intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 10

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

100
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồng bộ mạng là một khái niệm chung mô tả phương thức thức phân phối tín hiệu đồng hồ (common time and frequency) tới tất cả các phần tử trên mạng sao cho chúng hoạt động đồng bộ với nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 10

  1. tượng trượt , gây ra lỗi thông tin ảnh hưởng đ ến chất lượng các dịch vụ . Do đó kế hoạch đồng bộ được đưa ra để xây dựng và tổ chức mạng đồng bộ đ ảm bảo sự đồng bộ trên m ạng. Sự trượt các dòng bít bị ảnh hưởng khác nhau đ ến các dịch vụ tho ại, dữ liệu hay truyền hình. 3.9.2. Các phương thức đồng bộ mạng Đồng bộ mạng là một khái niệm chung mô tả p hương th ức thức phân phối tín h iệu đồng hồ (common time and frequency) tới tất cả các phần tử trên m ạng sao cho chúng hoạt động đồng bộ với nhau. 3.9.2.1. Phương thức cậ n đồ ng bộ (Plesiochronous Synchronization Method) Trong phương thức cận đồng bộ , các tổng đài trên mạng lắp đặt các bộ tạo dao động độ c lập nhau đ ể cung cấp tín hiệu đồ ng hồ đ iều khiển cho quá trình làm việc của tổng đài đó. Hệ thống này dùng cho mạng viễn thông quốc tế và được đánh giá như sau : Ưu điểm : - Linh hoạt trong việc m ở rộng, sửa đổi và tái sử dụng m ạng . - Không yêu cầu mộ t mạng phân phối tín hiệu đồng hồ . Nhược điểm : - Tại các tổng đài trên mạng yêu cầu các đồng hồ có độ ổn định cao. - Yêu cầu cấu hình dự phòng cho các đồng hồ này. - Giá thành cho việc đồng bộ mạng cao.    Hình 2.9 : Phương th ức cận đồng bộ 3.9.2.2. Phương thức đồng bộ chủ tớ (Master - Slaver Synchronization Method) Trong phương thức đồng bộ chủ tớ, trên mạng đồng bộ tại một nút nào đó trang b ị mộ t đồng hồ có độ ổn định cao gọi là đồng hồ chủ. Thông qua mạng phân phối tín h iệu đồng bộ (Synchronization Network) , đồng hồ chủ sẽ phân phố i tín hiệu đồng hồ tới các đồng hồ củ a tổng đài khác trên mạng, các đồng hồ củ a các tổng đài này gọi là 47
  2. đồng hồ tớ. Tại đây tín hiệu đồng hồ được tái tạo lại để làm nguồn đồng hồ tham khảo cho tổng đài tớ thực hiện điều khiển tạo ra tín hiệu đồng hồ đồng bộ với tổng đài chủ trên m ạng. Ưu điểm: không cần yêu cầu đồng hồ tại mọi tổng đài trên mạng có độ ổn định cao (ch ỉ yêu cầu đồng hồ chủ) . Nhược điểm : - Yêu cầu một m ạng phân phối tín hiệu đồng hồ đồng bộ (các đường truyền d ẫn thông thường dùng cho mạng này ). - Khi xảy ra sai lỗ i trên đường truyền, tín hiệu đồng bộ làm ảnh hưởng tới tổng đài tớ trên mạng. Đồng ~ hồ chủ Đồng ~ ~ hồ Đồng ~ ~ ~ ~ hồ Hình 2.10 : Phương thức đồng bộ chủ - tớ 3.9.2.3. Phương thức đồng bộ tương hỗ Trong phương thức đồng bộ này các đồng hồ khác nhau được lắp đặt tại các tổng đài trên mạng và điều khiển tương hỗ lẫn nhau để tạo ra nguồn đồng h ồ bộ chung cho mọ i đồng hồ trên mạng. ~ ~ ~ Hình 2.13 : Phương thức đồng bộ tương hỗ Đánh giá phương th ức đồng bộ tương hỗ: Ưu điểm : 48
