Giáo án ngữ văn 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
lượt xem 12
download
Mục tiêu cần đạt: Học sinh biết cách phát hiện, phân tích và chữa được các lỗi về lập luận. Cách thức tiến hành GV kết hợp viết bảng và trình chiếu các ngữ liệu lên bảng, sử dụng các phương pháp phát vấn, hoạt động nhóm, vừa kết hợp ôn lại kiến thức đã học vừa thực hành chữa lỗi đoạn văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án ngữ văn 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12 Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận I, Mục tiêu cần đạt: Học sinh biết cách phát hiện, phân tích và chữa được các lỗi về lập luận. II, Phương tiện thực hiện Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, các tài liệu tham khảo III, Cách thức tiến hành GV kết hợp viết bảng và trình chiếu các ngữ liệu lên bảng, sử dụng các phương pháp phát vấn, hoạt động nhóm, vừa kết hợp ôn lại kiến thức đã học vừa thực hành chữa lỗi đoạn văn. IV, Tiến trình dạy học Trước khi viết bài văn các em thường thực hiện các thao tác nào? - Tìm hiểu đề: mục đích định hướng đi cơ bản cho bài văn - Lập dàn ý: mục đích làm rõ nội dung và trình tự nghị luận mà mình sẽ thực hiện trong bài viết, từ đó tránh được tình trạng lạc đề, xa đề, trùng lặp ý, sử dụng thời gian không hợp lí... + Mở bài + Thân bài + Kết bài - Dựng đoạn văn - Viết bài văn - Kiểm tra, sửa chữa
- Hoạt động của GV và HS Thời Nội dung cần đạt gian Kiến thức đã học từ lớp 10: - Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận Lập luận là quá trình tổ chức các luận cứ ( lí lẽ và dẫn chứng)theo một trình tự chặt chẽ để làm sáng tỏ cho luận điểm, khiến luận điểm trở nên đanh thép hùng hồn, không thể nào bác bỏ. - Yêu cầu về lập luận trong bài văn nghị luận + phải chân thực + phải đúng đắn Cácn lỗi thường hay gặp đó là không nêu rõ luận điểm cần trình bày, chọn luận cứ không phù hợp, I - Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm thiếu chính xác 1, Tìm hiểu ngữ liệu: a, Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo....Cảnh vật
- dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy. + Vậy luận điểm ở đoạn văn này mắc lỗi gì? luận điểm nêu chưa rõ, nội dung có sự trùng lặp, không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý thể hiện ở 3 câu văn: cảnh vật...thật là vắng vẻ cảnh vật ngưng đọng, im lìm cảnh sắc im ắng + Chữa lỗi nêu luận điểm: Thay từ "vắng vẻ" bằng một tính từ khác để phù hợp với luận cứ b, Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang khao khát "vinh quy bái tổ", "chức cao vọng trọng" để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở
- mặt với thiên hạ .... Phạm Ngũ Lão cũng mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với những người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình + Luận điểm ở đoạn văn này mắc lỗi gì? Không nêu được luận điểm khái quát, diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn mà không trình bày được đúng bản chất của vấn đề Luận điểm quan trọng cần nêu là ý nghĩa của nợ công danh theo quan điểm của riêng Phạm Ngũ Lão là gì? + Chữa lỗi nêu luận điểm: Thay bằng luận điểm mới:" Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh" c, Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống.
- Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ đời sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ:" Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy - Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi". Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân. + Luận điểm ở đoạn văn này mắc lỗi gì? Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ Luận cứ không tương ứng với toàn bộ những luận điểm đã trình bày. + Chữa lỗi nêu luận điểm: ->VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa 2, Kết luận: Khi viết một đoạn văn bài văn cần chú ý:
- - Xác định rõ luận điểm cần trình bày: luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh bản chất của đối tượng cần bàn (giá trị, ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề đang bàn đến) - Dùng phương tiện ngôn ngữ phù hợp: câu văn, từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày - Có nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng luôn luôn phải chú ý đến tính lôgic, nhất quán của các luận điểm, luận cứ. II - Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ 1, Tìm hiểu ngữ liệu: a, Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát Sông dài, trời rộng, bến cô liêu Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người. + Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong
- đoạn văn này? Trích dẫn thơ chưa chính xác Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác + Chữa lỗi nêu luận cứ -> Nắng xuống trời lên sâu chót vót b, Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan Thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn. + Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong đoạn văn này? Luận cứ chưa đầy đủ, để chứng minh cho luận điểm:" dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có" mà chỉ nêu riêng dẫn chứng là Hai Bà Trưng thì chưa toàn diện Luận cứ thiếu chính xác:" Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn"
- + Chữa lỗi nêu luận cứ -> bổ sung thêm luận cứ Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng, Vạn vương Hoằng Tháo bỏ mạng. Lê Lợi đánh tan quân Minh xâm lược, bảo vệ bờ cõi đất nước. Quang Trung Nguyễn Huệ chiến thắng quân Thanh, giành độc lập cho Tổ quốc..... -> sửa lại luận cứ thiếu chính xác: Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị c, Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao phong kiến nước ngoài đô hộ đã nhiêu trang sử hào hùng với những tên giành được thắng lợi hoàn toàn tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước.
- + Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong đoạn văn này? Luận cứ thiếu tính hệ thống, lôgíc Ngô Quyền (938), bỏ đoạn cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Nguyễn Huệ(1789) Lê Lợi (1426-1427) Ải Chi Lăng (1427) tứơng Lê Sát chém chết Liễu Thăng, hoặc bỏ đoạn này Trần Hưng Đạo đánh quân Nguyên (1258-1288) + Chữa lỗi nêu luận cứ Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Nguyễn Huệ đánh tan
- quân xâm lược nhà Thanh. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước. 2, Kết luận: Khi nêu luận cứ trong đoạn văn bài văn nghị luận cần rõ ràng, xác đáng, các dẫn chứng cụ thể cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm III - Lỗi về cách thức lập luận 1, Tìm hiểu ngữ liệu a, Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn....Nhưng người đã phản ánh sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du + Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong đoạn văn này? Trình bày luận cứ thiếu lôgíc, lộn xộn Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính
- + Chữa lỗi về cách thức lập luận: ->Từ xưa đến nay, vẻ đẹp và số phận người phụ nữluôn là một trong những đề tài chủ đạo của thơ văn. Ca dao xưa có những câu thật hay: Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai Hay: Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân Vẻ đẹp đoan trang và số phận bi thảm của nàng Vũ Nương trong b, Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Chuyện người con gái Nam Xương Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu (Nguyễn Dữ). Đặc biệt là tài sắc và Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, cuộc đời chìm nổi lênh đênh của trước những đôi mắt dại đi vì đói của hai nàng Kiều trong truyện Kiều đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức (Nguyễn Du) là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới vì chạy đói.
- + Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong đoạn văn này? Luận điểm không rõ ràng Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào cái đói trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và người nông dân của nhà văn Nam Cao + Chữa lỗi về cách thức lập luận: c, Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm ->Nam Cao viết nhiều về cái đói hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu trong đời sống nông thôn Việt Nam đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trước cách mạng trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. + Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong đoạn văn này? Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc
- nêu bật luận điểm chính Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong những câu trước:" Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thuvới nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng) + Chữa lỗi về cách thức lập luận: Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca. Đời Đường Đỗ Phủ tái hiện cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên trong Thu hứng. Còn trong thơ ca Việt Nam trung 2, Kết luận đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với Để lập luận tốt trong một đoạn văn( bài chùm thơ Thu vịnh, Thu điếu, văn), cần chú ý: Thu ẩm. - Tìm được luận điểm và luận cứ chuẩn => lỗi nêu luận cứ xác, có sức thuyết phục cao - Nắm được và biết cách vận dụng kĩ năng phát triển luận điểm và luận cứ - Diễn đạt được các luận điểm và luận cứ bằng những câu văn cô đọng, đúng
- ngữ pháp và trong sáng, có sức gợi suy nghĩ và cảm xúc trong lòng người đọc, người nghe. Bài tập bổ sung: Phát hiện, phân tích và chữa các lỗi lập luận trong các đoạn văn sau: a, Trước cách mạng tháng Tám, Nam Cao chủ yếu sáng tác xoay quanh hai đề tài: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Nhân vật trí thức trong truyện Nam Cao đều ở trong tình trạng mòn mỏi về tinh thần, bị cuộc sống nghèo khổ" áo cơm ghì sát đất" khiến tâm hồn họ không sao cất cánh lên được: Hoàng và Độ trong tác phẩm Đôi mắt, anh cu Lộ trong Tư cách mõ..... => lỗi nêu luận cứ: + Tác phẩm Đôi mắt được viết sau cách mạng tháng Tám; Tác phẩm Tư cách mõ viết về đề tài người b, Dòng sông Hương đã là nguồn cảm
- nông dân nghèo hứng của nhiều nghệ sĩ. Dưới ngòi bút + Luận cứ chưa đủ để đi đến kết của Hoàng Phủ Ngọc Tường, dòng sông luận Hương đã trở thành một người con gái đẹp có tâm hồn, có cá tính, dịu dàng một => Chữa lỗi: vẻ sang trọng, đằm thắm một vẻ đẹp đầy đó là những giáo khổ trường tư như văn hoá. San, Thứ trong Sống mòn, Điền trong Giăng sáng, Hộ trong Đời thừa... => lỗi nêu luận cứ: phận luận điểm nêu...: nhiều nghệ sĩ nhưng luận cứ mới nêu 1 tác phẩm nên sức khái quát chưa cao => Chữa lỗi Dòng sông Hương đã là nguồn cảm hứng của nhiều nghệ sĩ. Trong thơ của Hàn Mặc Tử là hình ảnh phiêu diêu của một con thuyền chở đầy ánh trăng trong nhịp hối hả, gấp gáp của thời gian" kịp tối nay" . c, Là một nhà văn suốt đời săn lùng và Trong thơ Thu Bồn là dáng dùng
- dằng không chảy "sông chảy vào tìm kiếm cái đẹp, Nguyễn Tuân rất ưa lòng nên Huế rất sâu" Còn dưới những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc đáo và hiếm có. Con người trong tác Tường, dòng sông Hương đã trở phẩm của ông phải là con người của tài thành một người con gái đẹp có hoa, tài nghệ. Đó là một con sông Đà khi tâm hồn, có cá tính, dịu dàng một êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ tình, đằm vẻ sang trọng, đằm thắm một vẻ ấm, mộng mơ, duyên dáng....Thiên nhiên đẹp đầy văn hoá. dữ dội nhưng mộng mơ . => lỗi nêu luận cứ, cách thức lập luận => Chữa lỗi: Là một nhà văn suốt đời săn lùng và tìm kiếm cái đẹp, cho nên Nguyễn Tuân rất ưa những cảnh trí gây ấn tượng mạnh, độc đáo và hiếm có. Con người trong tác phẩm của ông phải là con người của tài hoa tài nghệ. Đó là một con sông d, Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn tự đặt Đà khi ở thượng nguồn sẽ là tột câu hỏi: "Viết cho ai?" ( đối tượng),
- cùng của sự dữ dội, hung bạo. Còn "Viết để làm gì?" (mục đích ), sau đó mới khi êm ả về xuôi, Đà giang lại trữ quyết định " Viết cái gì? (nội dung) và tình, đằm ấm, mộng mơ, duyên "Viết như thế nào?" (hình thức). Và tuỳ dáng....Thiên nhiên dữ dội nhưng từng trường hợp cụ thể, Người đã vận mộng mơ ấy được khắc hoạ đậm dụng phương châm đó theo những cách nét để rồi cùng nhau tôn xưng tài trí khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của cao cường của người lái đò trên Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, sông Đà. nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng. => Lỗi nêu luận điểm: chưa có luận điểm => chữa lỗi: Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: "Viết cho ai?" ( đối tượng), "Viết để làm gì?" (mục đích ), sau đó mới quyết
- định " Viết cái gì? (nội dung) và "Viết như thế nào?" (hình thức). Và tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng. * Củng cố dặn dò: - GV yêu cầu HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn 12, GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ KT bài cũ tại lớp. - Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 17: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
8 p | 342 | 29
-
Tiết 120 CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ I / Mục tiêu cần đạt 1. Kiến
7 p | 331 | 22
-
Tiết 127 CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ (TIẾP) I / Mục tiêu cần đạt 1.
4 p | 404 | 22
-
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Thượng kinh kí sự ) – Lê Hữu Trác
6 p | 215 | 17
-
Tiết 98 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH VIẾT Ở NHÀ I- Mục tiêu cần đạt 1.
5 p | 214 | 15
-
Giáo án ngữ văn lớp 12: Thuốc - Lỗ Tấn
14 p | 405 | 13
-
Tiết: 01 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
8 p | 132 | 13
-
Tiết 23: CHỮA LỖI DÙNG TỪ
5 p | 301 | 13
-
Trả bài viết số 3: Giáo án điện tử tuần 15 - Ngữ văn lớp 12
5 p | 162 | 12
-
Tiết 116 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ NGƯỜI I / Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: -
4 p | 153 | 7
-
Giáo án Ngữ văn 12: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
6 p | 158 | 5
-
CÁC VỊ LA HÁN CHÙA TÂY PHƯƠNG ( Huy Cận)
6 p | 100 | 4
-
Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 47: Chữa lỗi lập trong văn nghị luận
3 p | 41 | 2
-
Giáo án Ngữ Văn 12 – Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
3 p | 97 | 2
-
Giáo án Ngữ Văn 12 – Thuốc (Lỗ Tấn)
7 p | 52 | 1
-
Giáo án Ngữ Văn lớp 12 – Thực hành chữa lỗi lặp trong văn nghị luận
3 p | 49 | 1
-
Giáo án Ngữ Văn 12 – Đọc văn: Vợ chồng A Phủ
6 p | 82 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn