu tư tài chính, sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị… Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng của “ĐT&KCNSDD7.,JSC”. Nâng cao tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh và kh ả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động cũng nh ư đẩy nhanh tốc độ phát triển của “ĐT&KCNSDD7.,JSC” xứng tầm doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư bất động sản, kinh doanh và đầu tư tài chính hàng đầu Việt Nam. 1.2.2. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu 1.2.2.1. Tên gọi - Tên tiếng việt: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGIỆP SÔNG ĐÀ 7. - Tên tiếng Anh: SONGDA 7 URBAN AND INDUSTRIAL ZONE INVESTMENT JOINT STOCKS COMPANY. - Tên viết tắt: ĐT&KCNSDD7.,JSC Do nhu cầu phát triển mạnh trong thời kỳ hội nh ập kinh t ế th ế gi ới, Tập đoàn Sông Đà đã quyết định thành lập Công ty CP đầu t ư ĐT&KCN Sông Đà 7- ĐT&KCNSDD7.,JSCnhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của Tập đoàn Sông Đà. Tên gọi của Công ty thể hiện mối quan h ệ với Tập đoàn mẹ cũng như thể hiện sự hướng vào lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ lực của Công ty. Sự lựa chọn này phù hợp với mục tiêu của
- ban lãnh đạo Công ty là xây dựng một th ương hiệu hiện đ ại, chuyên nghiệp, luôn hướng về khách hàng và phù hợp với xu th ế phát tri ển c ủa nền kinh tế. 1.2.2.2. Biểu tượng thương hiệu – Logo Công ty sử dụng logo tổng thể là biểu tượng của Tập đoàn Sông Đà và cụm từ “ĐT&KCNSDD7.,JSC” – tên thương mại của công ty. Với 3 màu chủ đạo là đỏ (pha với tỉ lệ: Magenta:100, Yelow:100) ; màu xanh ( pha với tỉ lệ Cyan: 100; Meganta:100) và màu trắng với nhiều ý nghĩa đặc trưng. Biểu tượng hình tam giác đều ba góc uốn tròn thể hiện thế đứng vững chãi, phía trong chữ SĐ- viết tắt của từ “ Sông Đà” mang màu đỏ là bi ểu trưng cho lòng nhiệt huyết, bên phải ch ữ SĐ là hai hình tam giác màu xanh dựa vào nhau tượng trưng cho những viên bê tông ngăn song, thể hiện sức mạnh chinh phục dòng nước, ngăn dòng thác lũ để xây d ựng nhà máy th ủy điện- nó vừa hướng vào ngành nghề chính của Tổng Công ty, vừa toát lên được sự hài hòa, cân bằng với thiên nhiên cũng vừa mang khí th ế của những con người đã dốc sức xây dựng nên Tập đoàn Sông Đà. 1.2.2.3. Slogan Slogan của công ty là:
- “ Nền tảng – yếu tố quyết định thành công” Với khẩu hiệu này ĐT&KCNSDD7.,JSC luôn cam kết nỗ lực, đầu tư toàn diện mọi nguồn lực, vật chất, tinh thần để cung cấp cho khách hàng những công trình nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng, phù hợp với yêu cầu cải thiện, nâng cao cảnh quan kiến trúc, đô thị, hài hòa với môi trường sống. môi trường làm việc cho cộng đồng và xã hội. 1.2.2.4. Nhạc hiệu Nhạc hiệu là yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hi ện b ằng âm nhạc ( một đoạn nhạc nền hoặc một bài hát ngắn). Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào đầu óc người tiêu dùng, dù có muốn hay không.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 ch ưa chú trọng tới thiết kế nhạc hiệu cho công ty. Mặc dù Tập đoàn Sông Đà đã có một ca khúc truyền là “ Bản trường ca Sông Đà” nhưng nó lại thiên về ý nghĩa đề cao tinh truyền thống của công ty, mang tính khích l ệ cán b ộ công nhân viên trong toàn công ty, chưa thể hiện được sự hướng tới khách hàng, hơn nữa bài hát mang âm hưởng cách mạng, cũng chưa được lưu truy ền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nên nó ít gây đ ược s ự chú ý, khó đi vào tâm trí khách hàng. Đây là một hạn ch ế c ủa Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. 