intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độ trễ thời gian hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng

Chia sẻ: Nguyễn Khắc Hùng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

465
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai. Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn liền với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độ trễ thời gian hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng

  1. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Mục lục Lời nói đầu Ngày nay, cùng với vai trò quan trọng của nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, có thể nói, đầu tư là yếu tố có vai trò quan trọng mang tính quy ết đ ịnh đ ối v ới s ự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế nói riêng Đầu tư, thực chất là việc chi dùng vốn trong hiện tại để ti ến hành các ho ạt đ ộng nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài s ản trí tu ệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát tri ển. Ngu ồn l ực cho đ ầu t ư là ti ền vốn, theo nghĩa rộng là tiền vốn, đất đai, lao đ ộng, máy móc, thi ết b ị, tài nguyên. Ngu ồn lực này, thông qua hoạt động đầu tư do chủ thể đầu tư thực hiện nhằm đạt được mục đích của đầu tư là phát triển. Vì vậy, hoạt động đầu tư chính là một quá trình, di ễn ra trong một thời kỳ dài, bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Xuất phát từ quá trình và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển bao g ồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá trình th ực hi ện đ ầu t ư, đ ầu tư trong giai đoạn vận hành. Do những đặc thù của hoạt động đầu tư mà trong hoạt động đầu tư đã tồn tại khái niệm "độ trễ thời gian". Đây là một trong những mấu chốt để giải quyết vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tư, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hoạt động đầu tư 1
  2. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1.1. Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển 1.1.1. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay s ự hi sinh các ngu ồn l ực ở hi ện t ại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, th ực hiện đ ược các m ục tiêu nhất định trong tương lai. Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm nh ững l ợi ích v ề m ặt tài chính g ắn li ền với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích v ề mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên. Đối tượng của hoạt động đầu tư: Đầu tư vào tài sản hữu hình (tài sản vật chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển, dịch vụ, quảng cáo, th ương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền. 1.1.2. Đầu tư phát triển - Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các ngu ồn l ực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, s ửa ch ữa nhà c ửa và kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và b ồi d ưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời s ống của mọi thành viên trong xã hội. Đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế mà không ph ải là s ự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế. 1.1.3. Vốn đầu tư Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng: V ốn đầu t ư đ ược hi ểu là ti ền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh d ịch v ụ là ti ền ti ết ki ệm c ủa dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái s ản xu ất xã h ội 2
  3. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.1.4. Nguồn vốn đầu tư Là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu t ư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã h ội. Ngu ồn v ốn đ ầu t ư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm ngu ồn v ốn trong n ước và ngu ồn vốn nước ngoài. 1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội b ộ n ền kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh: a, Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu t ư của doanh nghiệp nhà nước. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho ho ạt đ ộng đ ầu tư phát triển kinh tế Việt Nam thời gian qua. Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loại: + Vốn ngân sách TW dùng để đầu t ư xây dựng các dự án (trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu của nền kinh tế…) + Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn đề quan trọng của địa phương. - Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển : Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay đ ể đ ảm b ảo các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế. Là nguồn vốn tín d ụng đ ầu t ư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Ngoài ra nó còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quan 3
  4. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng tâm hơn đến hiệu quả đầu tư vì với cơ chế tín dụng các doanh nghi ệp vay vốn ph ải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Do có yếu tố ưu đãi nên khuy ến khích các DN đầu tư theo định hướng của nhà nước - Nguồn vốn tự huy động của các DNNN: Là thành phần gi ữ vai trò ch ủ đ ạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn. Trong những năm 2001-2004 vốn này chiếm 32,3% so với tổng vốn đầu tư nhà nước,trong đó chủ yếu là vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp,trích lợi nhuận sau thuế cho ĐTPT và một phần vay từ các tổ chức tín dụng.Nguồn vốn đầu t ư cho doanh nghi ệp dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao ch ất lượng và kh ả năng cạnh tranh của sản phẩm Theo đánh giá nguồn vốn nguồn vốn khu vực nhà nước trong nhiều năm nay chiếm tỷ trọng trên 56,6% tổng số vốn đầu tư. b, Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, của hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ khu vực kinh t ế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. c, Thị trường vốn: Là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các gi ấy ghi nợ trung h ạn và dài hạn. Đây không phải là các sự việc mua đi bán l ại hay chuy ển đ ổi các gi ấy t ờ có giá từ tay của một chủ thể này sang tay một ch ủ th ể khác m ột cách đ ơn thu ần n ếu nhìn nhận từ bên ngoài. Về thực chất, đây là quá trình vận động tư bản ở hình thái ti ền t ệ - là quá trình chuyển tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Th ị trường v ốn mà c ốt lõi là th ị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ TW và chính quyền địa phương tạo ra một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được. 2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 4
  5. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế đó là quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính gi ữa các quốc gia trên thế giới. Theo tính chất lưu chuyển của vốn, có th ể phân lo ại các ngu ồn v ốn nước ngoài chính như sau: - Tài trợ phát triển chính thức ODF: nguồn vốn này bao gồm viện trợ phát tri ển chính thức ODA và các hình thức tái trợ phát triển khác. Dòng vốn này ph ải qua chính phủ quốc gia tiếp nhận hoặc đ ược bảo lãnh chính thức, dòng vốn phải đáp ứng cho đầu tư phát triển, duy trì và tạo mới để đảm bảo sự hoạt động của n ền kinh t ế và các c ơ sở, nó không bao hàm các nguồn vốn mang tính chất nhân đạo nh ư cứu nạn thiên tai…mà nó mang tính chất dài hạn, trong đó ODA chiếm phần lớn trong ODF . Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc t ế và các chính ph ủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các n ước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Nguồn vốn này thường lớn nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quy ết d ứt đi ểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nước nhận đầu t ư. Tuy nhiên ti ếp nh ận v ốn này th ường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ nần ch ồng ch ất n ếu s ử d ụng không hiệu qủa vốn vay và nếu thực hiện không nghiêm ngặt việc trả nợ vay. Mặc dù có tính ưu đãi cao song sự ưu đãi của loại vốn này th ường đi kèm v ới các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy chúng ta cần xem xét kỹ khi tiếp nhận viện trợ và c ần có nghệ thuật thỏa thuận để có thể nhận vốn, vừa bảo tồn đ ược các mục tiêu có tính nguyên tắc. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các n ước nghèo mà cả đối với các nước phát triển. Nguồn vốn này khác cơ bản với các nguồn vốn nước ngoài khác là vi ệc ti ếp nh ận này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đ ầu t ư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t ư ho ạt đ ộng có hi ệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào n ước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi 5
