intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả

Chia sẻ: Tran Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

362
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả để nâng cao kĩ năng và kiến thức soạn giáo án theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình dạy học. Giáo án Ngữ văn 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả được soạn với hình thức 3 cột phù hợp quy định bộ GD và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả

  1. Giáo án Ngữ văn 6 Chủ đề : Ôn Tập Văn Miêu Tả (8 tiết) Phương pháp tả người. (tiết 1) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS nắm được phương pháp tả người bố cục,hình thức của 1 đoạn văn, bài văn tả người. -Luyện kĩ năng quan sát và lựa chọn,trình bày những điều quan sát, lựa chon theo 1 thứ tự nhất định. B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : Ôn tập bài ở nhà. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà của HS. 3.Bài mới: ? Khi tả người cần chú ý những điều gì? I.Nội dung kiến thức cần nhớ: -Không lí tưởng hóa tuyệt đối các nhân vật như vậy sẽ thiếu tính chân thực, vô *Muốn tả người cần: tình sẽ biến họ thành những cô văn công -Xác định được đối tượng cần tả( tả chân dung hay trên sân khấu. tả người trong tư thế làm việc). -Chọn hình ảnh tả cho phù hợp. -Quan sát, lựa chọn các chi tiết miêu tả. VD: người phụ nữ làm nghề dạy học sẽ có -Trình bày kết quả quan sát theo 1 thứ tự. trang phục, diện mạo, cử chỉ khác hẳn người phụ nữ là công nhân làm đường. *Bố cục: 1
  2. Giáo án Ngữ văn 6 -Xác định rõ yêu cầu từng đề: Tả người -MB: Giới thiệu người được tả. nói chung thì phải làm nổi bật đặc điểm -TB : Miêu tả chi tiết( ngoại hình, cử chỉ, hành ngoại hình, tính cách; tả người trong hoạt động, lời nói…) động thì phải tập trung vào cử chỉ, động -KB : thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của tác… người viết về người được tả. -Chú ý ngôn ngữ tượng hình, tượng thanh, nghệ thuật so sánh, bộc lộ tình cảm đối với người được tả ngay trong quá trình làm văn( trực tiếp qua những câu bình phẩm, nhận xét, câu cảm thán; gián tiếp qua việc lựa chọn hình ảnh, từ ngữ và sắp xếp trật tự miêu tả). II.Bài tập: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập: BT1: BT1:-Chọn C. -Chọn cách hiểu đúng về nhân vật qua 1 câu văn -Thầy giáo Ha-men là người thầy giáo có trong tác phẩm Buổi học cuối cùng (Đô-Đê). lòng yêu nước sâu sắc. -Em hiểu tình cảm gì ở thầy giáo? A.Sau khi viết lên bảng 4 chữ “Nước Pháp muôn năm”, thầy Ha-men sợ bọn Đức quá, không đứng vững được. B Sau khi viết lên bảng 4 chữ “Nước Pháp muôn năm”, thầy Ha-men thấy yếu quá, không đứng vững được. BT 2: C.Sau khi viết lên bảng 4 chữ “Nước Pháp muôn 2
  3. Giáo án Ngữ văn 6 GV hướng dẫn HS làm bài tập năm”, thầy Ha-men quá xúc động, không đứng vững được. VD đoạn văn: GV đoc Mẹ kính yêu của tôi sống rất giản dị; suốt BT 2: Viết 1 đoạn văn miêu tả người mẹ kính yêu đời mẹ chỉ lo cho bố con tôi. Hôm nay 8-3 của em rực rỡ trong tà áo dài truyền thống nhân là ngày đáng ghi nhớ- ngày quốc tế phụ ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8-3. nữ. Mẹ tôi bỗng rực rỡ trong chiếc áo dài màu xanh mà bố mua tặng mẹ. Trông mẹ trẻ hơn mọi ngày rất nhiều. Mẹ lên xe để đến cơ quan làm việc, tà áo dài bay tha thướt phía sau. Ngoài phố, ai ai cũng nhìn theo. Tôi rất tự hào về mẹ. Giá ngày nào mẹ cũng đẹp và thanh thản như thế. Có 1 nhà văn đã nói rất hay về các mẹ, đại ý là: Không có người mẹ, không có thế gian và anh hùng. Tôi thấy nói như thế thì hay nhưng chưa gần gũi lắm. Tôi chỉ thích mẹ tôi đẹp mãi trong tà áo dài truyền thống, mỗi ngày một màu, thật đẹp… 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học. 5.Hướng dẫn về nhà: -Học bài . -Làm bài tập:Tả lại một người bạn mà e yêu quí. -Ôn tập về văn miêu tả. 3
  4. Giáo án Ngữ văn 6 Cách mở đầu và kết luận cho một bài văn miêu tả. (tiết 2) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS nắm được mô hình bố cục của 1 bài văn miêu tả thông thường gồm 3 phần rõ rệt. -Luyện kĩ năng viết phần mở bài và kết bì cho 1 bài văn miêu tả. B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : Ôn tập bài ở nhà. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà của HS. ? Cần chú ý điều gì về cách đặt câu, dựng đoạn trong bài văn miêu tả? 1. Mô hình bố cục 1 bài văn miêu tả: -HS nêu mô hình bố cục của bài văn miêu * Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần miêu tả( Đối tượng gì? Có quan hệ tả. ntn với người miêu tả? Hoàn cảnh gặp gỡ, tiếp xúc với đối tượng ấy có gì đặc biệt?) -GV lưu ý HS: Nếu chỉ mở bài bằng việc * Thân bài:Lần lượt dừng lại hình ảnh hoặc khung cảnh được miêu tả giới thiệu đối tượng với những nét đặc điểm chung riêng. và kết bài bằng cách nêu cảm nghĩ của * Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả. người viết. Như vậy là quá đơn điệu, rập khuôn… 4
  5. Giáo án Ngữ văn 6 2. Cách mở bài và kết bài: a.Mở bài: -GV nêu 1 số ví dụ cụ thể trong bài làm văn *Có thể mở bài bằng 1 lời thông báo ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề. của HS. Ví dụ: Tả trăng Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi… -GV hướng dẫn HS 1 số cách mở bài và kết * Có thể mở bài bằng lời giới thiệu tình huống để đối tượng miêu tả bài cho bài văn miêu xuất hiện. Cách mở bài này thường dài dòng. tả. Ví dụ: Tả 1 công nhân làm đường: “Cái Thư, bạn tôi lạ lắm kia ! Hễ sứ ngồi với nhau là Thư lại kể về mẹ nó cho tôi nghe.Chẳng lần nào là nó không mở đầu bằng câu: “Mẹ tớ, -HS mở bài và kết bài ấy biết không, là công nhân sửa đường đấy. Năm nào mẹ tớ cũng được bầu là lao động tiên tiến. Tổ mẹ tớ vá đường giỏi nhất công ti. Nếu ấy được xem mẹ tớ làm việc, ấy phải thích mê đi. Này nhé…” b.Kết bài: *Có thể kết bài bằng 1 câu văn miêu tả. Ví dụ: Đêm đã khuya, vầng trăng càng sáng, vằng vặc trên vòm cao mênh mông như đang thao thức cùng trời đêm. Hay: Cánh đồng lúa vẫn rập rờn, rập rờn trong gió. Hương thơm dịu dịu tỏa ra. Lan xa. Lan xa… * Có thể kết bài bằng 1 lời mở ý hoặc để lửng ý cho người đọc tự cảm 5
  6. Giáo án Ngữ văn 6 nhận. * Cũng có thể KB bằng 1 vài lời tâm tinh trực tiếp với đối tượng được miêu tả. Ví dụ: -Cảm ơn mùa xuân! Cảm ơn những điều kì diệu mà trời đất đã ban tặng cho thiên nhiên và con người. -Con yêu mẹ biết bao , mẹ ơi!... Ví dụ: Tả cảnh sinh hoạt trường em (lễ chào cờ đầu tuần) Trời vừa sáng, tờ lịch bay bay như muốn nói: “Cô bé ơi! Hôm nay đã là thứ hai rồi đấy! Cô ăn sáng nhanh nhanh để đến trường làm lễ chào cờ!”. Em ăn xong rồi! Thôi chào chị lịch chăm chỉ, em đi học nhé! 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học. -HS làm bài tập: Viết mở bài và kết bài cho đề bài sau: Tả cảnh mùa xuân về trên quê hương em. 5.Hướng dẫn về nhà: -Học bài . -Làm bài tập:Tả lại một đêm trăng đẹp trên quê hương em. -Ôn tập về văn miêu tả. 6
  7. Giáo án Ngữ văn 6 Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả (tiết 3+4) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS củng cố kiến thức và kĩ năng viết đoạn văn miêu tả. -Luyện kĩ năng viết đoạn văn cho 1 bài văn miêu tả. B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : Ôn tập bài ở nhà. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà của HS. ? Có thể mở và kết bài cho bài văn miêu tả bằng những cách nào? ? Cần chú ý điều gì về cách dựng đoạn trong bài văn miêu tả 3.Bài mới: - GV hướng dẫn HS làm các Bài 1: bài tập: Bài tập 1: “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một Cái chàng Dế Choắt, người gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn gầy gò và dài lêu nghêu như củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc một gã nghiện thuốc phiện. áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu, râu ria gì mà Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ cụt một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả ngơ.” mạng sườn như người cởi trần ( Dế Mèn phiêu lưu kí-Tô Hoài). mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu, râu ria gì mà cụt một mẩu và mặt mũi 7
  8. Giáo án Ngữ văn 6 thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. ( Dế Mèn phiêu lưu kí-Tô a.Đoạn văn tả Dế Choắt ốm yếu( dế đã được nhân hóa thành Hoài). 1 nhân vật trong truyện). a. Đoạn văn trên tái hiện lại b.Những đặc điểm tiêu biểu: điều gì? Hình ảnh Dế Choắt yếu đuối: b.Tìm ra những đặc điểm tiêu -Gầy gò, dài lêu nghêu. biểu làm rõ cảnh ấy? -Cánh ngắn ngủn. c.Phương thức biểu đạt của -Đôi càng bè bè, nặng nề. đoạn văn? -Râu ria cụt 1 mẩu. -Mặt mũi ngẩn ngơ. Bài 2: Có thể chọn các chất liệu sau để tả: -Trời se lạnh. Bài tập 2 : Nếu phải viết 1 -Hồ nước trong xanh. đoạn văn tả mùa thu quê -Trời xanh, mây trắng. hương em, em dự định chọn -Gió thổi nhẹ. cái gì để viết? -Hoa cúc nở trong các vườn nhà. -Hương cốm thoảng qua. Bài 3: Có thể chọn các chi tiết sau: -Mặt trời như đang dội lửa xuống mặt đất( so sánh). -Bầu trời cao xanh vời vợi, không 1 gợn mây Bài tập 3:Viết 1 đoạn văn ( nhận xét). ngắn tả cảnh 1 buổi trưa hè -Không có gió,hàng cây hai bên đường im lặng như đang nắng gắt tại nơi em ở. đứng ngủ( so sánh). -Ve kêu râm ran khiến người nghe sốt ruột, chỉ muốn lấy cho 8
  9. Giáo án Ngữ văn 6 lũ ve 1 cốc nước lọc. Kêu nhiều thế thì khản cổ thôi ( tưởng tượng). -Trên đường nhựa như đang bộc khói, rất vắng. Quán nước nhà chú Chiến rất đông ( nhận xét, tưởng tượng). Bài 4:Cần nêu được các ý sau: -Nhìn Lượm- ta thấy cái gì cũng nhỏ, cũng nhanh: từ cái xác Bài tập 4: Viết 1 đoạn văn đựng tài liệu đeo bên người, đôi chân đi nhanh nhanh, đến cái miêu tả nhân vật Lượm trong miệng huýt sáo và cả đôi má bồ quân căng mọng( nhận xét). bài thơ cùng tên của Tố Hữu. -Nhìn dáng vẻ của Lượm trong phút ngã xuống đồng lúa quê hương, ta có cảm giác Lượm như thiên thần đang ngủ. * HS thực hành viết đoạn văn -Trong không gian đầy hương lúa mới, nghe đâu đây có âm bài tập 2 và 3. điệu buồn của làng quê đưa tiễn người chiến sĩ nhỏ ( so sánh, * GV kiểm tra, nhận xét và tưởng tượng). sửa lỗi. -Xa xa, trên con đường trải đầy nắng vàng, Lượm vẫn còn kia, đang thoăn thoắt đi vì nhiệm vụ đưa tin vẫn đang chờ ở phía trước… ( tưởng tượng) 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học. 5.Hướng dẫn về nhà: -Làm bài tập:Viết hoàn chỉnh đoạn văn theo yêu cầu BT 4. -Ôn tập về kĩ năng sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa…trong văn miêu tả. 9
  10. Giáo án Ngữ văn 6 Luyện tập kĩ năng sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả. (tiết 5) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS củng cố kiến thức và kĩ năng sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa trong khi viết văn miêu tả. -Luyện kĩ năng viết bài văn miêu tả có sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa. B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : Ôn tập bài ở nhà. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà của HS. ? Cần chú ý điều gì khi viết đoạn trong bài văn miêu tả? 3.Bài mới: -GV hướng dẫn HS làm các Bài 1:-Có thể liên tưởng, so sánh các hình ảnh, sự vật sau: bài tập sau: + Mặt trời đã trốn đi đâu, từ bao giờ. Bài tập 1:-Cho đề văn : hãy +Bầu trời đầy mây đen vần vũ. tả 1 ngày mưa rất to tại nơi +Những hàng cây như được tắm rửa trong trận mưa, nghiêng em ở. ngả đùa trong nước mưa. -Để làm đề văn này, sẽ dùng + Những dãy nhà như khuôn mặt sáng sủa sau lần rửa mặt. các hình ảnh, sự vật sau đây. +Đường đi ngập nước vì chảy không kịp. Lúc mưa to nhất, Em sẽ liên tưởng, so sánh các đường như một dòng sông nhỏ, nhiều em bé gấp thuyền giấy, hình ảnh , sự vật ấy với thả xuống… những gì? Hãy điền vào… +Xe máy, xe đạp không đi nhanh được, giống như từng đoàn +Mặt trời… xe lội nước. + Bầu trời… +Người đi đường mặc áo mưa kín mít như những nhà tu hành, 10
  11. Giáo án Ngữ văn 6 +Những hàng cây… đi rất vội vã… +Những dãy nhà… +Nước chảy trên đường vào cống nghe ồ ồ như người khổng lồ +Đường đi… đang khóc. +Xe máy, xe đạp… + Không gian mưa rơi trắng như tấm màn mưa. +Nước chảy trên đường vào cống… +Không gian mưa rơi… Bài 2:-HS lần lượt điền các từ : chậm chạp,bệ vệ, ngang, rung +Người đi đường… rinh, vun vút, khệnh khạng, đùa giỡn. Bài tập 2: -Đoạn văn tả hoạt động của các loài vật dưới đáy biển. -Cho các từ sau:ngang, khệnh -Người viết có có những tưởng tượng, so sánh, nhận xét rất độc khạng, vun vút,chậm chạp, đáo, tài hoa, tạo nên những chi tiết rất hay , thú vị: rung rinh, bệ vệ, đùa giỡn… +Tôm hùm mang bộ râu dài bệ vệ bước trên các hòn đá. -Hãy lựa chọn và điền các từ + Hoa loa kèn rung rinh trong nước. đã cho vào những chỗ trống +Đàn tôm con lao vun vút được so sánh với lũ ruồi( cách so trong đoạn văn sau: sánh của người Nga). -Sau khi điền từ, đọc lại đoạn +Bác rùa khệnh khạng, hai con cá xanh như đôi bướm đùa văn, cho biết: giỡn( vừa nhân hóa , vừa so sánh hợp lí). +Đoạn văn tả cảnh gì, ở đau? +Người viết có những tưởng tượng, so sánh, nhận xét hay ở chỗ nào? * GV đọc đoạn văn “ Một con sao biển đỏ thắm đang …bò. Những con tôm hùm mang bộ râu dài…bước trên các hòn đá. Một con cua 11
  12. Giáo án Ngữ văn 6 đang bò…Chỗ nào cũng thấy bao nhiêu vật lạ. Đây là hoa loa kèn mở rộng cánh, …dưới Bài 3: Có thể là 1 phiên chợ họp trên đường phố, tại làng quê, nước. Đàn tôm con lao…như vùng ven biển hay núi cao…hoặc tưởng tượng theo thực tế ruồi. Bác rùa biển…, có hai mình biết, không vô lí quá là được. con cá xanh như đôi *Dàn ý: bướm…phía trên mai.” -MB: Nhân học bài Sông nước Cà Mau, có chợ Năm Căn, giới Bài tập 3: thiệu 1 chợ đồng bằng Hà Nội. Em hãy tả 1 phiên chợ. -TB: *HS dựa vào dàn ý viết thành +Quầy bán hoa quả tươi ngon đủ màu sắc. bài hoàn chỉnh. +Quầy bán rau tươi non mơn mởn. +Quầy bán cá: cá béo tròn bơi lội tung tăng. +Quầy bán gà vịt: tiếng gà vịt cãi nhau, tiếng người mua hàng… -KB:Cảm nghĩ của em về 1 phiên chợ. 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học. 5.Hướng dẫn về nhà: -Làm bài tập:Viết hoàn chỉnh thành bài bài tập số 3.. -Chuẩn bị bài luyện nói văn miêu tả theo các đề bài sau: +Miêu tả cảnh bão lụt ở quê em( xem truyền hình, đọc báo…). +Tả 1 người thân trong gia đình mà em yêu quí nhất. ……………………………………………………………………. 12
  13. Giáo án Ngữ văn 6 Luyện nói về văn miêu tả (tiết 6) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS rèn kĩ năng trình bày miệng 1 vấn đề để thông qua đó tập nói năng 1 cách mạnh dạn, tự nhiên, trôi chảy. B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : chuẩn bị bài ở nhà theo 2 đề bài GV cho. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà và chuẩn bị bài luyện nói của HS. ? Cần chú ý điều gì về luyện nói trong bài văn miêu tả? 3.Bài mới: 1. Yêu cầu luyện nói: -GV nhắc lại yêu * Tác phong: Tự nhiên, nhanh nhen, tự tin. cầu của giờ luyện * Nội dung: nói đúng chủ đề theo đề bài cô giáo cho. nói. *Cách thể hiện: -Phải nói theo dàn bài, tránh học thuộc lòng bài đã viết thành văn. -Khi nói: giọng, to, rõ và truyển cảm ( lên cao, xuống thấp) có biểu cảm, thu hút người nghe. 2.Bài tập luyện: Nói về tả cảnh, tả người. *Đề 1: Em đã từng chứng kiến cảnh bão lụt ở quê em hoặc qua truyền hình, báo chí hoặc nghe kể lại.Em hãy miêu tả cảnh bão lụt đó. -GV nêu 2 đề bài * Ví dụ: tập nói, đã cho HS -MB: Giới thiệu cơn bão vừa qua là 1 nỗi kinh hoàng… chuẩn bị từ tiết -TB: 13
  14. Giáo án Ngữ văn 6 trước. +TP ven biển quê tôi vừa mới đây đẹp như tranh, qua 1 ngày đêm tàn phá của bão lụt đã trở nên xơ xác, tiêu điều. -HS lập dàn ý ở +Bão đổ bộ lúc 10h tối,những mảng mây đen sì, nhà nào cũng khẩn nhà. trương đưa con cái đến vùng đất an toàn. +Tiếng gọi nhau, tiếng bước chân. -GV chia lóp làm 3 +Gió mỗi lúc 1 mạnh , cây bật gốc, vài ngôi nhà đổ. nhóm, các nhóm tập +Bà con và thanh niên vẫn xô ra đê cùng nhau chống trả bão lũ. nói.mỗi người nói 1 +Đoạn đê vỡ do nước quá mạnh. ý, ý đó được phát +Dòng nước mạnh chảy xiết cuốn đi tất cả. triển thành 1 đoạn +Đội cứu hộ tích cực làm việc. nói. +Phi cơ lượn thả thang dây cứu người. -KB: +Tuy đã qua cơn bão , quê hương tôi vẫn chưa hết kinh hoàng. -Mỗi nhóm cử 1 đại +Tình cảm của cả nước đối với quê tôi quá lớn, nếu không có điều này diện lên nói trước chắc sẽ còn thiệt hại hơn. lớp. *Đề 2: Tả người em yêu quí nhất trong gia đình. -Các nhóm nhận xét -MB: Giới thiệu người mà em yêu quí nhất: mẹ em. nhóm bạn. -TB:+ Một vài nét hình dáng bên ngoài của mẹ: mẹ dong dỏng cao, hơi gầy, nước da ngăm ngăm, đôi mắt hiền từ, giọng nói dịu dàng… +Những việc mẹ đã làm cho gia đình, cho mỗi người, cho em: .Chăm sóc hàng ngày: ăn, ngủ, mặc. .Nhắc nhở học hành. -GV nhận xét và rút .Tâm tình buồn, vui. kinh nghiệm về kĩ .Mẹ luôn nhường nhịn, hi sinh vì người khác. 14
  15. Giáo án Ngữ văn 6 năng nói cho HS. +Đáng nhớ nhất là những đêm đông lạnh buốt: hai mẹ con và cả em Quyên nữa, chui vào chăn ấm trò chuyện. Đó là những giây phút hạnh phúc. -KB: Cảm nghĩ sâu sắc của em về mẹ kính yêu. 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học, nhấn mạnh yêu cầu luyện nói. 5.Hướng dẫn về nhà: -Làm bài tập:Viết hoàn chỉnh thành bài bài tập số 1 và 2. -Ôn tập lại toàn bộ các kiến thức làm văn miêu tả. 15
  16. Giáo án Ngữ văn 6 Luyện tập làm bài văn miêu tả (tiết 7 + 8) A/Mục tiêu cần đạt: -Giúp HS rèn luyện kĩ năng làm văn miêu tả: quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét; tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết hoàn chỉnh bài văn tả người, tả cảnh . B/Chuẩn bị: -GV : Soạn bài. -HS : Ôn tập các kiến thức đã học về văn miêu tả. C/Tiến trình hoạt động: 1/ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài tập về nhà của HS. ? Trình bày các bước làm 1 bài văn miêu tả? ? Nhiệm vụ các phần trong 1 bài văn miêu tả? 3.Bài mới: Bài tập 1: -GV hướng dẫn HS làm *Đặc điểm lớp học của em: các bài tập sau theo -Lớp được quét vôi màu vàng chanh. nhom -Cửa lớp bằng gỗ, màu sơn xanh lá cây. -Cửa sổ có song sắt thưa. Bài tập 1: -Chính giữa lớp có treo ảnh Bác. Hãy quan sát và ghi lại -Bên trái là 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên. những đặc điểm lớp học Bên phải là nội qui lớp. của em.Trong những đặc -Bục giảng mới xây cao ráo. điểm đó, đặc điểm nào -Bảng đen mới, màu xanh lá cây nhạt, viết phấn lên rất rõ và đẹp. nổi bật nhất? -Ba dãy bàn ghế mới, đánh vécni màu nâu thơm phức, đều chằn chặn. 16
  17. Giáo án Ngữ văn 6 -Các lẵng hoa tự tạo treo tường, mộc mạc , có duyên. ( Đặc điểm nổi bật nhất của lớp là những lẵng hoa tự tạo treo tường). -Lớp học như ngôi nhà thứ hai thân thương của em. Bài tập 2: Bài tập 2: *Tả 1 em bé đáng yêu: Ở trong nhà, đi ra -Đôi mắt đen tròn, tinh nghịch-mỗi lần bé nói, đôi mắt cũng như đường, đến nhà bạn hay nói theo. ngắm tranh, ta thường -Đôi má bé căng tròn, mỗi lần chạm môi thơm thấy căng rắn đến gặp những em bé đáng dễ yêu. yêu. Em hãy tả để làm rõ -Đôi môi hồng và hàm răng trắng đều khi bé cười tươi. những nét đáng yêu của Bé lại ra dáng người lớn mới đáng yêu chứ: Bé nhắc anh này em bé đó. không được nhổ bậy, chị kia ra đường không được mặc quần áo ngắn. Nhưng bé lại tự ý lấy kẹo sôcôla ăn mà chưa xin phép, lại còn luôn đòi mẹ mua đồ chơi nữa chứ… Bài tập 3: -Tất cả mọi người: hãy đem tiếng cười, tinh yêu thương, hạnh phúc Tả lại nhân vật Kiều đến cho bé nhé. Phương trong truyện Bài tập 3: Bức tranh của em gái tôi *Tả nhân vật Kiều Phương: ( Tạ Duy Anh). -Kiều Phương là 1 em bé gái hồn nhiên, hiếu động, tài năng hội * HS viết thành bài hoàn họa hiếm thấy. Em có tình cảm trong sáng và tấm lòng nhân hậu chỉnh bài tập số 2. đáng quí.( nhận xét). *GV kiểm tra, nhận xét và sửa lỗi. -Em hình dung Kiều Phương là 1 cô bé xinh xắn, dễ thương, tóc tết thành hai bím ngộ nghĩnh, mặt đầy vết nhọ của màu vẽ ( tưởng tượng). 17
  18. Giáo án Ngữ văn 6 -Kiều Phương trong bộ quần áo giản dị, đang cầm bút say sưa vẽ tranh( tưởng tượng). 4.Củng cố: -GV hệ thống lại kiến thức bài học, nhấn mạnh phương pháp làm bài văn miêu tả. 5.Hướng dẫn về nhà: -Làm bài tập:Viết hoàn chỉnh thành bài bài tập số 1 và 3. -Ôn tập lại toàn bộ các kiến thức làm văn miêu tả. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1