intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU THỦY SẢN "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

170
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU THỦY SẢN "

  1. z Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang  ĐỀ TÀI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ XUẤT KHẨU THỦY SẢN Giáo viên thực hiện : Sinh viên thực hiện :
  2. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Mục lục Trang Phần i A- khái quát chung về vốn lưu động trong các doanh nghiệp. ................................ ............ 1 Khái niệm, ý nghĩa của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh............... 5 I. 1. Khái niệm ................................ ................................ ................................ ................. 5 2. ý nghĩa của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................. 5 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ .............................................................................. 6 II. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ............... 7 1- Kết cấu vốn lưu động ................................................................................................ 7 a. Tiền của doanh nghiệp: ......................................................................................... 7 b. Đâu từ tài chính ngắn hạn: .................................................................................... 8 c. Các kho ản phải thu:................................................................ ............................... 8 d. Hàng tồn kho: ................................ ....................................................................... 9 e. Tài sản lưu động khác: ................................ ................................ .......................... 9 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:................................ ....................10 a. Những nhân tố về mặt sản xuất: ................................ ................................ ...........10 b. Những nhân tố về mặt cung tiêu:..........................................................................11 c. Những nhân tố về mặt thanh toán: ........................................................................11 B. sự cần thiết, thông tin sử dụng, phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn ........................................................................................................................................12 I. sự cần thiết của phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động: ..............................12 1. Khái niệm phân tích tình hình qu ản lý, sử dụng vốn lưu động: .................................12 2. Sự cần thiết của việc phân tích: ................................ ................................ ................12 II. Thông tin sử dụng để phân tích: ...................................................................................13 1. Bảng cân đối kế toán: ...............................................................................................13 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:.......................................................13 3. Các sổ chi tiết: .........................................................................................................13 III. các phương pháp phân tích: ........................................................................................13 1. Phương pháp so sánh: ................................................................ ..............................14 2. Phương pháp phân tích t ỷ lệ: ................................ ................................ ....................14 3. Phân tích định tính: ................................ ................................ ................................ ..14 C. nội dung phân tích ................................................................ ................................ .......15 I. Phân tích khái quát tình hình qu ản lý, sử dụng vốn lưu động. ........................................15 1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động (TSLĐ): ...............................................................15 II. Vốn lưu động Ròng hay vốn lưu động thường xuyên: ..................................................16 1. Khái niệm: ...............................................................................................................16 2. ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích vốn lưu động ròng: ................................ ...........16 III. Phân tích khả năng thanh toán: ...................................................................................17 1. Phân tích tình hình thanh toán: .................................................................................17 2. Phân tích khả năng thanh toán: .................................................................................19 a. Khả năng thanh toán hiện hành: ................................ ................................ ...........19 b. Khả năng thanh toán nhanh: .................................................................................19 IV. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ................................ ................................ ..20 1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: ................................ ................................ ...........20 2. Số vòng quay kho ản phải thu: ..................................................................................21
  3. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang 3. Vòng quay hàng tồn kho: ................................ ................................ .........................22 V. phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn lưu động. ................................ ....................22 1. Phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến vốn lưu động: ...............................................22 2. Phân tích tình hình b ảo to àn vốn lưu động:...............................................................23 Phần ii A. khái quát chung Về công ty cổ phần sản xuất bao b ì xuất khẩu thủy sản ......................24 I. QUá trình hình thành - PHát triển và đặc điểm của công ty. .........................................24 1. Quá trình hình thành và phát triển: ................................ ................................ ...........24 2. Đặc điểm sản phẩm và mặt hàng kinh doanh của Công ty: ................................ .......25 a. Kinh doanh bao bì carton: ................................ ................................ ....................25 b. Kinh doanh bao bì nhựa (PP, PE): ........................................................................25 c. Kinh doanh phụ kiện đóng gói: ............................................................................25 3. Đặc điểm môi trường kinh doanh: ............................................................................25 a. Thị trường tiêu thụ: ................................................................ ..............................25 b. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: ......................................................25 II. tổ chức quản lý của công ty cổ phần sản xuất bao bì xuất khẩu thủy sản. .....................26 1. Cơ cấu bộ máy quản lý:............................................................................................26 2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý: ...........................................................26 III. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần sản xuất bao bì xuất khẩu thủy sản. ......28 1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty: ............................................................................28 2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: ...............................................................28 3. Hình thức kế toán tại Công ty:..................................................................................29 a. Sơ đồ hình thức Nhật ký- Chứng từ: .....................................................................29 b. Trình tự luân chuyển chứng từ: ............................................................................29 c. Trình tự hạch toán: ...............................................................................................29 B. phân tích tình hình qu ản lý và sử dụng nguồn vốn và tài sản của công ty. ....................30 I. đ ặc điểm hoạt động tài chính của công ty. .....................................................................30 1. Các quan hệ tài chính của Công ty: ..........................................................................30 2. Nguồn số liệu phân tích: ..........................................................................................30 II. PHÂN TíCH KHáI QUáT TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG TạI CÔNG TY. ......................................................................................................................31 1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động: ............................................................................31 a. Tình hình qu ản lý và sử dụng vốn bằng tiền: ........................................................32 b. Tình hình qu ản lý và sử dụng hàng tồn kho: ................................ .........................32 c. Tình hình qu ản lý và sử dụng các khoản phải thu: ................................ ................33 2. Phân tích vốn lưu đọng ròng tại công ty. ................................ ................................ ..33 III. phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng tại công ty.......................34 1. Vốn lưu động ròng: ................................ ................................ ................................ ..34 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng: ...................................................34 IV. phân tích tình hình khả năng thanh toán tại công ty. ...................................................35 1. Phân tích tình hình thanh toán: .................................................................................35 2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty. .............................................................37 V. hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty. .................................................................37 1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: ................................ ................................ ...........37 2. Phân tích khả năng sinh lời của vốn lưu động:..........................................................38 VI. phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn lưu động tại công ty. ................................ ..39 Phần iii
  4. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang A. căn cứ để xây dựng các giải pháp ................................ ................................ ................40 I. Căn cứ vào tình hình và đặc điểm kinh doanh tại công ty ..............................................40 II. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của công ty ...............................................................40 III. Căn cứ vào tính cạnh tranh trên thị trường ................................ ................................ ..40 B. Một số biện pháp nhằm năng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty ............................................................................................................................41 I. Biện pháp sử dụng tiền tại công ty ................................ ................................ ................41 II. biện pháp quản lý khoản phải thu.................................................................................42 III. nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty. .........................................45 1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: ..........................................45 2.Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và dự đoán nguồn tài trợ .......49 a. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động: ........................................................................49 b. Tăng cường công tác kiểm tra tài chính: ...............................................................50 KếT LUậN .......................................................................................................................52
  5. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang A- khái quát chung về vốn lưu động trong các doanh nghiệp. I. Khái niệm, ý nghĩa của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1 . Khái niệm Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là tài sản lưu động sản xuất. Mặt khác, quá trình sản x uất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá trình lưu thông như chọn lọc đóng gói, tích luỹ thành lô, thanh toán với khách hàng... Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Như vậy, số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục gọi là VLĐ của doanh nghiệp, VLĐ luân chuyển giá trị toàn b ộ một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. VLĐ của doanh nghiệp còn được định nghĩa là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. 2 . ý nghĩa của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ, cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều h ình thức khác nhau. Để
  6. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản, để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau đó để các hình thái có m ức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu không thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn. VLĐ còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư, VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá d ự trữ ở khâu nhiều hay ít. Ngoài ra, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ còn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hơn thế, trong tình hình sản xuất kinh doanh có thể gặp những rủi ro, mất mát, hư hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp không có lượng vốn đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt, VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ Có hai nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động: nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong và nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài. *Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong: như qui mô doanh nghiệp, tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động... Khi so sánh giữa hai doanh nghiệp có qui mô khác nhau thì lượng vốn lưu động cũng khác nhau, doanh nghiệp nhỏ có ít khả năng đầu tư nhiều về tài sản cố định nên quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động của vốn lưu động, ngược lại doanh nghiệp có qui mô lớn thì có tỷ lệ vốn lưu động trong tổng tài sản lớn hơn do có khả năng đầu tư vào tài sản cố định. Tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động. Một doanh nghiệp có kế hoạch quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì lượng vốn lưu đ ộng không những được bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày một tăng thêm. Đối với những doanh nghiệp có tình hình quản lý sử dụng vốn mà hoạt động không tốt sẽ dẫn tới tình trạng hao hụt dần vốn lưu động và ho ạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. *Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài: có thể kể đến uy tín, đặc điểm từng ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành cũng ảnh hưởng đến khối lượng vốn lưu động, ví dụ như ngành thương mại du lịch thì cần lượng vốn lưu động nhỏ hơn so với ngành sản xuất.
  7. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cũng tác động đến lượng vốn lưu động, một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường sẽ cần một lượng vốn lưu động ít hơn các doanh nghiệp khác. Mặt khác sự ổn định về kinh tế, chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu II. vốn lưu động 1- Kết cấu vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản Quốc gia. Nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm và phân b ổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phân loại vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia thành: vốn vật tư hàng hoá và vốn tiền tệ. Vốn vật tư hàng hoá bao gồm vốn nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản phẩm dở dang, vốn chi phí chờ phân bổ, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, tiêu thụ sản phẩm. Những khoản vốn này luân chuyển theo quy luật nhất định có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản suất, mức tiêu hao, điều kiện sản suất cung tiêu của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý làm cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản suất kinh doanh. Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn thanh toán. Các kho ản vốn nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân chuyển theo một quy luật nhất định nhưng thời gian không dài. Đối với doanh nghiệp sản suất, sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn sau: T - H ... sản suất ... H' - T' Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn trải qua 2 giai đoạn T - H - T'. Quá trình vận động thay đổi hình thái từ hình thái ban đầu là tiền (T) trở về hình thái ban đầu là T' (với T' = T + T) gọi là vòng tuần hoàn của vốn. Với cách phân loại trên, ta chia vốn lưu động thành các bộ phận sau: a. Tiền của doanh nghiệp : Là lượng tiền do ngân sách cấp, do tự có hoặc được bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó tồn tại ở 3 dạng
  8. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang a1. Tiền mặt tại quỹ: Phản ánh số tiền thực có ở quỹ doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo được dùng để thanh toán những khoản chi trực tiếp bằng tiền mặt. Doanh nghiệp cần phải tính toán giữ một lượng tiền mặt như thế nào cho hợp lý, hiệu quả có thể sinh lời và chi phí cơ hội vốn cho việc giữ tiền mặt tại quỹ. a2. Tiền gởi ngân hàng: Là khoản tiền của doanh nghiệp gởi ở ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo nhằm bảo đảm nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp còn nhận được tiền lãi từ số tiền của nền kinh tế. Tuy nhiên lượng tiền gởi phải ở mức tối ưu và cần phải được xem xét tuỳ trương hợp. Như vậy, tiền còn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, giữ một lượng tiền ở mức hợp lý là điều quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải dự toán trước nhu cầu vốn bằng tiền trong kỳ đến để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi. a3. Tiền đang chuyển: Là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gởi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. b. Đâu từ tài chính ngắn hạn: Là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh ngắn hạn bằng tiền, hiện vật, có thể thu hồi kịp thời kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá 1 năm (tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng...) và các loại đầu tư khác không quá 1 năm. Để đảm bảo vốn của mình các doanh nghiệp tiến hành lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn để tránh rủi ro trong hoạt động này. Đầu tư tài chính ngắn hạn có mức độ chuyển thành tiền nhanh hơn những TSLĐ khác. c. Các khoản phải thu: Là những khoản tiền phải thu của doanh nghiệp hay chính là những kho ản doanh nghiệp bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu gồm: - Phải thu khách hàng: là những khoản khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do áp dụng chính sách tín dụng thương mai trong quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