  6. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng hỏi cao về kỹ thuật, công nghiệp hay cần nhiều vốn. Do v ậy đ ể s ử d ụng hi ệu qu ả v ốn đầu FDI tùy thuộc chủ yếu vào cách thức huy động và qu ản lý s ử d ụng nó t ại n ước ti ếp nhận đầu tư chứ không phải ở ý đồ của người đầu tư. - Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc gia đã tạo ra vẻ đa dạng của các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng kh ối l ượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù tất cả các ngu ồn v ốn đ ều có s ự gia tăng v ề kh ối lượng nhưng luồng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các luồng vốn khác. 1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển Đầu tư phát triển: là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn l ực v ật chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ t ầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, b ồi d ưỡng đào t ạo ngu ồn nhân l ực, thực hện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động c ủa các tài s ản này nh ằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đ ời s ống c ủa m ọi thành viên trong xã hội . Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt đ ộng c ủa các c ơ s ở v ật ch ất, k ỹ thuật của nền kinh tế. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh d ịch v ụ, ho ạt đ ộng đ ầu t ư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật ch ất k ỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có và vì th ế, là đi ều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đ ầu tư khác, đó là: 1.3.1. Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư l ớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu t ư. Vì v ậy trong quá trình đ ầu t ư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời 6
  7. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. 1.3.2. Thời gian dài với nhiều biến động Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành qu ả c ủa nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. 1.3.3. Có giá trị sử dụng lâu dài Các thành quả của thành quả đầu tư phát triển có giá trị s ử d ụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi ti ếng th ế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, … 1.3.4. Cố định Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây d ựng s ẽ ho ạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, đ ịa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều ki ện thu ận l ợi, đ ể khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng th ời ph ải đ ảm b ảo đ ược s ự phát tri ển cân đối của vùng lãnh thổ . 1.3.5. Liên quan đến nhiều ngành Hoạt động đầu tư phát triển rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhi ều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhi ều đ ịa ph ương v ới nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần ph ải có s ự liên k ết ch ặt ch ẽ gi ữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính t ập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư. 1.4. Vai trò của đầu tư phát triển Nhìn một cách tổng quát: đầu tư phát triển trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác đ ộng đ ến t ổng cung và t ổng c ầu, 7
  8. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư phát triển là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối v ới n ền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là : - Đầu tư phát triển đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. - Đầu tư phát triển là điều kiện phát triển các ngành kinh t ế và thay đ ổi t ỷ l ệ cân đối giữa chúng . Khi đầu tư phát triển được tăng cường, cơ sở vật ch ất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát tri ển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư phát triển đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng l ực s ản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá tr ị s ản xu ất và t ổng giá tr ị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh th ần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội. Do những đặc thù của hoạt động đầu tư mà trong hoạt động đầu tư đã tồn tại khái niệm "độ trễ thời gian". Đây là một trong những mấu chốt để giải quyết vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tư, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư phát triển được đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, độ trễ về thời gian phát huy tác dụng để tăng trưởng kinh tế cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, nếu đầu tư cho sản xuất thì có những lĩnh vực phát huy tác dụng ngay trong năm nh ư vốn mua sắm phương tiện vận tải, vốn đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng, ... Song n ếu đ ầu t ư cho việc trồng cây lâu năm như cao su, trồng quế, ... thì phải t ừ 7 đ ến 10 năm sau m ới có kết quả. Còn nếu như đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đầu tư cho nghiên c ứu khoa h ọc thì thời gian của độ trễ còn dài hơn so với đầu tư cho sản xuất. 1.5. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển 8
  9. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Dự án đầu tư bao gồm nội dung từ việc đề xuất việc bỏ vốn để tạo mới, sử dụng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong m ột kho ảng th ời gian xác định. Dự án đầu tư là cơ sở cho việc quyết định của các ch ủ đ ầu t ư có đ ầu t ư hay không, việc cho phép thực hiện hay không th ực hiện của các c ấp có th ẩm quy ền phê duyệt dự án, cho vay hay không cho vay của các tổ ch ức tín dụng, quy ết đ ịnh tài tr ợ hay không của các nhà tài trợ…Do vậy, việc khảo sát điều tra đ ể l ập nên m ột d ự án đ ầu t ư là hết sức quan trọng bởi vì nó liên quan đến các khâu sau này c ủa vi ệc th ực hi ện d ự án. Một dự án đầu tư được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư. Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án ph ải trải qua từ chuẩn bị đầu tư, giai đoạn đầu tư (thực hiện đầu tư) và giai đo ạn v ận hành các k ết qu ả đầu tư. Như vậy, hoạt động đầu tư bao gồm nhiều giai đo ạn th ực hi ện và do đ ặc đi ểm của nó mà phát sinh độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư. 1.5.1 Khái niệm Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi công việc mà qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan. Độ trễ thời gian trong đầu tư là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai Bản chất 1.5.2. Từ khái niệm trên ta đã hiểu được bản chất của độ trễ thời gian của ho ạt động đầu tư, đó là đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Thời gian đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tuỳ theo tính chất, nội dung, qui mô của d ự án mà th ời gian đầu tư có thể dài hay ngắn. Thông thường, một dự án bắt đầu với công vi ệc là chu ẩn b ị mặt bằng (công việc này liên quan đến việc thẩm định, điều tra mặt bằng môi trường 9
  10. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng xung quanh, điều tra tình hình thị trường, nghiên cứu tri ển vọng t ương lai c ủa d ự án…). Bên cạnh đó, chủ đầu tư còn phải tìm kiếm nguồn lực cho vi ệc th ực hi ện d ự án. Ngu ồn lực đó bao gồm: tiền vốn, nhân lực, vật lực…Trong đó, việc huy động tiền vốn là một vấn đề rất quan trọng. Có những dự án qui mô lớn cần nguồn tiền lớn, việc huy động vốn mất rất nhiều thời gian, có thể huy động trong nội bộ công ty, huy động thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng…Mặt khác, có nh ững dự án, ch ủ đ ầu tư phải bỏ thời gian, tiền bạc…đào tạo được đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân có đ ủ tay nghề, trình độ để thực hiện dự án (ví dụ như dự án xây dựng nhà máy lọc d ầu Dung Quất…). Ngoài ra, khi thực hiện dự án, chủ đầu tư phải tìm nguồn nguyên vật li ệu cung cấp đầu vào với giá cả phải chăng, đảm bảo chất lượng và cung ứng đảm bảo đ ủ s ố lượng khi thực hiện dự án…Đây là những yếu tố có vai trò hết sức quan trọng đối với việc thực hiện dự án đầu tư, nó liên quan đến tiến độ hoàn thành của dự án. Do vậy mới có những dự án có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào th ải. Đ ầu t ư trong năm nh ưng thành qu ả đầu tư chưa chắc đã phát huy ngay trong năm đó mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm kế tiếp. Như vậy, thời gian đầu tư và vận hành kết quả đầu t ư là sự n ối ti ếp nhau đã t ạo nên độ trễ thời gian. Có nhiều công trình phát huy tác d ụng lâu dài, th ậm chí t ồn t ại vĩnh viễn. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu t ư chịu tác động hai m ặt, c ả tích cực lẫn tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã h ội…Đ ặc đi ểm này c ủa đầu tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu qu ả c ủa ho ạt đ ộng đ ầu tư phát triển. 1.5.3. Tính thích ứng Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển: thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư cũng kéo dài do đó không phải bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn, nhất là đối với các dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư. Và rất khó khăn cho các nhà 10
  11. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng hoạch định để đưa ra những chính sách thích ứng với đăc điểm này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư. Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư thông quả hệ số ICOR. Đây là hệ số cho ta biết muốn có một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư. Như vậy theo hệ số ICOR thì nói quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng là thuận chiều. Tuy nhiên, có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung, dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng. Vì thế hệ số này sẽ không phản ánh 1 cách chính xác hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn, mà một trong các nguyên nhân chính là do yếu tố độ trễ thời gian. Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả cảu hoạt động ĐTPT thì yêu cầu phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức quản lý đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sang tạo của chủ đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý với cac chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dựa trên đầu tư. Quán triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội. 1.5.4. Nguyên nhân của Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư Từ thực chất của độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư, ta có th ể hi ểu đ ược những nguyên nhân gây ra độ trễ trong hoạt động đầu tư: - Một nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đ ầu t ư đó là đ ầu t ư c ần một nguồn lực lớn về vốn, vật tư, lao động cần thi ết cho ho ạt đ ộng đ ầu t ư. Trong m ỗi giai đoạn, quá trình của hoạt động đầu tư đều phải có sự tham gia của các nguồn lực. - Một nguyên nhân nữa, do quá trình thực hiện đầu tư và th ời kỳ v ận hành các k ết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn từ các nhân tố về tự nhiên, kinh t ế xã h ội, do v ậy, vi ệc nghiên cứu, qui hoạch, thiết kế công trình, dự án tại một địa điểm để khởi công công trình là một trong những vấn đề đầu tiên phải làm và tiêu tốn khá nhiều thời gian của các 11
  12. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng chủ đầu tư, nếu không có sự nghiên cứu này, sai l ầm x ảy ra s ẽ gây t ổn th ất r ất l ớn cho chủ đầu tư. - Việc khởi công một công trình, một dự án chịu ảnh h ưởng rất nhi ều y ếu tố, đ ặc biệt là yếu tố khách quan (như thời tiết, giá cả nguyên vật liệu…) gây ảnh h ưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án. - Hoạt động đầu tư là do con người thực hiện, do vậy, th ời gian đ ầu tư và th ời gian vận hành kết quả đầu tư do con người quyết định. Có nh ững dự án đầu t ư b ị ch ậm trễ là do ý thức chủ quan của con người, đó có thể là do tình trạng tham ô, lãng phí, là trình độ, năng lực thẩm định dự án, giám sát, tuyển chọn nhà thầu hay nhà thầu kém năng lực…Chính những nguyên nhân này góp phần không nhỏ làm kéo dài thời gian đầu tư, làm độ trễ thời gian hoạt động đầu tư càng sâu hơn. Như vậy, độ trễ thời gian là một tất yếu của hoạt động đ ầu tư, v ấn đ ề ở đây chính là hiểu bản chất của khái niệm này, tìm hiểu nguyên nhân và đ ưa ra gi ải pháp làm giảm đi ở mức tối ưu độ trễ nhằm tăng hiệu quả đầu tư, tăng hiệu quả nguồn l ực đã b ỏ ra, phát huy một cách nhanh nhất thành quả của hoạt động đầu tư. Chương II: Thực trạng về độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển của Việt Nam Để làm rõ vấn đề độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư của Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta hãy đi vào những nét nổi bật của những dự án đầu t ư đ ược tài tr ợ t ừ các nguồn khác nhau, qua đó thấy được thực trạng của vấn đề độ trễ thời gian của các loại dự án có nguồn vốn khác nhau Bảng 1: Vốn đầu tư phát triển, cơ cấu và hiệu quả đầu tư NĂM CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 2006 2007 12
  13. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng 1.Vốn đầu tư (tỷ VND) 239.246 290.927 343.135 398.900 461.900 (Chia theo các TPKT) -Khu vực nhà nước 126.558 139.831 164.635 185.100 200.000 -Khu vực ngoài quốc doanh 74.388 109.754 130.398 150.500 187.800 -Khu vực có vốn ĐTNN 38.300 41.342 51.102 63.300 74.100 2.Cơ cấu (%) 100% 100% 100% 100% 100% -Khu vực nhà nước 52,9 48,1 47,1 46,4 43,3 -Khu vực ngoài quốc doanh 31,1 37,7 38,0 37,7 40,7 -Khu vực có vốn ĐTNN 16,0 14,2 14,9 15,9 16,0 3.GDP (nghìn tỷ VND) 613,4 715,3 839,2 973,8 1.143,4 Tăng so với năm trước (nghìn tỷ VND) 77,6 101,9 123,9 134,6 169,6 4.Hiệu quả đầu tư Tỷ lệ VĐT so với GDP (%) 39,0 40,7 40,9 41,0 40,4 Để tăng 1 đồng GDP phải đầu tư (đồng) 3,73 3,5 3,8 4,3 4,47 (Nguồn: Vietnam Economic Times 2007 – 2008) Theo báo cáo nghiên cứu đánh giá giữa kỳ tình hình th ực hi ện k ế ho ạch phát tri ển kinh tế xã hội 2006 - 2010, Bộ Kế hoạch - Đầu tư đã nhận định: Tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước vẫn là nguồn lực lớn nhất. Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng tăng dần từ 23,3% lên 29,3% năm 2007. 13
  14. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Đáng chú ý là thời gian gần đây các tập đoàn kinh tế và nhiều DNNN khác có xu thế mở rộng đầu tư kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Trong khi đó, công tác giám sát, nhất là về tài chính cũng như năng lực quản trị rủi ro của các tập đoàn đó không theo kịp. 2.1. Các dự án đầu tư có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước 2.1.1. Thực trạng độ trễ thời gian của các dự án đầu tư có nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước Những vấn đề liên quan đến độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư hiện nay ở Việt Nam có thể nêu ra sau đây liên quan đến vấn đ ề qu ản lý d ự án, ch ậm tr ễ th ực hi ện dự án, gây ra tình trạng thời gian đầu tư kéo dài, đặc biệt là các d ự án có ngu ồn v ốn t ừ ngân sách nhà nước. Trong khi đó khu vực này đang chiếm gần nửa tổng đ ầu t ư toàn xã hội (41 - 48%). Bảng 2: Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tỷ trọng vốn Nhà nước so với 59.8 57.3 52.9 48.1 47.1 45.7 39.9 vốn đầu tư toàn xã hội (%) Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn 35.4 37.4 39.0 40.7 40.9 41.5 45.9 xã hội so với GDP (%) Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt 2007 Theo báo cáo, phần lớn các dự án sử dụng vốn nhà nước đ ều được th ực hi ện r ất chậm, thủ tục đầu tư xây dựng rườm rà, hiệu quả đầu tư của nhiều dự án thấp, còn thất thoát, lãng phí so với đầu tư bằng nguồn vốn khác. Tình trạng bố trí v ốn dàn tr ải còn phổ biến. Các công trình sử dụng vốn nhà nước bị chậm tiến độ ngày càng tăng. Năm 2005, có 2.280 dự án chậm tiến độ, chiếm 9,2% tổng số dự án th ực hiện đ ầu tư trong năm. Một năm sau, con số này tăng lên thành 3.595 dự án, chi ếm 13,1% và sang đến năm 2007 là 3979 dự án (13,9%). Tình trạng thi ếu đi ện, c ắt đi ện kéo dài ròng rã nhiều năm nhưng hàng chục dự án nhà máy điện của EVN chậm ti ến đ ộ đã ảnh h ưởng đến tốc độ phát triển kinh tế và đời sống người dân. Năm 2008, hàng loạt các dự án do kém hiệu quả đã bị đình hoãn. Theo s ố li ệu thống kê sơ bộ, các địa phương đã tiến hành thực hiện việc rà soát, s ắp x ếp l ại các công 14
  15. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng trình, dự án theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17-4-2008 c ủa Th ủ t ướng Chính ph ủ. Đã có 548 công trình, dự án đình hoãn và giãn tiến độ với tổng số vốn 1.763,8 tỷ đồng. Một số địa phương có số công trình, dự án cắt giảm cao như: Hà Nội 49 dự án, với số vốn là 440,3 tỷ đồng; TP Hồ Chí Minh 59 dự án, số vốn 381,9 tỷ đồng; Hà Tây 23 d ự án, số vốn 65 tỷ đồng; Tiền Giang 22 dự án, số vốn 66,3 tỷ đồng; Vĩnh Long 21 dự án, s ố vốn 68,8 tỷ đồng... Có thể kể ra một số trường hợp như Dự án cầu Thanh Trì và tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội với số vốn đầu tư lên tới 7.660 tỷ đồng chậm trễ nhiều tháng, mỗi ngày phải trả 1,5 tỷ đồng tiền vay. Cầu xây xong nhưng đường dẫn lên cầu vẫn ch ưa xong nên tốn thêm cả chục tỷ đồng nữa để xây dựng đường tạm, song chất lượng vẫn kém và gây ách tắc. Một trong những dự án có thể nói là lớn về qui mô cũng như tầm quan trọng c ủa nó là dự án về ngành điện. Ví dụ cụ thể là các dự án thuộc Tập đoàn đi ện l ực Vi ệt Nam đã có đến vài chục dự án chậm tiến độ, chậm từ 1-2 năm do v ậy ng ười dân n ơm n ớp lo thiếu điện 20-30%, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân. Hiện có tới 6 công trình dự kiến phải lùi thời điểm phát điện thực tế sang năm 2010 như: Thuỷ điện Bản Vẽ, thuỷ điện Buôn Tua Sah, nhiệt điện Hải Phòng 2…Lý do ch ủ y ếu là do công tác chuẩn bị chưa tốt, di dân tái định cư khó khăn, một số nhà th ầu không đ ủ năng lực để triển khai. Một điển hình nữa của sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án đó là dự án Lọc dầu Dung Quất, chậm trễ tới 7 năm (theo kế hoạch phải hoàn thành vào năm 2002 nhưng đến đầu tháng 3 năm 2009, công trình mới phát huy hiệu quả của nó). Điều này đã gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội cho địa ph ương cũng nh ư kinh t ế trong nước. Bởi lẽ nguồn vốn rót vào công trình này rất lớn .Một ví d ụ n ữa là d ự án xây d ựng cầu Nhật Tân của Hà Nội. Theo kế hoạch đầu tiên của UBND TP Hà Nội, dự án c ầu Nhật Tân sẽ phải khởi công voà cuối năm 2006. Nhưng th ời điểm đó dự án không th ể khởi công vì dự án do phí Bộ giao thông vận tải làm ch ủ đầu tư. D ự án này được d ự kiến khởi công vào cuối năm 2007 nhưng thực tế vẫn chưa thực hiện như d ự ki ến. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đây là dự án trọng điểm của Hà nội sẽ ph ải kh ởi 15
  16. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng công vào ngày 2/9/2009 nhưng Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan h ứa quy ết tâm khởi công vào ngày 15/1/2009. Vào ngày 14/1/2009, UBND huyện Đông Anh đã chính thức bàn giao mặt bằng phục vụ thi công dự án cầu Nhật Tân và truy ền tránh hai bên đầu cầu phía Đông Anh và mặt bằng trên cũng được xác định là địa điểm để khởi công dự án nhưng Bộ Giao thông vận tải vẫn chưa khởi công xây dựng công trình. Cuối năm 2007, Bộ giao thông vận tải đã đăng ký giải ngân tới h ơn 27.500 t ỷ đồng. Theo đó, hàng loạt dự án giao thông lớn được khởi công trong năm 2007 nh ưng điều này lại tạo nên nguy cơ khủng hoảng nhân lực và năng lượng tại các dự án này. Theo kế hoạch này, hàng loạt các dự án đường cao tốc, các tuy ến đ ường tr ục chính c ủa các trung tâm kinh tế lớn trên cả nước sẽ được khởi công trong năm 2007 theo chi ến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020. Những dự án này được kỳ vọng sẽ làm thay đổi diện mạo hạ tầng giao thông và đóng góp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, tình trạng thi công ch ậm trễ tại các công trình hạ tầng giao thông lớn đã là một thực tế kéo dài trong nhiều năm qua, gây không ít khó khăn cho sinh hoạt hàng ngày của người dân và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư tại Việt Nam, vì đây là cơ sở hạ tầng hết sức quan trọng. Đó là một số ví dụ điển hình của các dự án đầu t ư có t ừ Ngân sách nhà n ước. Có thể nói việc chậm trễ thực hiện các dự án có vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà n ước là m ột vấn đề nổi cộm hiện nay của vấn đề quản lý vốn ngân sách nhà n ước, liên quan đ ến vấn đề phát triển kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam. Phát tri ển h ạ t ầng là m ột trong những giải pháp hàng đầu để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp ph ần thu hút đầu tư nhưng chính tiến độ chậm chạp tại các công trình lớn hiện nay đã tạo l ực c ản đối với nền kinh tế, nhất là công trình giao thông. Sự chậm trễ trong việc khởi công thực hiện dự án đầu tư gây nên ách tắc trong quá trình công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá đ ất nước, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, nhất là những dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình an sinh xã hội. 2.1.2. Nguyên nhân độ trễ thời gian của các dự án có vốn t ừ Ngân sách nhà nước 16
  17. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Phần lớn các dự án có vốn từ Ngân sách nhà nước có đ ộ trễ th ời gian sâu nh ư v ậy nguyên nhân là do đâu? Có thể nói đây là một vấn đề mà nguyên nhân của nó b ắt nguồn từ rất nhiều phía. 2.1.2.1. Chất lượng Qui hoạch còn nhiều bất cập, chưa gắn kết chặt chẽ qui hoạch phát triển ngành với vùng, địa phương. Qui hoạch chưa sát thực tế, còn ch ồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thỏa đáng yếu tố môi trường xã hội nên việc triển khai thực hiện và khai thác hiệu quả thấp - Trong ngành giao thông vận tải đó là việc bố trí nhiều sân bay, b ến c ảng gần nhau mà chưa tính hết sự gắn kết trong việc khai thác hiệu quả tổng h ợp, k ết c ấu h ạ tầng hiện có chưa phù hợp với khả năng phát triển kinh tế và nguồn vốn đầu tư của thời điểm đầu tư dẫn đến nhiều đoạn đường, cảng biển, cảng sông, cảng sân bay khai thác hiệu quả thấp. Qui hoạch phát triển ngành giao thông đến năm 2010 c ần đ ến 300.000 t ỷ đ ồng thiếu tính khả thi, không phù hợp với nhu cầu khai thác và huy động v ốn. Vì v ậy 5 năm qua mới huy động khoảng 60.000 tỷ đồng (# 20%). + Trong công nghiệp qui hoạch ngành chưa thống nhất qui hoạch vùng, địa phương. Một số dự án không nằm trong qui hoạch vẫn được các điạ ph ương phê duy ệt, triển khai. - Một số địa phương quyết định đầu tư dự án sản xuất thép có công su ất th ấp không theo qui hoạch, vùng Bắc Giang qui hoạch nhà máy bột giấy 200 ngàn t ấn/năm, ván nhân tạo 300 ngàn tấn/năm trong khi thời gian qua trước đó 3 năm đã có qui ho ạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng cung cấp gỗ mỏ 255 ngàn m 3/năm. Dự án nhà máy bột giấy Kon Tum công suất 130 ngàn tấn/năm (giai đo ạn I), 260 ngàn t ấn/năm (giai đoạn II) được phê duyệt trước khi phê duyệt vùng nguyên liệu giấy nay phải ngừng triển khai theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Qui hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp ở các địa phương còn tràn lan, chưa cân đối, chưa có sự phối hợp tốt với các B ộ, ngành trong vi ệc xây d ựng qui ho ạch tổng thể, giữa khu công nghiệp với khu ngoài hàng rào khu công nghiệp về giao thông, 17
  18. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng nhà ở công nhân, tập trung quá gần khu đô thị,... ở nhiều địa phương nhiều dự án chưa quan tâm đến việc xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường. + Trong nông nghiệp nhiều trường hợp qui hoạch đầu tư nhà máy ch ế bi ến l ương thực, thực phẩm, rau quả chưa gắn kết hoặc không phù hợp v ới vùng nguyên li ệu và th ị trường, điển hình là các nhà máy đường xây dựng xong không đủ nguyên li ệu b ị thua l ỗ. hoặc phải di chuyển đi nơi khác. Nhiều dự án đầu tư nhà máy ch ế bi ến rau qu ả, h ải s ản công suất khai thác rất thấp hoạt động không có hiệu quả. + Qui hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng cơ sở ở các địa phương thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp giữa các ngành giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực, cấp thoát nước... làm cho hạ tầng giao thông thường xuyên bị đào bới, hư hại gây lãng phí lớn. Hệ thống bệnh viện Trung ương tại các thành phố lớn quá tải, các địa phương đều đầu tư xây dựng đài phát thanh truyền hình nhưng thời lượng sử dụng và ch ương trình nội dung rất hạn chế. + Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ qui hoạch phát triển và đầu tư ch ưa được chú trọng thỏa đáng, qui hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch triển khai chậm, vốn đầu tư còn thấp, còn vướng mắc với qui hoạch khác vì v ậy đã h ạn ch ế khai thác lợi thế và chương trình quốc gia về du lịch... 2.1.2.2. Đầu tư dàn trải, tiến độ thi công dự án chậm trễ, kéo dài - Đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm. Năm 2001 Dự án Có 6942 Năm 2002 - 7605 - Năm 2003 - 10596 - Năm 2004 - 12.355 - Năm 2005 - 13.000 - Năm 2006 - 15.678 - 18
  19. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Năm 2007 - 18.150 - Năm 2008 - 21.810 - ( Nguồn: Website: Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội) Số vốn bố trí cho các dự án nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Sự dàn trải còn thể hiện ở việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho c ả các dự án ch ưa đủ thủ tục đầu tư. Chỉ tính riêng các dự án do Trung ương quản lý: Dự án thiếu thủ tục đầu Năm 2001 Có 375 tư Năm 2002 - 598 - Năm 2003 - 365 - Năm 2004 - 377 - Năm 2005 - 380 - Năm 2006 - - Năm 2007 - - Năm 2008 - - ( Nguån: Website: Së kÕ ho¹ch ®Çu t Hµ Néi) Số dự án đầu tư tăng nhanh qua các năm không tương xứng với t ốc độ tăng tr ưởng của vốn đầu tư. Nhiều dự án chưa đủ thủ tục cũng được ghi vốn ho ặc ng ược l ại không có nguồn vốn cũng cho triển khai, nhiều dự án công trình kéo dài do thi ếu v ốn th ậm chí không theo kế hoạch. - Tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, dự án treo mà nguyên nhân là do: + Công tác quản lý hợp đồng sau khi đấu th ầu c ủa các ch ủ d ự án đang t ồn t ại nhiều bất cập, yếu kém. Tính chưa minh bạch trong công tác đấu thầu dẫn đến nhiều dự án có sự móc ngoặc giữa nhà thầu với chủ đầu t ư hay v ới cán b ộ đ ấu th ầu đ ể giành d ự án. Mặt khác, năng lực thẩm định nhà thầu của chủ đầu tư Việt Nam còn kém dẫn đến giao thầu cho nhà thầu kém năng lực, gây ra những dự án chậm tiến độ. 19
  20. Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Trong các dự án chậm tiến độ, nổi cộm các dự án xây dựng các công trình v ề đi ện có những nguyên nhân nữa là sự không th ống nh ất về định m ức, t ổng d ự toán, không ký hợp đồng nhưng vẫn đưa thiết bị, công nhân đến rồi làm l ễ kh ởi công "hoành tráng" không đúng với thiết kế được duyệt diễn ra ở khá nhiều công trình điện th ời gian qua mới là mấu chốt của bài toán chậm tiến độ. + Mặt bằng giải phóng chậm trễ chủ yếu do chính sách đền bù giải phóng còn nhiều bất cập, việc chậm trễ xây dựng các khu tái định c ư, giá đ ền bù không tho ả đáng gây lãng phí thất thoát, khiếu kiện kéo dài. + Bố trí dự án, dàn trải nguồn vốn bố trí không đáp ứng dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng, mặc dù đã có những cố gắng chấn chỉnh nhưng tình hình nợ đọng còn rất lớn, khối lượng đầu tư dở dang cao, công trình ch ậm đ ưa vào s ản xuất sử dụng gây lãng phí lớn. Mặt khác năng lực tài chính của nhà th ầu còn h ạn ch ế do đó nhiều doanh nghiệp đang ở trong tình trạng hết sức khó khăn, một s ố doanh nghi ệp b ị phá sản. Tình trạng này gây ra hiện tượng thất thoát vốn của nhà nước, gây mất niềm tin trong dân chúng, làm chậm tiến độ thực hiện dự án trọng điểm có ý nghĩa kinh t ế xã h ội gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, do trong quá trình giám sát thi công, th ực hiện d ự án c ủa chúng ta còn chưa chặt chẽ, bị buông lỏng, do còn cả nể, dễ dãi trong khi thực hiện giám sát nên có thể nói nguyên nhân này góp phần đáng kể vào việc làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Năm 2002 Công trình đầu tư dở dang Có 67,5% Năm 2003 - 63,1% - Năm 2004 - 70,6% - Năm 2005 - 61% - Năm 2006 - - Năm 2007 - - Năm 2008 - - 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0