1.2.3. Chiến lược marketing trong xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 1.2.3.1. Chiến lược sản phẩm Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của sản phẩm trong chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của Doanh nghiệp, Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 luôn cố gắng phục vụ tốt nhất nhu cầu c ủa khách hàng với một danh mục sản phẩm khá đa dạng về lo ại hình và di ện tích nhà khác nhau. Quan điểm của Công ty về chính sách sản phẩm được
- thể hiện ở 2 khía cạnh: đa dạng hóa sản ph ẩm và nâng cao ch ất l ượng s ản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm Tập trung vào thị trường đang có nhu cầu về nhà ở rất cao trên địa bàn Thành phố Hà Nội, hiện nay danh mục sản phẩm nhà ở của Công ty tập trung vào 3 nhóm: biệt thự, nhà liền kề và chung cư - Biệt thự: Có nhiều loại với tổng diện tích nhà và vườn từ 150- 400gồm 3 tầng. Đây là sản phẩm hướng vào nhóm khách hàng có thu nh ập cao và rất cao - Nhà liền kề: có các loại với diện tích từ 70- 120 gồm 4 tầng. Dòng sản phẩm này hướng vào đối tượng khách hàng có thu nhập cao. - Nhà chung cư:Với quy mô hộ gia đình và mức thu nh ập như hiện nay thì đây là loại hình nhà ở đang chiếm được sự quan tâm lớn nhất của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Nhóm sản phẩm này khá đa d ạng t ự di ện tích cho đến chất lượng và các tiện ích gia tăng không ch ỉ h ướng vào nhóm khách hàng có thu nhập trung bình mà còn có thêm chung cư cao cấp dành cho nhóm khách hàng có thu nhập cao và rất cao. Phân theo di ện tích có các loại chung cư được thể hiện ở bảng sau Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 Diện tích () SL Phòng SL phòng ngủ SL phòng vệ Phòng bếp khách sinh 60 1 2 2 1 73 1 2 2 1
- 100 1 3 3 1 165 1 4 4 1 200 1 4 4 1 penthouse 2 tầng ở, 1 sân chơi Qua bảng danh mục sản phẩm của Công ty, có thể thấy nó đang được đầu quan tâm đầu tư cả về chiều rộng (chiều rộng của danh m ục sản phẩm là 3) và chiều dài ( chiều dài trung bình của danh mục s ản ph ẩm là 8/3). Do đặc điểm riêng của loại hàng hóa đặc biệt này nên chi ều rộng và dài của danh mục sản phẩm là không lớn. Sự khác biệt của s ản ph ẩm n ằm ở các dịch vụ và giá trị gia tăng mà Công ty luôn cố gắng thêm vào để tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tạo dựng uy tín c ủa thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Với phương châm “ nền tảng – yếu tố quyết định thành công Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ, giá trị gia tăng. Nguồn vật li ệu c ủa Công ty đ ược nhập từ những nhà cung cấp có uy tín, các công trình được thi công theo các thông số kỹ thuật quy định và luôn có sự giám sát, ki ểm đ ịnh ch ặt ch ẽ c ủa phòng kỹ thuật do vậy các sản phẩm đưa ra thị trường luôn đem đ ến s ự an tâm, hài lòng của khách hàng, tạo được sự tin tưởng vào thương hi ệu “ĐT&KCNSĐ7”
- Dịch vụ bảo trì là một phần không thể thiếu và được tính 2% vào giá trị hợp đồng.Công ty đã tổ chức một bộ phận kỹ thuật có chuyên môn cao chuyên phụ trách vấn đề này, theo đó với những khoản mục nằm trong quy định của hợp đồng thì Công ty có trách nhiệm bảo trì đ ịnh kỳ ho ặc khi x ảy ra sự cố. Và những khoản mục nằm ngoài quy định của hợp đồng s ẽ đ ược sửa chữa với mức phí hợp lý khi khách hàng có nhu cầu. Với nhịp sống nhanh như hiện nay thì vấn đề tiết kiệm thời gian quả là rất quan trọng. Giờ đây khách hàng sẽ không còn phải lo lắng vì họ có thể đi chợ, mua sắm, sử dụng các dịch vụ chăm sóc cá nhân nh ư cắt tóc, gội đầu, quán bar, xem phim… ngay trong khu vực chung c ư mà không c ần phải đi ra ngoài, thậm chí đi kèm với dự án lớn còn có các trường h ọc và bệnh viện. Điều này cho thấy sự quan tâm, nắm bắt tâm lý, nhu c ầu c ủa khách hàng và nó cũng đem lại nguồn thu cho Công ty t ừ vi ệc cho thuê gian hàng. Sau khi mỗi dự án hoàn thành và đi vào sử dụng, Công ty sẽ thành lập nên một ban quản lý khu nhà chuyên đảm trách các v ấn đ ề v ề an ninh, trật tự, các tiện ích chung như vệ sinh, thang máy, trông xe… Nh ư v ậy m ối quan hệ giữa Doanh nghiệp và khách hàng không chỉ đơn thuần là sự trao đổi giữa giá trị và giá trị sử dụng mà Công ty sẽ là người bạn đồng hành, quan tâm, phục vụ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm. 1.2.3.2. Chiến lược giá Có thể nói với bất kỳ doanh nghiệp nào thì giá luôn là vấn đề nh ạy cảm, nó tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý tiêu dùng của khách hàng.Người bán luôn muốn mua được sản phẩm có chất lượng cao nh ất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất còn người bán lại luôn muốn bán với giá cao nhất. Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu thụ. Đối với công ty giá có vai trò là y ếu tố c ạnh
- tranh trên thị trường.Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đ ối v ới doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Để dung hòa lợi ích của Doanh nghiệp và khách hàng và cũng do đ ặc thù của sản phẩm nên việc định giá của Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 được căn cứ vào các yếu tố sau - Các yếu tố bên trong doanh nghiệp + Giá thành, chi phí bán hàng và các chi phí liên quan: Nó ph ản ánh toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao cho khách hàng và các chi phí quản lý. + Đặc điểm của sản phẩm: nó xuất phát từ sự phân loại nhóm khách hàng mục tiêu. Đây là các yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động, điều chỉnh, nó phụ thuộc vào tầm nhìn và chiến lược trong từng thời kỳ của công ty - Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp + Sự phát triển của nền kinh tế: trong điều kiện lạm phát và lãi su ất cao như hiện nay thì không chỉ ở Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 mà trên toàn thì trường bất động sản đang ở trong tình trạng ảm đạm và giá ở m ức thấp. + Vị trí địa lý: ở mỗi khu vực khác nhau thì mức giá cho cùng m ột lo ại nhà sẽ khác nhau căn cứ vào mức giá chung của khu vực đó. Và với quan niệm của người Á Đông thì Công ty cũng quan tâm tới yếu tố phong th ủy trong việc định giá nhà. + Quy định của pháp luật: việc định giá của Công ty luôn đ ảm bảo quy định về hạn mức mà nhà nước quy định cho mỗi khu vực. Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể tác động hay làm thay đổi. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện từng thời kỳ Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 đã có những điều chỉnh linh hoạt nhằm tận dụng cơ hội cũng như hạn chế những rủi ro mà Công ty có thể gặp phải.
- Bảng 1.5. Chi phí sản xuất kinh doanh một số dự án Chi phí SXKD dở dang các dự án 01/01/2011 31/12/2011 Dự án khu đô thị Đồng Quang 166.526.475 166.526.475 Dự án TT4 Phùng Khoang- Hà Nội 155.333.613.118 74.336.594.932 Dự án TT9, TT10 Từ Liêm, Hà Nội 227.530.872.100 16.124.969.636 Dự án CT2A, CT2B Từ Liêm – Hà Nội 23.714.565.969 55.985.176.413 Dự án CT2C Từ Liêm – Hà Nội 23.485.087.570 58.835.002.856 Dự án nhà ở CBCNV Viện Bỏng 89.285.474.836 11.740.152.46 Dự án Ngọc Mạch- Xuân Phương 413.452.897 5.27.811.417 Dự án khu nhà ở CBCNV Viện 103 13.567.790.519 26.13.770.101 Dự án Viện KH Bộ Công an- Trung 21.796.000 2.550.475.419 Hòa Dự án nhà ở CB thông tấn xã- Kim Văn - 460.374.255 Dự án Bộ tư lệnh cảnh vệ- Bộ công an - 38.235.000
- Dự án sở tài nguyên môi trường - 28.325.000 Tổng 533.519.179.484 251.757.414.450 ( Nguồn phòng kế toán Công ty CP đầu tư ĐT&KCN Sông Đà 7 Đơn vị :đồng) Từ bảng trên cho thấy giá trị lớn của hàng hóa bất đ ộng s ản, do v ậy công ty thường áp dụng hình thức thanh toán thành nhiều kỳ. Thông th ường khách hàng sẽ thanh toán theo5 kỳ đối với chung cư và theo 4 kỳ đối v ới nhà liền kề và biệt thự. Hình thức thanh toán này vừa giúp khách hàng giảm được gánh nặng tài chính, không phải thanh toán một số tiền lớn tại một thời điểm vừa giúp doanh nghiệp có nguồn vốn ứng trước để trang trải chi phí, nó cũng phần nào san sẻ rủi ro giữa khách hàng và doanh nghiệp. Với tính chất đặc biệt của hàng hóa bất động sản và có tính đ ến tác động của các yếu tố trên thì mức giá mà Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 đưa ra là gần như tương đương với các Công ty cùng ngành cung cấp các sản phẩm tương tự trên địa bàn. Mức giá kinh doanh thống kê năm 2012 được thể hiện qua bảng sau Bảng 1.6. Bảng giá một số sản phẩm của Công ty Nhóm sản phẩm Giá ( triệu đồng/) Biệt thự 39 - 45 Nhà liền kề 39 -45
- Chung cư 14 - 29 Có thể thấy nhân tố “giá” chưa thực sự được sử dụng như một trong những công cụ marketingtrong việc giúp khách hàng nhận diện thương hiệu của Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 so với các đối th ủ c ạnh tranh. Công ty cần quan tâm xây dựng một chiến lược giá linh hoạt để nó vừa thu hút được khách hàng, đem lại lợi ích cho công ty đồng thời cũng là vũ khí cạnh tranh đắc lực. 1.2.3.3. Chiến lược phân phối Việc phân phối sản phẩm của Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 ch ủ yếu được thực hiện thông qua sàn giao dịch.Đây là một b ộ ph ận c ủa Công ty chuyên trách đầu ra cho sản phẩm.Sàn này kết hợp với phòng kinh doanh sẽ đảm nhiệm tất cả các hoạt động từ quảng bá thông tin, thực hiện hợp đồng và nhận thanh toán từ khách hàng. Sản phẩm của công ty hướng vào 2 nhóm khách hàng là nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng là các tổ chức. Với hình thức phân phối đơn giản gần như là trực tiếp này khách hàng có th ể ti ếp c ận tr ực ti ếp v ới doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thông tin chính xác, giảm thiểu được chi phí và rút ngắn quy trình thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó hình thức qua trung gian môi giới cũng chiếm một tỉ lệ nhỏ góp phần vào doanh số tiêu thụ của Doanh nghiệp tuy nhiên nó cũng hàm chứa rủi ro ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh thương hiệu của Công ty trong trường hợp người mua thiếu thông tin hoặc do trung gian môi gi ới cố tình cung cấp thông tin không đúng nhằm tư lợi cho mình. 1.2.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp1 1
- Quảng cáo Nhân thức được vai trò quan trọng của hoạt động quảng cáo trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng và khuếch trương hình ảnh thương hiệu của Doanh nghiệp, Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 đã thực hiện một số hoạt động quảng cáo qua báo giấy (báo Mua và Bán, báo Lao đ ộng xã h ội, Thời báo kinh tế, Hà Nội mới…), qua các trang web (vatgia.com, muaban.com, enbac.com, muaban24h.net…). Tuy nhiên hoạt động quảng cáo này còn đơn giản, chỉ thực hiện với quy mô nhỏ và chỉ mang tính giới thiệu thông tin đến khách hàng về sản phẩm của Công ty mà ch ưa tạo được các ấn tượng đặc biệt để khách hàng có thể ghi nhớ được hình ảnh thương hiệu của Công ty. Và tại mỗi khu vực dự án đang thi công Công ty đ ều có các pano, áp phích về hình ảnh của công trình khi hoàn thành gắn với logo và slogan c ủa công ty, hình ảnh này dễ gây được sự chú ý và có tác dụng tốt trong việc nhận diện thương hiệu của Công ty. Marketing trực tiếp Nhận thức đây là phương thức quảng bá thương hiệu có tính ch ọn lọc cao của thị trường mục tiêu, có thể tiếp cận t ừng cá nhân, linh ho ạt và cho phép tiến hành trắc nghiệm và có kết quả sớm.Tuy chi phí ph ần nghìn cao hơn so với các phương tiện quảng cáo nhưng tỉ lệ thành công của nó cũng cao hơn.Công ty CP ĐT&KCN Sông Đà 7 thường sử dụng catalog v ề danh mục sản phẩm gửi tới khách hàng mục tiêu, giúp họ có thêm thông tin và dễ dàng hơn trong quyết định mua hàng. Và khi khách hàng có th ắc mắc thì có thể gọi điện trực tiếp tới đường dây nóng 04.62850239 của sàn giao dịch bất động sản để được hỗ trợ trực tiếp. Phương thức này không ch ỉ đem lại sự gia tăng về doanh số bán mà còn giúp củng cố hình ảnh th ương hiệu của công ty trong tâm trí khách hàng. Quan hệ công chúng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương
48 p | 1704 | 686
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh
0 p | 1269 | 258
-
Đề tài " Thực trang tình hình quản lý chất lượng ở công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ "
62 p | 242 | 101
-
Đề Tài: Thực trạng và giải pháp sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn
48 p | 267 | 79
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại”
61 p | 229 | 57
-
“Thực trạng xây dựng thương hiệu của các DNVVN ở nước ta (Ứng dụng trong phát triển các dịch vụ marketing cho công ty Quảng Cáo Phước Sơn)”.
70 p | 187 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của siêu thị Co.opMart Huế
106 p | 186 | 43
-
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014
77 p | 221 | 42
-
Đề tài: Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới
24 p | 132 | 36
-
Đề tài: Hoạt động xây dựng thương hiệu gốm Bát Tràng
9 p | 179 | 33
-
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào nhà ở cho người có thu nhập thấp
84 p | 186 | 31
-
Đề tài: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không
72 p | 110 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế và phát triển: Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần Khoáng sản Miền Trung
68 p | 128 | 22
-
Đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình"
34 p | 124 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
122 p | 37 | 14
-
Đề tài: Thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng
59 p | 73 | 10
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa: Xây dựng đời sống văn hóa ở xã Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình
178 p | 48 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn