intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh "

Chia sẻ: Phan Qui | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

595
lượt xem
106
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều năm qua, cả dân tộc ta đã đồng tâm, góp sức cho cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta vẫn còn những yếu kém và khuyết điểm, không ít vấn đề bức xúc nảy sinh chưa được giải quyết, đặc biệt trong những năm qua tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, nhiều vụ án xảy ra với tính chất, hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh "

  1. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo em đã hoàn thiện chuyên đề thực tập với đề tài: “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh”. Hoàn thành chuyên đề này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo Trần Hải Lộc (khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đà Nẵng) đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề, đồng thời cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các anh chị trong Công an huyện Thăng Bình đã tạo điều kiện cho em thực tập và tích cực giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu, cung cấp kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt bài viết của mình. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến ba mẹ, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, động viên trong suốt khoảng thời gian học tập tại nhà trường, cũng như trong thời gian làm chuyên đề thực tập. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người và xin gửi đến thầy cô khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Đà Nẵng; các cô chú, anh chị ở Công an huyện Thăng Bình những lời chúc tốt đẹp trong cuộc sống và trong công tác. i
  2. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh TÓM TẮT ĐỀ TÀI Xuất phát từ tình hình thực tế về sự gia tăng tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình trong những năm gần đây, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, và nhận thấy cần phải nắm vững các quy định pháp luật, nguyên nhân, điều kiện của loại tội phạm này để từ đó có những biện pháp phòng, chống có hiệu quả do đó nội dung của đề tài: “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh” gồm có 3 phần chính: Chương 1: Những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình . Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình . Chương 1 là chương cơ sở lý thuyết. Nội dung của chương bao gồm những quy định của Luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản như lịch sử hình thành và phát triển c ủa các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài s ản, khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản, và cuối cùng là nêu lên trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trộm cắp tài sản. Chương 2 nêu lên thực trạng, nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình . Với tình hình gia tăng tội trộm cắp tài s ản trong những năm gần đây thì nguyên nhân của nó xuất phát từ nguyên nhân về kinh tế - xã hội, về văn hóa – giáo dục, về chính sách pháp luật và về phía cơ quan bảo vệ pháp luật. Từ việc xác định được những nguyên nhân, điều kiện làm gia tăng tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chương cuối cùng của chuyên đ ề sẽ tìm hiểu và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Nội dung chính của chương là đưa ra các biện pháp chung về kinh tế - xã hội, về giáo dục, tuyên truyền , phổ biến các chính sách pháp luật, biện pháp tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà Nước về an ninh trật tự xã hội; đ ồng thời đ ưa ra ii
  3. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh các biện pháp cụ thể cho các cấp, các Sở Ban ngành tại thành phố trong mục tiêu đấu tranh phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản tại thành phố Đà Nẵng. MỤC LỤC Lời mở đầu.............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài:.............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................................... 3 5. Bố cục chuyên đề:............................................................................................................. 3 CHƯƠNG 1............................................................................................................................... 4 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN.. 4 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản............................................................................................................4 1.1.1. Giai đoạn trước năm 1999:..................................................................................4 1.1.2 Giai đoạn sau năm 1999:.......................................................................................7 1.2 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản.................................... 9 1.2.1 Khái niệm:.............................................................................................................9 1.2.2. Dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản:......................................................10 1.2.2.1. Khách thể:....................................................................................................10 1.2.2.2. Mặt khách quan:.......................................................................................... 12 1.2.2.3. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản:.................................................... 16 1.2.2.4. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản...............................................................18 1.3 Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trộm cắp tài sản:.............................20 CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 25 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.............................................25 2.1. Sơ lược về thành phố Đà Nẵng: ............................................................................ 25 2.2. Thực trạng trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010:..................................................................................................................................26 2.3. Nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: ...........................................................................................................................................33 2.3.1. Nguyên nhân về kinh tế-xã hội:........................................................................ 33 2.3.2. Nguyên nhân về văn hóa, giáo dục:...................................................................34 2.3.3. Nguyên nhân về chính sách pháp luật:.............................................................. 38 2.3.4. Nguyên nhân về phía cơ quan bảo vệ pháp luật:............................................. 41 2.4. Thực trạng đấu tranh, mối quan hệ kết hợp giữa Viện Kiểm Sát nhân dân thành phố Đà Nẵng với Cơ quan cảnh sát điều tra trong các vụ án hình sự về tội trộm cắp tài sản:...............................................................................................................................43 CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 48 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................48 3.1. Các biện pháp chung:................................................................................................ 48 3.1.1. Biện pháp về kinh tế-xã hội:.............................................................................48 3.1.2. Biện pháp về giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật:.....49 3.1.3. Biện pháp tăng cường hiệu lực quản lý Nhà Nước về an ninh trật tự xã hội: .......................................................................................................................................50 3.2. Các biện pháp cụ thể:...............................................................................................52 iii
  4. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh KẾT LUẬN...............................................................................................................................58 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT VKS...................................................................................Viện Kiểm Sát XHCN............................................................................Xã hội chủ nghĩa TNHS.......................................................................Trách nhiệm hình sự BLHS................................................................................Bộ luật hình sự BLTTHS..............................................................Bộ luật tố tụng hình sự THTP..........................................................................Tình hình tội phạm THQCT............................................................Thực hành quyền công tố KSĐT.............................................................................Kiểm sát điều tra iv
  5. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh v
  6. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008-2012: ...................................................................................................................................................27 Bảng 2.2 Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008-2012: ...................................................................................................................................................28 Bảng 2.3 So sánh giữa tình hình trộm cắp tài sản với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008-2012:............................................................................29 Bảng 2.4 Về độ tuổi của các bị can phạm tội trộm cắp tài sản:.......................................... 30 Bảng 2.5 Về giới tính của các bị can phạm tội trộm cắp tài sản:.........................................32 vi
  7. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008- 2012 ..........................................................................................................................................28 Biểu đồ 2.2 so sánh tình hình tội phạm nói chung với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008-2012................................................................................... 29 Biểu đồ 2.3 về tỷ lệ độ tuổi của các bị can phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2008-2012............................................................................................. 30 Biểu đồ 2.4 tỷ lệ giới tính của các bị can phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2006 – 2010..................................................................................................32 vii
  8. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH. Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Nhiều năm qua, cả dân tộc ta đã đồng tâm, góp sức cho cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta vẫn còn những yếu kém và khuy ết điểm, không ít vấn đề bức xúc nảy sinh chưa được giải quyết, đặc biệt trong những năm qua tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, nhiều vụ án xảy ra với tính chất, hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nước ta có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước cũng như của nhân dân. Với vai trò là nền tảng kinh tế xã hội của quốc gia, chế độ sở hữu là một trong những vấn đ ề tr ọng y ếu được Nhà nước bảo vệ bằng mọi biện pháp trong đó biện pháp pháp lý hình s ự th ể hiện kiên quyết nhất ý chí quyền lực Nhà nước trong xử lý các hành vi xâm phạm tới chế độ sở hữu. Ở nước ta, quyền sở hữu được quy định và bảo hộ trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực: dân sự, hình sự...Trong Bộ luật dân sự, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản của mình. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức khác đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền của chủ sở hữu đó không phân biệt tôn giáo, giai cấp hay màu da. Nếu chủ thể nào xâm phạm đến tài sản của chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ, kịp thời, tương ứng với thiệt hại xảy ra. Trong pháp luật hình sự, quyền sở hữu được bảo vệ thông qua các quy định về các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Đây cũng là một trong những nhóm tội được quy định sớm nhất trong pháp luật hình sự trên thế giới nói chung và ở nước Việt Nam nói riêng. Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, diễn biến của tình hình tội phạm nói chung, cũng như tội phạm xâm phạm sở hữu nói riêng hết sức phức tạp và ngày càng có chiều hướng gia tăng, gây thiệt hại lớn về tài sản. 1
  9. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh Trong số các tội xâm phạm sở hữu, tội trộm cắp tài sản là tội xâm phạm trực tiếp tới quyền sở hữu tài sản, nó xảy ra khá phổ biến. Ở mỗi giai đoạn phát triển, Nhà nước đều có những quy định về tội trộm cắp tài sản và biện pháp xử lý nhằm đấu tranh loại bỏ tội phạm khỏi đời sống xã hội. Những năm gần đây tội trộm cắp tài sản diễn biến phức tạp gây hậu quả ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội. Riêng thành phốĐà Nẵng thì theo thống kê của VKS nhân dân thành phố Đà Nẵng, trong năm 2006, trên địa bàn TP xảy ra 518 vụ phạm pháp hình sự, trong đó một số loại án vẫn chiếm tỷ lệ cao như cố ý gây thương tích, cướp giật (54 vụ), trộm cắp tài sản (143 vụ)... Mặc dù các cơ quan bảo vệ pháp luật tại thành phố đã tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng việc điều tra, truy tố, xét xử loại t ội phạm này còn chưa kịp thời, chưa có quy mô, chưa đáp ứng được yêu cầu phòng chống tội phạm. Để khắc phục tình trạng trên thì vấn đề cốt lõi đầu tiên là phải nắm vững các quy định pháp luật về tội phạm, nhận thức đúng bản chất của hành vi phạm tội, xác định được các nguyên nhân, điều kiện của loại tội phạm này để từ đó có những biện pháp phòng, chống có hiệu quả, có đường lối xử lý đúng đắn, đ ảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Nhận thức được điều đó, em xin chọn đề tài: “ Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh.” 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Tìm hiểu về những quy định của Luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. - Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng qua 5 năm ( 2006 – 2010 ). - Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá thực trạng của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2010, em sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp thu thập – thống kê – tổng hợp số liệu : Trong chuyên đ ề này đòi hỏi cấn phải có những số liệu về tội trộm cắp tài sản từ năm 2006 – 2010, 2
  10. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh các số liệu được tập hợp, thu thập từ các báo cáo, tài liệu của Viện Kiểm Sát nhân dân thành phố Đà Nẵng sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp l ại cho có h ệ thống để phân tích. - Phương pháp so sánh: giúp làm rõ tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đà Nẵng thông qua so sánh, đánh giá trong mối quan hệ tăng giảm với tình hình t ội trộm cắp tài sản, cũng như tình hình tội phạm hình sự nói chung trên phạm vi cả nước. 4. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, chuyên đ ề không đi sâu chi tiết mà chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, không phân tích tất cả các nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản tại Đà Nẵng mà chỉ phân tích một số nguyên nhân, điều kiện quan trọng. Từ đó, đưa ra một số biện pháp đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5. Bố cục chuyên đề: Nội dung chính của chuyên đề: “ Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh. ” gồm có 3 chương: Chương 1: Những quy định của Luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân, điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2010. Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3
  11. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh CHƯƠNG 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. 1.1.1. Giai đoạn trước năm 1999: Hành vi phạm tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội b ị pháp luật nghiêm cấm, bị xã hội lên án, nó ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội. Do đó,ở mỗi giai đoạn Nhà nước đều ban hành các quy định về tội trộm cắp tài sản nhằm đấu tranh loại bỏ tội phạm khỏi đời sống xã hội. Sau Cách mạng tháng tám, nền kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước còn khó khăn, hệ thống văn bản pháp luật chưa được hoàn thành, do đó, để bảo vệ sự bình yên của xã hội, hạn chế sự xáo trộn trong đời sống và quan hệ thường nhật của nhân dân, Nhà Nước đã ban hành một số Sắc lệnh trong đó có Sắc lệnh số 12/SL ngày 12/3/1949 phạt tội ăn cắp lấy trộm các vật dụng của nhà binh trong thời bình và trong thời kỳ chiến tranh. Điều 2 Sắc lệnh 267/SL ngày 15/06/1956 quy định: “ Kẻ nào vì mục đích phá hoại mà trộm cắp, lãng phí, làm hỏng, huỷ hoại, cướp bóc tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã, của nhân dân sẽ bị xử phạt từ năm năm đ ến hai mươi năm tù” Ngoài các Sắc lệnh trên, để bảo hộ tài sản riêng của công dân, giữ gìn trật tự, trị an, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia xây dựng chủ nghĩa xã hội và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; để đề cao đạo đức xã hội chủ nghĩa, chống những hành động xâm phạm tài sản riêng của công dân, Ủy Ban thường vụ quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành hai Pháp lệnh nhằm tr ừng tr ị những tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân. 4
  12. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh Theo đó, Pháp lệnh quy định: “Tài sản xã hội chủ nghĩa bao gồm tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (tức sở hữu toàn dân), và tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã và các tổ ch ức h ợp pháp khác (tức sở hữu của tập thể)”; “Tài sản của công dân gồm: của cải do sức lao động của công dân làm ra, của cải thu nhập một cách hợp pháp hoặc để dành được như tiền bạc, xe cộ, nhà cửa... và những đồ dùng riêng khác”. Điều 7 Pháp lệnh quy định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau: 1. Kẻ nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ 6 tháng đ ến 5 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây: a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm; b) Có tổ chức; c) Có móc ngoặc; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Trộm tài sản với số lượng lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt; e) Dùng tài sản trộm cắp vào việc kinh doanh, bóc lột, đầu cơ hoặc vào những việc phạm tội khác; Thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm. 3. Phạm tội trong trường hợp số tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng, hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc bị xử tử hình. Điều 6 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân quy định tội trộm cắp tài sản riêng của công dân như sau: “ 1. Kẻ nào trộm cắp tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ ba tháng đ ến ba năm. 2. Phạm tội thuộc những trường hợp sau: a. Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm; b. Có tổ chức; 5
  13. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh c. Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d. Gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt hại hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác; thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm. 3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm”. Hai bản Pháp lệnh trên thể hiện hai nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Việt Nam là:  Kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN; coi tài sản XHCN là thiêng liêng và bất khả xâm phạm.  Bảo hộ tài sản riêng của công dân, chống mọi hành vi xâm phạm, bất kì ai có hành vi xâm phạm đến tài sản của Nhà nước và tài sản riêng của công dân đ ều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.  Đồng thời Pháp lệnh cũng thể hiện nguyên tắc xử lý người phạm tội là: nghiêm trị bọn lưu manh chuyên nghiệp, bọn tái phạm, bọn phạm tội có tổ chức, bọn lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội, xử lý nhẹ hoặc miễn hình phạt cho những người tự thú, thật thà hối cải, tố giác đồng bọn hoặc tự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra. Hai bản pháp lệnh đã xây dựng hai cấu thành tội phạm hoàn chỉnh về tội trộm cắp tài sản đó là tội trộm cắp tài sản XHCN và tội trộm cắp tài sản riêng c ủa công dân, đã quy định cụ thể và tập trung các tình tiết tăng nặng định khung trong điều luật, có các khung hình phạt tương ứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, góp phần phân hoá TNHS người phạm tội. Trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hình sự có vị trí rất quan trọng. Nó là một công cụ sắc bén của Nhà nước chuyên chính vô sản để bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế đ ộ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ các quy ền và lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh chống và phòng ngừa mọi hành vi phạm tội, góp phần hoàn thành hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó,ngày 27/6/1985 6
  14. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh BLHS năm 1985 được thông qua với sự trình bày có hệ thống, toàn diện phần chung cũng như phần các tội phạm có tính chất bao quát về tất cả các hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã hội,… Điều 132 BLHS 1985 quy định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm: a. Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp; b. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c. Hành hung để tẩu thoát; d. Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn; đ. Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”. Điều 155 BLHS 1985 quy định tội trộm cắp tài sản của công dân như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm: a. Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp; b. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát; c. Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác; d. Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm”. Qua bốn lần sửa đổi bổ sung ( ngày 28/12/1989; ngày 12/08/1991; ngày 22/12/1992; ngày 10/5/1997.) BLHS 1985 không còn là một chỉnh thể thống nhất, vì vậy BLHS 1999 đã ra đời thay thế BLHS 1985 trên cơ sở có kế thừa và phát triển cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. 1.1.2 Giai đoạn sau năm 1999: Xuất phát từ yêu cầu của xã hội, cùng sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của tội phạm khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Để đảm bảo và thực hiện sự bình đẳng của các thành phần kinh tế đòi hỏi Nhà nước ta phải có quan niệm bình đẳng về tài sản XHCN và tài sản riêng của công dân. Bộ luật hình sự năm 1985 cũng đặt ra các biện pháp nhằm bảo vệ tài sản chung của Nhà nước cũng như tài sản riêng của công dân, tuy nhiên nó vẫn có sự phân biệt 7
  15. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh giữa người phạm tội trộm cắp tài sản XHCN và tội trộm cắp tài sản của công dân, theo đó người phạm tội trộm cắp tài sản XHCN bị xử lý nghiêm khắc hơn người phạm tội trộm cắp tài sản của công dân. Bên cạnh đó, việc phân đ ịnh hai khách th ể độc lập là tài sản thuộc sở hữu XHCN và tài sản thuộc sở hữu của công dân dẫn đến việc xác định chính xác tội danh là rất khó khăn, thiếu chính xác. Hoặc khi người phạm tội chỉ có một hành vi chiếm đoạt duy nhất nhưng tài sản bị xâm phạm lại bao gồm nhiều hình thức sở hữu đan xen, khi đó nên xử một tội hay nhiều tội đều không phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cũng như quy định của pháp luật. Với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đ ịnh hướng XHCN, các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật đòi hỏi phải xem xét rà soát lại một cách toàn diện các tội phạm về kinh tế, về sở hữu để có những sửa đổi bổ sung thích hợp cả về mặt dấu hiệu pháp lý cũng như chính sách xử lý nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn mới. Ngày 21-12-1999 Quốc hội khoá X đã thông qua BLHS của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 (Bộ luật có hiệu lực từ ngày 1-7-2000). Bộ luật có quy định rất cụ thể về nhóm tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội tr ộm c ắp tài sản nói riêng. Theo đó điều 138 BLHS 1999 quy định tội trộm cắp tài sản như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a. Có tổ chức; b. Có tính chất chuyên nghiệp; c. Tái phạm nguy hiểm; d. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ. Hành hung để tẩu thoát; e. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g. Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b. Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 8
  16. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đ ến dưới năm mươi triệu đồng”. Đối với tội trộm cắp tài sản, BLHS 1999 không còn quy định thành hai tội trộm cắp tài sản XHCN và tội trộm cắp tài sản của công dân mà quy định thống nhất thành tội trộm cắp tài sản, vấn đề định lượng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là tình tiết định tội và định khung hình phạt là những điểm thay đổi cơ bản của BLHS 1999 so với BLHS 1985. 1.2 Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản. 1.2.1 Khái niệm: Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào nêu lên khái niệm của tội trộm cắp tài sản, tuy nhiên dựa theo Tạp chí Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, phần các tội phạm, Tập 2-Đinh Văn Quế- NXB TPHCM-2002, trộm cắp tài sản là: “hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.”; cùng với khái niệm tội phạm được quy định tại điều 8 BLHS: “ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lưc trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.”; ta có thể đưa ra khái niệm về tội trộm cắp tài sản như sau: “ Tội trộm cắp tài sản là tội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.” Qua khái niệm trên ta có thể thấy đặc điểm riêng biệt có tính đ ặc thù c ủa tội “Trộm cắp tài sản” là hành vi “lén lút”, không có việc lén lút thì không phải là tr ộm cắp. Nếu một hành vi chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ tài sản. Nói cách 9
  17. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh khác, “lén lút” là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ. Về phương diện lý luận, tội “Trộm cắp tài sản” là một loại tội phạm có dấu hiệu hành vi khách quan khá đơn giản nó là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản c ủa người khác. Tuy nhiên trong thực tiễn, hành vi trộm cắp tài sản, mà cụ thể là hành vi “lén lút” được diễn ra rất đa dạng, biến hoá, gây nhiều tranh cãi trong vấn đề định tội danh giữa các nhà áp dụng luật. Để góp phần nghiên cứu loại tội phạm này, chúng ta sẽ nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý của nó. Cũng giống như các loại tội phạm khác, tội trộm cắp tài sản cũng bao gồm 4 yếu tố cơ bản: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. 1.2.2. Dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản: 1.2.2.1. Khách thể: Khách thể của tội phạm là một trong 4 yếu tố cấu thành tội phạm; nó là những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ nhưng bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa trực tiếp gây thiệt hại ở một chừng mực nhất định. Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì không có hành vi nguy hiểm cho xã hội và tất yếu không có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì tr ước tiên cần ph ải xác định quan hệ xã hội mà Luật hình sự bảo vệ bị xâm hại. Theo Điều 51 BLTTHS quy định: “Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra”. Như vậy trong tội “Trộm cắp tài sản”, người bị hại là người bị thiệt hại về tài sản do tội phạm gây ra và khách thể của tội phạm ở đây là quan hệ sở hữu về tài sản. Tuy nhiên, nó chỉ đúng trong trường hợp đối với hành vi trộm cắp tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài s ản; còn trong trường hợp tài sản bị mất là tài sản do phạm tội mà có (như tài sản có được do đánh bạc, do trộm cắp, cướp giật, tham ô…), hoặc do chiếm hữu bất hợp pháp (như cố ý mua lại tài sản của kẻ gian, tài sản có được do dùng thủ đoạn gian dối…) thì người bị mất tài sản có bị “thiệt hại về tài sản” hay không ? Có thể thấy trong trường hợp này, người bị mất tài sản không hề bị thiệt hại gì đến tài sản của họ, bởi những tài sản mà họ bị mất không được pháp luật thừa nhận và thực chất không phải là của họ, thậm chí, việc họ có được tài sản đó còn bị pháp luật xử lý. Vì vậy, 10
  18. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh việc xác định khách thể của tội “Trộm cắp tài sản” trong trường hợp này là khá phức tạp, bởi quan hệ sở hữu ở đây không bị xâm hại. Theo Giáo trình Luật Hình sự phần chung – ĐHQGHN – TSKH Lê Cảm chủ biên, trang 155-156 cho rằng: “Một quan hệ nào đó bị xâm hại nhưng không được Nhà nước bảo vệ bằng các quy phạm pháp luật thì không thể là khách thể của tội phạm”. Vậy, khách thể của tội “Trộm cắp tài sản” trong trường hợp này sẽ là quan hệ về trật tự trị an, an toàn xã hội, trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Bởi hành vi trộm cắp tài sản là hành vi trái với quy tắc xử sự chung của xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự của địa phương, vi phạm trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Do đó, để bình ổn tình hình an ninh, trật tự trong xã hội, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, thì phải xử lý hành vi trộm cắp tài sản đó như các trường hợp bình thường. Còn nếu cho rằng khách thể của tội “Trộm cắp tài s ản” chỉ duy nhất là quan hệ sở hữu về tài sản, thì như trường hợp trên, hành vi trộm cắp tài sản sẽ không cấu thành tội phạm ? Điều này sẽ là vô lý và nhất định sẽ dẫn đến trường hợp bỏ lọt tội phạm. Bởi khi thực hiện hành vi trộm cắp, người phạm tội không cần biết đến nguồn gốc tài sản, không cần biết người đang nắm giữ tài sản có hợp pháp hay không, vì mục đích của họ chỉ là mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác biến thành tài sản của mình. Nếu họ trộm cắp những tài sản bất hợp pháp mà không bị đưa ra xử lý bằng pháp luật hình sự, còn người trộm cắp những tài sản hợp pháp lại bị xử lý bằng pháp luật hình sự, thì đó là một điều rất phi lý, bất công. Như vậy, hậu quả