intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Codon_05 Codon_05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

1.277
lượt xem
258
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh với mục đích phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thông mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN HÙNG X¢Y DùNG N¤NG TH¤N MíI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë TØNH B¾C NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN HÙNG X¢Y DùNG N¤NG TH¤N MíI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë TØNH B¾C NINH Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM QUỐC TRUNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Văn Hùng
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Những nghiên cứu ngoài nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới 6 1.2. Những nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới 8 1.3. Những vấn đề về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cấp tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu 16 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH 20 2.1. Khái quát về nông thôn mới 20 2.2. Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 27 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 59 Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH BẮC NINH 76 3.1. Tiền đề xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh 76 3.2. Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay 85 3.3. Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh 114 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 122 4.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020 122 4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020 132 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BĐKH : Biến đổi khí hậu CNH : Công nghiệp hoá CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐBSCL : Đồng bằng sông Cữu Long HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NTM : Nông thôn mới XD : Xây dựng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1: Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2009 - 2011 80 Bảng 3.2: Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch nông thôn mới 92 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông 94 Bảng 3.4: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi 95 Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn 96 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 98 Bảng 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện 99 Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư 100 Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục 108 Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế 109 Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường 111 Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội 113 Bảng 3.13: Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2 năm 2010 - 2011 117 Bảng 3.14: Tình hình doanh nghiệp đang hoạt động theo ngành kinh tế (thời điểm 31/12 hàng năm) qua 3 năm 119 Bảng 4.1: Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2016 -2020 127 Bảng 4.2: Nhu cầu đào tạo cán bộ NTM tỉnh Bắc Ninh 138 Biểu đồ 3.1: Thực trạng xây dựng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh theo từng tiêu chí thực hiện 114
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn còn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; với gần 70% dân số hiện đang sống ở khu vực nông thôn và 47% số lao động cả nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Bình quân mỗi hộ nông dân chỉ có 1,61 ha đất canh tác; trong đó, đồng bằng sông Hồng 0,35 ha/hộ; Trung du và miền núi phía Bắc 2,98 ha/hộ; Bắc Trung bộ 1,76 ha/hộ; Duyên hải miền Trung 2,13 ha/hộ; Tây Nguyên 5,63 ha/hộ; Đông Nam Bộ 1,2 ha/hộ và đồng bằng sông Cửu Long 1,03 ha/hộ [39]. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước hiện có khoảng 95 triệu mảnh đất nông nghiệp với tổng diện tích 9,4 triệu ha. Sự manh mún trong sản xuất nông nghiệp, nhất là manh mún về đất sản xuất làm
  8. 2 cho sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững. Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội cho nông nghiệp có xu hướng giảm. Bình quân giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp chiếm 6,4% GDP nhưng đến giai đoạn 2011 - 2013 giảm còn 5,4% GDP [88]. Thu nhập của cư dân nông thôn còn rất thấp, bình quân hàng năm bằng 76,6% mức bình quân chung cả nước và chỉ bằng 47,5% so với thu nhập của cư dân đô thị. Cả nước có tới 84,5% số hộ nghèo (trong tổng số hộ nghèo cả nước) sống ở nông thôn (nếu tính theo chuẩn nghèo mới còn cao hơn nữa) [39]. Mặt khác, do sản xuất nông nghiệp mang tính rủi ro cao, nên nguy cơ các hộ từ cận nghèo trở thành hộ nghèo rất cao, hoặc hộ đã thoát nghèo nhưng nếu chỉ gặp rủi ro như trong năm có người ốm; gia súc, gia cầm bị dịch bệnh... lại gặp nguy cơ tái nghèo. Thực trạng trên đang hạn chế đà tăng trưởng của ngành nông nghiệp, tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái có chiều hướng gia tăng, nhất là ở những vùng nông thôn có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh, đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung, theo đó tác động tiêu cực làm chậm việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra bức thiết hiện nay là cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ sở vật chất để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung, cũng như xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Với lý do trên và qua thực tiễn, kinh nghiệm công tác nhiều năm trên địa bàn nông thôn của một tỉnh phía Bắc, vấn đề “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội, luận án phân tích, đánh giá thực trạng xây
  9. 3 dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới năm 2020. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp tỉnh. + Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh; đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo 11 nội dung (19 tiêu chí), xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. + Phương hướng, giải pháp xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể là: mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội. Trong mối quan hệ đó, kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định đến xây dựng nông thôn mới. Ngược lại, nông thôn mới có tác động tích cực trở lại kinh tế - xã hội, tạo môi trường, điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Ngày nay, mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội càng chặt chẽ hơn bao giờ hết. Phát triển kinh tế - xã hội ổn định nhanh, bền vững giữ vai trò quyết định cho xây dựng nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới tạo môi trường, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Bởi vậy, phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng điều kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể trên từng địa phương.
  10. 4 - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: luận án nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung làm rõ mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội. + Về không gian: luận án nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh. + Về thời gian: luận án nghiên cứu xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội. Những chủ trương, phương hướng xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh; các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành của Tỉnh; các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố; kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương tương đồng và kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan là cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án chú trọng sử dụng các phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị học Mác - Lênin là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp lôgíc với lịch sử; phân tích với tổng hợp; thống kê so sánh… Trong đó, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận án. Trên cơ sở đưa ra những giả định khoa học, hợp lý luận án tập trung làm rõ đối tượng nghiên cứu trong từng bối cảnh, điều kiện cụ thể nhằm làm rõ thực chất và bản chất kinh tế - xã hội của quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng; làm rõ tính tương đồng và khác biệt của chúng với các tiến trình xây dựng nông thôn mới khác… nhằm đảm bảo tính kế thừa, phát
  11. 5 triển và bám sát định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Các phương pháp kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp, thống kê so sánh... được sử dụng trong những nghiên cứu; đặc biệt là phân tích kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tương đồng và thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở khoa học về nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cấp tỉnh; trên cơ sở đó, làm rõ những nội dung và xu hướng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. - Đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra đối với xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội dung, vị trí quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước nói chung, ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: phần mở đầu; 4 chương, 11 tiết; kết luận; danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước. Liên quan đến đề tài xây dựng nông thôn mới trong phát triển KT - XH đã có nhiều công trình khoa học, sách tham khảo, các luận văn, luận án, các bài báo, tạp chí đề cập đến nhiều góc độ khác nhau. 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN, NÔNG DÂN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Đề cập đến vấn đề này có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu qua các giai đoạn khác nhau, điển hình là: Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của Frans Elltis [31] đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Điều đặc biệt đáng lưu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển thương mại nông sản trên thế giới; đồng thời, nêu lên mô hình thành công, thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân. Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định [40] sưu tầm và giới thiệu, đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam.
  13. 7 Những điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa. Lê Thế Cương với bài viết, “Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” [19] đã phân tích những nội dung mấu chốt từ thực tiễn con đường “hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc”, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn ở nước ta. Những bài học được tác giả chỉ ra trên những vấn đề cơ bản như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai trò, ý nghĩa của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong cả hệ thống chính trị, đặc biệt chủ thể chính là cư dân khu vực nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và chương trình kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đó ban hành; đẩy mạnh phát triển chất lượng nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các trường, viện, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp; phát triển công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng; xây dựng, hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp. Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng [88] đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN. Công trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả trong nước trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu như hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN; mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu
  14. 8 đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng khu vực; Phạm vi, trọng điểm và phương án xây dựng NTM; lý thuyết, nguyên tắc, phương pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN, NÔNG DÂN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" [5] đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu được kết cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông thôn Việt Nam dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1945 - 1975); thứ ba, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH (1976 - 1986); thứ tư, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Chu Hữu Quý, trong cuốn sách "Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt Nam" [68] đã đánh giá thực trạng nông thôn nước ta hiện nay trên hai khía cạnh: vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn; sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực đối với việc chăm lo thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên những đánh giá đó, tác giả nhận định một số vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, kể cả phát triển nông nghiệp,
  15. 9 nông thôn bền vững; chủ trương, chính sách tiếp tục phát triển KT - XH nông thôn nước ta. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở năm 1995. Đặng Kim Sơn, với cuốn "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau" [72] đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay; những thành tựu, khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. Nguyễn Ngọc Hà, trong cuốn sách "Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)" [32] đã tập trung làm rõ những điều kiện lịch sử và quá trình hình thành những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng xã hội nông thôn Việt Nam văn minh hiện đại; nghiên cứu một cách toàn diện về kinh tế nông nghiệp và những biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới; quá trình triển khai thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đạt được. Trong đó, tập trung vào nội dung trọng tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân... Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" [66] đã đề cấp đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối cảnh, cơ hội và thách thức trong mô hình tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về nông nghiệp, nông thôn đã được phân tích qua ba trường phái chính đó là: thứ nhất, đề cao vai trò của nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ ba, với tư tưởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô thị trong quá trình phát triển. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng một số điểm nổi bật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành công và những
  16. 10 vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay. Đỗ Tiến Sâm, trong cuốn sách "Vấn đề tam nông ở Trung Quốc thực trạng và giải pháp" [69] đã khái quát những vấn đề cơ bản như: khái niệm và quan điểm cơ bản về tam nông; hiện trạng của nông thôn Trung Quốc kể cả những thành tựu, những khó khăn trong giải quyết vấn đề nông thôn và phương hướng, giải pháp xây dựng NTM XHCN. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng nông dân Trung Quốc hiện nay và những chính sách, giải pháp cơ bản đối với nông dân những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo. Nguyễn Xuân Cường, trong cuốn "Quá trình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn ở Trung Quốc" [20] đã đề cập đến phát triển nông thôn ở Trung Quốc. Tác giả tập trung nghiên cứu KT - XH nông thôn Trung Quốc thời kỳ trước cải cách mở cửa (1949 - 1978) cho đến quá trình cải cách và phát triển nông thôn (1978 - 1991); trong đó, những vấn đề được làm rõ như: chuyển đổi thể chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn (1978 - 1984), phát triển công nghiệp nông thôn (1985 - 1991); quá trình giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn. Các kết quả nghiên cứu tiếp theo về đẩy mạnh phát triển nông thôn (1992 - 2003) trên các nội dung về đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn thông qua xây dựng hệ thống thị trường nông thôn; điều chỉnh sự phát triển của xí nghiệp Hương Trấn; đổi mới thể chế kinh doanh nông nghiệp; quá trình đô thị hóa nông thôn... và quá trình giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn. Những vấn đề của xã hội nông thôn như: xóa đói giảm nghèo nông thôn, việc làm và chuyển dịch lao động nông thôn, giáo dục nông thôn, hệ thống an sinh xã hội nông thôn... Và xây dựng nông thôn XHCN giai đoạn mới từ 2003 đến nay trên các phương diện thành tựu cải cách, phát triển nông thôn, về chuyển biến xã hội nông thôn, những khó khăn trong cải cách, phát triển nông thôn... Nhìn chung, bức tranh về quá trình phát triển KT - XH nông thôn Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2008 được tác giả trình bày một cách khá đầy đủ.
  17. 11 Đào Thế Tuấn, trong bài viết: “Chính sách nông thôn, nông dân và nông nghiệp mới ở Trung quốc” [90] khái quát tình hình nông thôn Trung Quốc từ năm 1978 đến năm 2005, chính sách xây dựng nông thôn XHCN mới: với mục tiêu giảm bớt khoảng cách giữa đô thị - nông thôn và tạo một sự phát triển bền vững. Chính sách chủ yếu cuả Trung quốc là hiện nay thực lực kinh tế của Trung Quốc tăng phải thay “lấy nhiều cho ít” bằng “ lấy ít cho nhiều”. Năm 2004 đánh dấu một điểm ngoặt trong cải cách nông thôn của Trung Quốc được thể hiện qua các văn kiện nhằm điều chỉnh chính sách nông nghiệp và thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới; trong đó, đã chỉ rõ yêu cầu, mục tiêu nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới... Võ Chí Công, “Những vấn đề cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta” [7] đã làm rõ những vấn đề: đổi mới quản lí xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, thực trạng quản lí kinh tế và yêu cầu của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp... và một số vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN trong mối quan hệ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, xây dựng NTM XHCN là sự nghiệp trọng đại, có nhiều khó khăn và đang là vấn đề đòi hỏi cấp bách; giải quyết vấn đề này phải đồng bộ trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Việc đổi mới quản lý, phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn bó với việc giải quyết đúng đắn các vấn đề xã hội và xây dựng NTM XHCN bằng những việc làm thiết thực: tổ chức làm tốt, có chất lượng việc xây dựng quy hoạch tổng thể KT - XH của từng huyện, từng xã thể hiện sự thống nhất hài hòa giữa quy hoạch phát triển sản xuất nông - công nghiệp, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng..., phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch xây dựng NTM XHCN, phải thực hiện dân chủ hóa, công khai hóa đi đôi với đề cao kỷ luật và pháp luật trong quản lý kinh tế... Phạm Xuân Nam, với công trình “Phát triển nông thôn” [48] là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT - XH nông thôn nước ta như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn
  18. 12 lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn. Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với kết quả hội thảo lần thứ tư về “Vấn đề nông nghiệp nông dân nông thôn kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” [27] đã tập trung vào những vấn đề lý luận, thực tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của hai nước đã được làm rõ. Những vấn đề của thực tiễn Việt Nam, Trung Quốc được các tác giả phân tích phản ánh những kinh nghiệm quý báu rút ra từ quá trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của hai nước. Nhiều vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới của Việt Nam được phân tích thông qua các góc độ khác nhau từ vai trò và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển theo hướng hiện đại ở Việt Nam; phát triển kinh tế thị trường ở nông thôn; xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, bảo vệ môi trường ở nông thôn hay xây dựng NTM ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp... Trần Ngọc Ngoạn, trong cuốn sách "Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới" [52] đã tiếp cận đến những vấn đề lý luận và kinh nghiệm trong phát triển nông thôn bền vững; làm rõ được những vấn đề: phát triển nông thôn bền vững - một yêu cầu phát triển mới của các quốc gia trên thế giới; khung khổ lý thuyết làm cơ sở cho phát triển bền vững nông thôn và một số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng dụng các phương pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn. Trong đó, phát triển nông thôn bền vững được đề cập thể hiện trên 3 trụ cột chính: một là, phát triển bền vững kinh tế nông thôn; hai là, phát triển bền vững xã hội nông thôn; ba là, tăng cường bảo vệ, quản lý môi trường tự nhiên. Nguyễn Điền, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nước châu Á và Việt Nam" [29] đã trình bày những vấn đề có tính
  19. 13 chất lý luận về công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, khái quát một số vấn đề về nông thôn và công nghiệp hóa nông thôn như: khái niệm về nông thôn, vấn đề phát triển nông thôn, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn các nước châu Á, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Tác giả khẳng định: định hướng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn nước ta do Đại hội Đảng lần thứ VIII để ra có thể sắp xếp thành 3 nhóm cụ thể: thứ nhất, phát triển nông nghiệp; thứ hai, phát triển công nghiệp theo hướng CNH, HĐH; thứ ba, cải tạo, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH nông thôn. Những nội dung đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong qúa trình tiến hành CNH nông nghiệp và nông thôn như: phát triển các ngành nghề công nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, cải tạo, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn... Đặng Kim Sơn, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam" [70] đã điểm lại một số học thuyết kinh tế trong phát triển nông nghiệp như: các lý thuyết phát triển nông nghiệp theo giai đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường... giới thiệu thực tiễn thành công và thất bại của một số nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc trong quá trình phát triển nông nghiệp và trong bối cảnh tiến hành CNH, từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệp và lý luận phát triển chính thức rút ra từ CNH. Đồng thời, nhìn lại quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ năm 1945 đến nay, những thời cơ, thách thức, đề nghị về chính sách, cách tiến hành để phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới. Đặng Kim Sơn, trong cuốn sách "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa" [71] trên cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình CNH ở nhiều nước trên thế giới, tác giả có sự liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam những vấn đề mang tính lý luận, thực tiễn như: vai trò của nông nghiệp trong CNH, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề đất đai, lao
  20. 14 động, môi trường... trong CNH đất nước. Đây cũng chính là những vấn đề mà Việt Nam đang lúng túng trong quá trình CNH, HĐH nhằm mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Phạm Ngọc Dũng, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" [21] đã đánh giá những thành tựu KT - XH trong thực hiện CNH, HĐH ở nông thôn. Tác giả chỉ ra những nhân tố chi phối đến khả năng khắc phục, phát triển KT - XH bền vững ở nông thôn. Trong phần viết này, các nhà nghiên cứu chỉ ra hai nguyên nhân: cơ chế chất lượng cao và bình đẳng trong phân phối thu nhập, nhưng quan trọng nhất là cơ chế chất lượng cao. Đây là nhân tố quan trọng nhất chi phối đến khả năng khắc phục, phát triển KT - XH bền vững ở nông thôn Việt nam hiện nay, vì hoạt động kinh tế thị trường đi liền với rủi ro; phân công xã hội ngày càng cao, hội nhập với thế giới càng sâu thì chi phí giao dịch giữa các khâu càng cao. Lê Quốc Lý, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - Vấn đề và giải pháp" [44] khẳng định, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, chẳng hạn, sự bất cập trong các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn; mâu thuẫn giữa lợi ích công nghiệp với nông nghiệp; giữa thành thị với nông thôn, giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng NTM; mâu thuẫn giữa nền nông nghiệp dựa trên tri thức khoa học với sự bảo tồn giá trị và tri thức nông nghiệp truyền thống, giữa hàng hóa nông nghiệp hiện đại được sản xuất bởi những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và cơ giới hóa với những sản phẩm nông nghiệp mang sắc thái vùng, miền tự nhiên có giá trị chênh lệch cao. Cuốn sách nghiên cứu toàn diện về kết quả và tác động của tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, trong đó có những yếu tố hình thành nên diện mạo NTM. Vũ Văn Phúc, trong cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" [62] với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2