  9. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang - ứng trước cho người bán: Là những khoản tiền doanh nghiệp đặt cọc trước cho nhà cung cấp để mua hàng hoá, nguyên vật liệu. - Phải thu nội bộ: Là những khoản thu của doanh nghiệp đối với các đơn vị phụ thuộc. - Các khoản thu khác: Là những khoản thu trong kỳ của doanh nghiệp ngoài những khoản trên. - Dự phòng phải thu khó đòi: được xem là chi phí trong kỳ. Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh hay không lành mạnh là phụ thuộc vào các khoản phải thu này. Nếu các khoản phải thu (chủ yếu là phải thu khách hàng) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ và ngày càng tăng sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và không đủ vốn để đảm bảo cho quá trình kinh doanh. Vì vậy cần phải có những biện pháp tối ưu để các khảo phải thu này chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng TSLĐ. d. Hàng tồn kho: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho hay đang đi đường hoặc là hàng gởi đi bán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cao. Đối với doanh nghiệp thương mại, hang tồn kho là hàng hoá và nguyên vật liệu, thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất. Nếu hàng tồn dự trữ với số lượng lớn là điều không tốt khi khoản phải thu nhỏ, ngược lại hàng tồn dự trữ với số lượng ít và khoản thu phải tăng cũng không hẳn có lời cho doanh nghiệp do doanh thu bán chịu tăng, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Mặc khác cần xem xét tỷ trọng của từng loại hàng trong tổng hàng tồn kho có hợp lý hay không để có kế hoạch điều chỉnh. Chính vì vây, để đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải tính toán mức dự trữ hợp lý. e. Tài sản lưu động khác: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhưng không thuộc các khoản kể trên. TSLD khác bao gồm: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Ngoài ra, TSLD còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải bằng nguồn khinh phí do ngân sách Nhà nước, cấp trên cấp phát.
  10. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Ngoài cách phân loại theo hình thái biểu hiện ở trên, người ta còn có thể phân loại VLĐ dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất, được chia thành ba loại. Trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia ra thành nhiều kho ản vốn như sau: - VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: gồm có vốn nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vật rẻ tiền mau hỏng. - V LĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ. - V LĐ nằm trong quá trình lưu thông: vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài, vốn hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng mua hộ, vốn tiền tệ, vốn thanh toán. Theo cách phân loại này có thể thấy được tỷ trọng VLĐ nằm trong lĩnh vực sản xuất vật chất càng lớn th ì hiệu quả kinh tế trong sử dụng VLĐ càng cao, vì vậy cần phải chú ý phân bổ tỷ lệ vốn trong các khâu một cách hợp lý. VLĐ của doanh nghiệp dựa theo nguồn hình thành có thể chia thành: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Việc phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp lựa chọn đối tượng huy động vốn tối ưu để luôn có một số vốn ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn vay so với tổng nguồn hoặc nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn là căn cứ để nhà quản lý lựa chọn và quyết định phương án đ ầu tư. Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cho thấy được tình hình phân bổ vốn lưu đ ộng và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra những nhân tố chủ yếu sau: a. Những nhân tố về mặt sản xuất: Những doanh nghiệp có qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở từng khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.
  11. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang b. Những nhân tố về mặt cung tiêu: Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều các loại vật tư do nhiều đơn vị cung ứng khác nhau. Nói chung nếu đơn vị cung ứng nguyên vật liệu càng gần thì vốn dự trữ càng ít; nếu việc cung ứng càng chính xác so với kế hoạch và kỳ hạn hàng đến , về số lượng, về quy cách nguyên vật liệu... thì số dự trữ nguyên vật liệu sẽ càng ít đi. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động. Khối lượn tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ. c. Những nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý, theo sát và giải quyết kịp thời những vấn đề thủ tục thanh toán, đôn đốc việc chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng nhất định đến việc tăng, giảm bộ phận vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này. Kết cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, nhất là trong nông nghiệp chịu ảnh hưởng của đất đai thời tiết khác nhau và kết cấu này còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý.
  12. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang B. sự cần thiết, thông tin sử dụng, phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn I. sự cần thiết của phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động: 1. Khái niệm phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động: Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và một số các thông tin khác. Tuy nhiên, đấy không phải là quá trình tính toán các chỉ số, chỉ tiêu mà là quá trình tìm hiểu, đánh giá, đ ưa ra những nhận xét về các kết quả của sự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp, qua đó kiến nghị các biện pháp để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt hạn chế của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. 2. S ự cần thiết của việc phân tích: Vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó gắn liền với lợi ích lâu dài của chính họ. Tuy nhiên, không chỉ đ ơn thuần dựa vào các con số trên báo cáo tài chính vì nó chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện các thông tin mà các đối tượng cần quan tâm. Vì vậy, tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động là một đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của mình. - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đ ầu của họ là quản lý sử dụng vốn lưu động như thế nào để có hiệu quả, thông qua việc phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động họ có thể lập ra kế hoạch sử dụng vốn lưu động tốt hơn, có những quyết định về tồn trữ tiền mặt, hàng hoá, nguyên vật liệu... phù hợp với chính sách tín dụng đúng đắn nhất nhằm lựa chọn các phương án kinh doanh, huy động vốn. - Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chủ nợ khác họ chú ý đến khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay bán chịu... Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định cơ cấu vốn lưu động một cách hợp lý tránh thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong các kỳ sản xuất kinh doanh của mình.
  13. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang II. Thông tin sử dụng để phân tích: Tất cả những thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu phân tích, từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến các nguồn thông tin bên ngoài đều được sử dụng để phân tích. Các bản báo cáo tài chính phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán, đây là nguồn thông tin quan trọng và cần thiết trong việc phân tích tình hình quản lý sử và dụng vốn lưu động. 1. Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bảng CĐKT gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn phản ánh tổng tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các nhà phân tích chủ yếu dựa vào mục A - TSLĐ & ĐTNH và phần 1-A- nguồn vốn (nợ ngắn hạn). 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là một báo cáo quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình đ ộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo này người ta có thể biết được khả năng sinh lời của vốn lưu động là bao nhiêu từ đó lập kế hoạch vốn lưu động cho kỳ tới. 3. Các sổ chi tiết: Bên cạnh việc sử dụng các báo cáo tài chính cần sử dụng thêm các sổ chi tiết để việc phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động được cụ thể hơn. Tuy nhiên không chỉ sử dụng các báo cáo tài chính hay sổ chi tiết mà mục tiêu của phân tích là đưa ra những dự báo để giúp việc quyết định về vốn trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phải quan tâm đến môi trường kinh doanh, thông tin về các chính sách của Nhà nước và so sánh tình hình của doanh nghiệp với trung bình ngành hay với các đối thủ cạnh tranh. III. các phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích vốn lưu động nói riêng hay tài chính nói chung bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ b ên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính hay vốn lưu động, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
  14. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta sử dụng phương pháp so sánh và phân tích tỉ lệ. 1. Phương pháp so sá nh: Là phương pháp sử dụng các báo cáo tài chính để so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi của vốn lưu động, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp; so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp; so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tốt hay xấu, được hay chưa được. Có thể so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đ ối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 2 . Phương pháp phân tích tỷ lệ: Số tỷ lệ biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác. Bản thân các số tỷ lệ không mang một ý nghĩa nhất định nhưng khi được so sánh với các số tỷ lệ của giai đoạn trước hay số trung bình ngành thì nó sẽ giúp cho các nhà phân tích đưa ra những kết luận đối với mục tiêu cần phân tích. Ta có thể sử dụng nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn lưu động, khả năng sinh lời của vốn lưu động để phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 3. Phân tích định tính: Khi phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động cần có sự kết hợp giữa các chỉ số tính được với các đặc điểm mang tính đặc thù của doanh nghiệp cũng như các yếu tố khác xung quanh để có nhận xét đúng đắn hơn. V ì phương pháp định lượng cho phép đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp bằng cách dựa vào các chỉ tiêu cụ thể, tuy nhiên đôi khi không chính xác do các chỉ tiêu đó chỉ phản ánh tình hình của doanh nghiệp tại một thời điểm, đồng thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như bản chất ngành ngh ề kinh doanh, môi trường kinh doanh...
  15. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang C. nội dung phân tích Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng dựa trên những nguyên tắc tài chính doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng trong tương lai về vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ rõ m ặt tích cực mặt tiêu cực trong quá trình quản lý sử dụng vốn lưu động, xem xét nguyên nhân nào làm ảnh hưởng để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động. Để đạt đ ược điều đó ta đi phân tích một số nội dung sau: - Phân tích khái quát tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn. I. Phân tích khái quát tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động. Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính giúp các nhà phân tích có cái nhìn ban đầu về tình hình q uản lý, sử dụng vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp. 1. Phân tích cơ cấu tài sản lưu động (TSLĐ): Khi tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ, bên cạnh việc so sánh sự biến động của tổng TSLĐ qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại TSLĐ trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy sự biến động đó hợp lý hay không. Nội dung phân tích này cho biết vốn lưu động năm N tăng giảm bao nhiêu so với năm N-1, tình hình sử dụng vố lưu động như thế nào? Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm này? Từ đó có giải pháp khai thác nguồn vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
  16. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Bảng phân tích cơ cấu TSLĐ: Số tiền Chênh lệch Tỷ trọng Chỉ tiêu Đầu Cuối Mức Đầu Cuối  năm N n ăm % năm năm N N N TSLĐ & DDTNH I. Tiền mặt tại quĩ. II. Tiền gửi ngân hàng. III. Đầu tư tài chính ngắn hạn. IV.Dự phòng giả giá chứng khoáng đ ầu tư ngắn hạn(*). V. Phải thu khách hàng. VI. Kho ản phải thu khác. VII. Dự phòng phải thu khó đòi. VIII. Thu ế GTGT đ ược khấu trừ. IX. Hàng tồn kho. X. Dự phòng giảm giá. XI. TSLĐ khác. II. V ốn lưu động Ròng hay vốn lưu động thường xuyên: 1. Khái niệm: Vốn lưu động dòng là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên (VCSH + nợ phải trả dài hạn và trung hạn) so với TSLĐ hay là phần chênh lệch giữa TSLĐ so với nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn). Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ & ĐTDH = Tài sản lưu động - Nguồn vốn tạm thời 2. ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích vốn lưu động ròng: Vốn lưu động ròng là m ột chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Mức độ an to àn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào m ức độ của vốn lưu động ròng. - Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn có ý nghĩa là nguồn vốn lưu động ròng < 0. Nguồn vốn d ài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ bằng một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trường hợp này giả pháp
  17. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp. - N gược lại khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, tức là vốn lưu động ròng > 0, TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn càng thể hiện tính độc lập cao của doanh nghiệp. Ngo ài ra TSLĐ cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên nếu vốn lưu động ròng > 0 mà nợ trung hạn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn dài hạn thì chưa hẳn là tốt vì doanh nghiệp sẽ chịu áp lực thanh toán trong tương lai. Ngoài ra phân tích vốn lưu đ ộng ròng có thể tránh được trường hợp một số doanh nghiệp Nhà nước tính toán sai trong việc xin cấp vốn lưu động. III. Phân tích khả năng thanh toán: 1. Phân tích tình hình thanh toán: Bảng phân tích tình hình thanh toán. So Đầ Cuố So với Tỷ trọng % Đầu với Tỷ trọng % Cu Các khoản phải thu i kỳ đầu năm nă ối dầu u nă Các khoản phải trả kỳ năm m ± ± m Đầ C uố Đầu Cuối % % năm năm u i nă năm m 1. Phải thu khách 1. Vay ngắn hạn. 2. Phải trả người bán. hàng. 2. Trả trước cho 3. Ngư ời mua trả trước. ngư ời bán. 4. Phải nộp nhà nước. 3. Phải thu khác. 5. Phải trả CNV. 4. Tạm ứng. 6. Phải trả khác. 7. Nợ dài hạn đến hạn trả. Tổng Trong sản xuất kinh doanh không tránh khỏi hình thức mua bán chịu giữa doanh nghiệp với khách hàng; vì vậy phân tích tình hình thanh toán để thấy được sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thanh toán, tình hình chiếm dụng và b ị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và áp lực thanh toán trong thời gian tới. Qua đó giải quyết nhanh chóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời có chính sách trả nợ thích hợp. Phân tích tình hình thanh toán được tiến hành thông qua những chi tiết sau:
  18. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Kho¶ n ph¶ i thukh¸ chhµngbq x 360ngµy Kỳ thu tiền bq = DoanhthuthuÇn ¸ n chÞu b Với: Ph¶ i thukh¸ chhµng ®Çun¨ m N vµo + Ph¶ i thu kh¸ chhµng cuèin¨ m N vµo Kho¶ n ph¶ i thukh¸ chhµng = bq 2 Kỳ trả tiền bình Kho¶ n ph¶ i tr ¶ nhµcung cÊpbq x 360ngµy. quân = L ­ îng tiÒnnî muahµng ¨ m n Ph¶ i tr ¶ nhµcungcÊp ®Çu ¨ m N vµo n + Ph¶ i tr ¶ nhµcungcÊp cuèin¨ m N vµo Kho¶ n ph¶ i tr ¶ nhµcungcÊp = bq 2 Trường hợp lượng tiền mua hàng năm không tính được nên ta sử dụng lượng hàng mua trong năm, hai chỉ tiêu k ỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân nên so sánh với kỳ hạn tín dụng do nhà cung cấp qui định cho doanh nghiệp và kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. - Đối với kỳ trả tiền bình quân: Nếu chỉ tiêu này tăng chứng tỏ các khoản tín dụng được sử dụng như một nguồn vốn và cao hơn mức trung bình ngành thì doanh nghiệp đang chiếm dụng các khoản phải trả, ngược lại doanh nghiệp không khai thác tốt các khoản tín dụng sẵn có. - Đối với kỳ thu tiền bình quân: Nếu thấp hơn mức trung bình ngành có thể xem chính xách thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt hay còn chưa tốt trong tín dụng bán hàng. Nếu cao hơn mức trung bình ngành chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Trường hợp không tách riêng được doanh thu thuần bán chịu ta có thể sử dụng doanh thu thuần trong kỳ. Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình vón lưu động của doanh nghiệp hay không, cần tính và so sánh các chỉ tiêu: Tæng nî ph¶i thu sè x100% * Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả = Tæng nî ph¶i tr ¶ sè Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều v à nhược lại. Để làm rõ hơn tình hình thanh toán của công ty ta cần lập bảng phân tích tình hình thanh toán.
  19. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Ngoài ra, khi phân tích tình hình chiếm dụng của doanh nghiệp, ta phải loại trừ vay ngắn hạn trong khoản phải trả của doanh nghiệp, cần phải xem xét tính hợp lý của khoản chiếm dụng và đi chiếm dụng. Nhìn vào bảng nếu thấy các kho ản thu và phải trả đều tăng lên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn cần phải có biện pháp thúc đẩy nhanh việc thu hồi nợ và trả nợ. 2 . Phân tích khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. a. Khả năng thanh toán hiện hành: Một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Tµi s¶ n l ­ u ®éng& § TNH Khả năng thanh toán hiện hành = Nî ng¾ h¹ n n Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. N ếu tỷ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các kho ản nợ, tuy nhiên nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có khả năng thanh toán cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn ứ đọng kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh được chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. b. Khả năng thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSLĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. TiÒn DTNH & Khả năng thanh toán nhanh = Nî ng¾ h¹ n n Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp. Chỉ số này được đánh giá là tốt khi 0.5< khả năng thanh toán
  20. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trang Trường hợp doanh nghiệp không có đầu tư ngắn hạn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp chính là khả năng thanh toán bằng tiền, khi đó người ta đo lường mức độ đảm bảo nợ ngắn hạn của tiền hiện có tại doanh nghiệp. Khi phân tích ta thường so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành hay với các doanh nghiệp cùng ngành từ đó nhận xét tình hình thanh toán của doanh nghiệp và đưa ra những biện pháp tối ưu trong vấn đề sử dụng vốn lưu động. IV. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng hay sử dụng vốn nói chung là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công quản tác quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. 1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu thị bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động đ ược gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay không? Doanh kinh doanh thu Số vòng quay của VLĐ = VL § bq n¨ m VL § ®Çu ¨ m + VL § cuèin¨ m n Trong đó: VLĐ bq năm = 2 Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ hay phản ánh tốc độ chuyển đổi vốn lưu động thành tiền. Nếu số vòng quay chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lai, chỉ tiêu này được gọi là hệ số luân chuyển. Từ công thức trên ta có thể xác định thời gian của một vòng luân chuyển: 360 Số ngày một vòng quay VLĐ = SèvßngquayVL § Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay đ ược một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2