sẽ dẫn đến việc tạo kẽ hở cho tội phạm lợi dụng để phạm tội và gia tăng, gây mất trật tự trị an cho xã hội, không đáp ứng được mục đích phòng ngừa chung. Với những lý do trên, khách thể của tội “Trộm cắp tài sản” trong trường hợp này sẽ là quan hệ về trật tự trị an, an toàn xã hội, trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chứ không còn là quan hệ sở hữu nữa. Vì vậy, khi xác định được đối tượng mà tội phạm hướng tới thực hiện hành vi lén lút thuộc diện người nào, lúc đó ta có thể làm rõ được khách thể của tội “Trộm cắp tài sản” có phải là quan hệ sở hữu hay không hay là quan hệ về trật tự trị an, an toàn xã hội, trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Từ đó, đánh giá đúng tính chất của hành vi phạm tội và đưa ra biện pháp xử lý vụ án một cách chính xác, toàn diện. 11
  19. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh 1.2.2.2. Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm phạm tội. a. Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Là cách xử sự trái pháp luật hình sự và nguy hiểm cho xã hội. Trong các tội xâm phạm sở hữu quy định tại chương XIV BLHS năm 1999, mỗi một tội phạm với các cấu thành tội phạm khác nhau có các dấu hiệu tội phạm được phản ánh trong mặt khách quan khác nhau. Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi của chủ thể nhất định với ý thức chiếm đoạt tài sản của người khác. Dấu hiệu chiếm đoạt trong tội tr ộm cắp tài sản là một dấu hiệu bắt buộc dù tài sản là đối tượng của hành vi trộm cắp tài sản đã bị chiếm đoạt hoàn toàn (thuộc chiếm hữu của người phạm tội) hay chưa. Theo khái niệm về tội trộm cắp tài sản như đã đề cập ở trên, ta đã thấy rõ, hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng, từ “lén lút” là hành vi: cố giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra do có ý gian. Trong tội “Trộm cắp tài sản”, hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản có đầy đủ những dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu đó sẽ không thể hiện được bản chất của sự “lén lút. Nói cách khác, “lén lút” là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ. Tuy nhiên, nếu tất cả các hành vi “lén lút” của tội “Trộm cắp tài sản” đ ều được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, thì việc nhận biết chúng sẽ dễ dàng hơn và việc định tội danh cũng sẽ đơn giản hơn. Nhưng bởi thực tế, hành vi “lén lút” có nhiều cách thể hiện. Có những hành vi lén lút được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm (trường hợp che giấu toàn bộ sự việc phạm tội); nhưng cũng có những hành vi lén lút lại được thực hiện một cách công khai, trắng trợn không có ý 12
  20. Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh che đậy hay giấu diếm hành vi của người phạm tội (trường hợp chỉ che giấu hành vi phạm tội đối với chủ tài sản). Sự công khai ở đây có hai hình thức: + Công khai sự vi phạm pháp luật của hành vi; + Công khai thực hiện hành vi, nhưng bản chất chiếm đoạt của hành vi đã được che đậy. Công khai sự vi phạm pháp luật của hành vi : là trường hợp người phạm tội chỉ thực hiện việc “lén lút” với chủ tài sản, còn với những người xung quanh, người phạm tội không cần giấu diếm hay che đậy hành vi vi phạm pháp luật của mình. Ví dụ: Kẻ trộm móc túi người khác giữa chợ hoặc giữa nơi đông người. Công khai thực hiện hành vi, nhưng bản chất chiếm đoạt của hành vi đã được che đậy: là trường hợp người phạm tội công khai thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, nhưng bản chất tội phạm của hành vi đã được che đậy, nguỵ trang bằng những thủ đoạn khác nhau. Ví dụ: Người phạm tội đóng giả là nhân viên của Công ty điện lực, giả vờ đi sửa điện và công khai tháo công tơ điện bán lấy tiền tiêu; hoặc đóng giả nhân viên Bưu điện đi sửa đường dây điện thoại, nhưng thực chất là gọi điện trộm ra nước ngoài… Như vậy, hành vi “lén lút” không nhất thiết là việc làm mà không ai biết, nó có thể được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, nhưng cũng có thể được thực hiện một cách công khai, giữa nơi đông người. Tuy nhiên, việc giấu diếm hay công khai thì chúng đều có một đặc điểm chung, đó là sự “lén lút” với chủ tài sản. Bởi nếu không “lén lút” với chủ tài sản thì hành vi của họ sẽ không còn là phạm tội “Trộm cắp tài sản” nữa. Chiếm đoạt tài sản là hành vi nắm giữ, quản lý trái phép tài sản của người khác và đã tạo cho mình khả năng định đoạt, sử dụng trái pháp luật tài sản đó. Nói cách khác, chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch, đoạt lấy, chiếm lấy tài sản của người khác trái pháp luật, để nắm giữ, quản lý, sử dụng, định đoạt. Khái niệm chiếm đoạt tài sản có các dấu hiệu pháp lý đặc trưng là: không có căn cứ pháp luật để chuyển dịch, nắm giữ, quản lý tài sản của người khác, nh ưng vẫn thực hiện những hành vi này; nắm giữ, quản lý tài sản của người khác trái pháp luật và không trả lại cho họ; chuyển tài sản lấy được làm tài sản bất hợp pháp c ủa mình hoặc chuyển dịch tài sản lấy được này cho người khác, bằng các giao dịch dân 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2