  3. - Không yêu cầu đồng hồ có độ ổn định cao cho các tổng đài trên m ạng. - Các tổ ng đài không cần phân cấp (khác với hệ thống đồng bộ chủ tớ). Nhược điểm : - Khi m ột đồng hồ tại tổng đài trên mạng bị lỗi, thì toàn mạng bị ảnh hưởng. - Các đường phân phối tín hiệu đồng hồ đồng bộ h ình thành theo kiểu mạch vòng do đó việc cách ly lỗi ra khỏi hệ thống khó khăn hơn. 3.9.3. Đồ ng hồ và các tham số liên quan Việc đ ồng bộ h oá mạng lư ới cơ bản là vấn đề giữ cho các đồng hồ trên m ạng làm việc không sai lệch nhau về tần số cũng như về pha. Đồng hồ được định nghĩa nh ư là một nguồn tần số, nối tới bộ chia hay bộ đếm. Nó tạo ra mộ t gố c th ời gian để kiểm soát việc định thời cho trường chuyển m ạch của tổng đài số (tạo ra các xung nhịp điều khiển các m ạch số nói chung) . 3.9.3.1. Các tham số tiêu biểu của đồng hồ Hai tham số quan trọng nhất có liên quan đ ến ch ất lượng đồng hồ là độ ổn định và độ chính xác. (Stability & Accuracy). + Độ chính xác (A): là m ức độ tương ứng tần số của nó với một tần số chuẩn (tần số danh định ) F dđ - F ra A= F dđ A: độ chính xác; F dđ : Tần số danh định; F ra : Tần số ra + Độ ổn đ ịnh (S): là mức độ mà căn cứ vào đó một đồng hồ sẽ tạo nên ở cùng một tần số trong khoảng thời gian chạy liên tục của nó. Fdđ - F ra 1 S= * F T1- T0 dđ F dđ : Tần số d anh đ ịnh; F ra : Tần số ra; S : Độ ổn định 49
  4. 3.9.3.2. Mộ t số loại đồng hồ tiêu biểu Có hai nguồn đồng hồ nguyên tử và tinh thể thạch anh đều dùng để tạo dao động trong các bộ tạo xung. Một số điểm khác nhau giữa hai loại này là, ngược lại với n guồn đồng hồ nguyên tử, tần số củ a các đồng hồ thạch anh ổn đ ịnh, sự thay đổi tần số của chúng (do lâu ngày) rất ổn định và các diễn biến tính chất của nó có thể đoán trước một cách an toàn. Diễn biến đó được dự b áo trước nên có thể dùng đ ể lặp lại chính xác tần số. Các đồng hồ điện tử gồm hai loại : lo ại dùng tia Cesium chuẩn gọi là đồng hồ Cs, lo ại dùng pin chứa khí Rubilium gọi là đồng hồ Rb. 3.9.4. Mạng đồng bộ Việt Nam Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo phương thức chủ tớ có dự phòng. Mạng đồng bộ của VNPT bao gồm 4 cấp là: cấp 0, cấp 1, cấp 2, cấp 3. Trong đó: - Cấp 0: là cấp của các đồng hồ chủ quố c gia. Sử dụng đồng h ồ có độ ổn định tần số,1.10E-11 (đồng hồ Cesium). - Cấp 1 : là cấp trục đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ chủ (PRC) tới các tổng đài nút chuyển tiếp quố c tế, chuyển tiếp quố c gia và các đồng hồ th ứ cấp. - Cấp 2: là cấp m ạng đồng bộ từ đồng hồ của các nút chuyển tiếp quốc tế hoặc chuyển tiếp quốc gia ho ặc đồng hồ thứ cấp tới các tổng đài HOST và các tổng đài có trung kế với các nút chuyển tiếp quố c tế và chuyển tiếp quố c gia. - Cấp 3 : là cấp m ạng đồng bộ từ đồng hồ của các tổng đài HOST và từ các tổng đ ài có trung kế với các nút chuyển tiếp quốc tế và chuyển tiếp quốc gia tới các thiết bị thuộ c phần m ạng cấp thấp hơn. Đồng bộ cho các mạng nội hạt Mạng nội hạt có tuyến truyền dẫn SDH quốc gia(1): + Tín hiệu đồng bộ lấy từ tuyến trục SDH quốc gia đồng bộ cho tổng đài Host (tổng đài Host ph ải được trang bị cổng đồng bộ 2MHz) + Trong trư ờng hợp Host chưa trang b ị cổng lấy tín hiệu đồng bộ 2MHz thì lấy tín h iệu trực tiếp từ luồng E1 có lưu lượng. Mạng nội hạt ch ỉ có tuyến truyền dẫn PDH(2): + Tín hiệu đồng bộ lấy trự c tiếp từ luồng E1 để đồng b ộ cho Tổng đài Host. - Ưu tiên 1: Lấy tín hiệu đồng bộ từ các tuyến truyền d ẫn cáp quang. 50
  5. - Ưu tiên 2: Lấy tín hiệu đồng bộ từ các tuyến truyền d ẫn viba. Các tuyến truyền d ẫn SDH nội tỉnh phải đồng bộ theo tín hiệu đ ồng bộ củ a tuyến trụ c truyền d ẫn quốc gia thông qua bộ phân phối tín hiệu đồng bộ SASE. Các tổng đài vệ tinh và độ c lập đồng bộ theo tổng đài Host theo tín hiệu đồng bộ lấy từ tuyến truyền dẫn nội tỉnh theo phương thức đã mô tả ở (1) và (2) tương ứng. Các thiết b ị khi đưa vào khai thác ho ạt động trên m ạng viễn thông của VNPT phải đ ảm bảo yêu cầu không làm tăng cấp m ạng đồng bộ. 3 .10. Kế hoạch chất lượng thông tin 3.10.1. Chất lượng chuyển mạch Đối với các d ịch vụ viễn thông, Nhiều người sử d ụng phải chia sẻ quyền sử dụng thiết bị trên mạng lư ới. Do đó, khi lưu lượng mà cao thì một số cuộ c gọi có thể không thực hiện kết nối được. Chất lượng mà liên quan đ ến quá trình đấu nối đ ể cung cấp dịch vụ viễn thông được gọi là chất lượngchuyển mạch, có nghĩa là chất lượng chuyển mạch trong quá trình kể từ khi thuê bao chủ gọ i quay số cho tới khi kết nối được với bị gọi hoặc là khi một thuê bao đặt máy giải phóng cuộ c thông tin cho tới khi giải phóng hoàn toàn các thiết b ị liên quan đ ến cuộc thông tin đó. Chất lượng chuyển m ạch liên quan ch ặt chẽ đến chất lượng của thiết bị và lưu lượng thông tin. Người ta quy định chất lượng chuyển mạch này d ựa trên điều kiện là khi lưu lượng ở mức trung bình và thiết bị hoạt động tố t. Chất lượng chuyển m ạch có th ể tạm chia thành tổn thất đấu nố i và trễ đ ấu nối. Tổn thất đấu nố i có ngh ĩa là một cuộ c gọi b ị tổn thất khi mà các mạch trung gian cho cuộc gọi đó đang ở trạng thái bận h ay thiết bị bận ho ặc là thuê bao bị gọi b ận hay không nhấc máy trả lời. Do đó để tính độ tổn th ất đ ấu nố i này người ta sử dụng tham số gọi là xác su ất tổn thất. Trong khi đó trễ đấu nối là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi nhấc máy khởi xướng cuộc gọi cho tới khi nh ận được âm m ời quay số (trễ âm mời quay số), h ay là khoảng thời gian từ khi quay số cho tới khi nh ận được hồi âm chuông (trễ quay số) hay là khoảng th ời gian đặt máy giải phóng cuộc thông tin cho tới khi các thiết b ị liên quan trở về trạng thái rỗi. Độ trễ n ày thư ờng được biểu thị qua tham số thời gian trễ trung bình. 3.10.2. Chất lượng truyền dẫn Trong d ịch vụ điện thoại, độ nghe hiểu ph ải được đảm bảo trong suố t quá trình đ àm tho ại từ phía phát đến phía thu. Do đó, độ nghe hiểu đư ợc đưa ra thông qua chất lượng đàm thoại tổ ng thể bao gồm ch ất lượng phát, truyền dẫn và thu. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2