intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như dịch vụ, ngành ngân hàng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng như trên thế giới, nền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ ch ế quản lý cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế n ước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như d ịch vụ, ngành ngân hàng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng như trên thế giới, n ền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không thể phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những n ăm gần đây, việc cải cách hệ thống ngân h àng bao giờ cũng là đ iểm nóng trong các chương trình phát triển của chính phủ và các kế hoạch hợp tác phát triển với các nhà tài trợ quốc tế. Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đ ình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội đều gửi tiền tại ngân h àng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Trong những n ăm qua, m ặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân h àng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhưng đ ây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với tư cách là sinh viên được đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài chính taị trường đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam em xin mạn phép đ ược chọn đề tài "Đẩy mạnh tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao d ịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam" đ ể làm chuyên đ ề thục tập với mong muốn góp phần tổng kết và khái quát lý lu ận từ thực tiễn, phục vụ cho việc n âng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và công cuộc CNH-HĐH đất nước nói chung. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm: Chương 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngo ài quốc doanh ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh chất lượng tín dụng Ngân h àng đ ối với kinh tế n goài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương 3: Đẩy mạnh ch ất lượng tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương 1: Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam 1 .1. kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của nó trong n ền kinh tế thị trường ở việt n am. Đổi mới và cải tổ là xu thế chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trước n ăm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là xoá bỏ các th ành ph ần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất với hai h ình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Trên
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thực tế, kinh tế ngo ài quốc doanh đ ã không được thừa nhận và làm cho n ền kinh tế mất cân đối và rơi vào trạng thái trì trệ trong một thời gian dài. ở Việt Nam , ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã khẳng định đường lối chính cho phát triển kinh tế - đổi mới cơ cấu kinh tế, cụ thể là:" phát triển nền kinh tế h àng nhiều thành phần hoạt động theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Đường lối này tiếp tục được khẳng đ ịnh và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao gồm các thành ph ần kinh tế sau: kinh tế nh à nước, kinh tế tập thể, kinh tế n ước ngoài. Các thành phần kinh tế này đ ược chia thành 2 khu vực lớn: khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước (ngoài quốc doanh, tư nhân). Khu vực kinh tế nh à nước bao gồm to àn bộ các hoạt động kinh tế do nhà nước trực tiếp qu ản lý từ trung ương tới địa phương. Đây đư ợc coi là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh (NQD) bao gồm các thành phần kinh tế còn lại, hoạt động bên cạnh các doanh nghiệp nhà nư ớc (DNNN) trong nền kinh tế thị trường đ ã góp ph ần quan trọng vào việc mở rộng giao lưu hàng hoá khai thác được tiềm năng sẵn có của các vùng trong cả nước, phát triển sản xuất, nâng cao đ ời sống nhân dân. 1 .1.1.Khái niệm và phân loại. Thành ph ần kinh tế ngo ài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên doanh và các đ ơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho th ành ph ần này, số lư ợng các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh ở nước ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 m ới chỉ có 123 doanh n ghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng th ì đến năm 1996 đ ã có 26.091 doanh n ghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 2004, kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp tư nhân và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần. ở nước ta hiện nay,xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp,th ành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh. Công ty là lo ại h ình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn vị kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp,trách nhiệm quyền hạn cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.Công ty có hai loại: *Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc đ iểm sau: - Vốn đ iều lệ của công ty đư ợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không h ạn chế tối đ a. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về n ợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. *Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đ ầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp vốn
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được ghi trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành b ất kỳ một lo ại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn đ iều lệ của công ty. *Hợp tác xã là đ ơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình đ ẳng, dân chủ, cùng h ưởng lợi, cùng ch ịu rủi ro với mọi th ành viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan qu ản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã được xã viên bầu theo luật hợp tác xã. *Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng to àn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia đ ình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không th ường xuyên thuê lao động, không có con dấu và ch ịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bư ớc hoàn th ịên đ ã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy nhiên,sự phát triển của kinh tế ngo ài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều của Đảng và Nhà nước và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp. 1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Những đặc điểm về khả năng tài chính Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước n goài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích lu ỹ cá nhân, gia đ ình, bạn b è. Trong quá trình ho ạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn từ các n guồn: lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị trường tín dụng không chính th ức, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng ngân hàng. Nguyên Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Đỗ Mười đã có lần đề cập vấn đề m à Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam cũng có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế NQD, đ ặc biệt là nguồn tín dụng trung d ài h ạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề vốn như: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đ ất hoặc tài sản đ ể vay vốn chưa được hoàn ch ỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD trong việc phát triển h ơn nữa. - Đặc đ iểm về trình độ, công nghệ sản xuất. Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật công n ghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là k ỹ thuật công n ghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu đ iều tra của Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương năm 2003 thì chỉ có 36% doanh nghiệp và 28% số công ty sử dụng công ngh ệ tương đối hiện đ ại, 42,5% doanh nghiệp và 31,2% công ty sử dụng công ngh ệ cổ truyền, 27,5% doanh nghiệp và 40,8% công ty kết hợp cả công n ghệ hiện đ ại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và th ị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đ ây cũng là đ ặc điểm chung của các doanh n ghiệp nước ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát triển,thiếu n ăng động,mang nặng tính thuần nông của nước ta. -Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ n ăng người lao động. Thành ph ần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn nữa, kinh tế nư ớc ta mới chuyển sang kinh tế thị trường nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy lu ật kinh doanh không phải ai cũng có thể nắm bắt được. Điều n ày trước hết gây khó khăn trong việc điều hành doanh nghiệp cho chính những người làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vướng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng như phân tích dự án, các cơ hội đầu tư.Bên cạnh đó ,đội ngũ người lao động phần lớn xuất thân từ dân ngh èo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ n ăng cũng như kỉ luật lao động còn th ấp,chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc. Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nh à n ước trong các doanh n ghiệp n ày chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng th ực được năng lực kinh doanh cũng như tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng. -Đặc điểm về môi trường kinh doanh. Các chính sách ch ế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chư a đ ầy đủ, chưa có quy đ ịnh rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn vào sản
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của Đảng các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đ ã nêu rõ và công nh ận vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ ch ế thị trường nhưng việc cụ thể hoá thành quy đ ịnh và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trường thuận lợi đối với kinh tế ngo ài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính kích thích m à chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn n ặng tính ràng buộc về nguyên tắc, chế độ. Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế Nh à n ước, chưa đảm bảo công bằng, bình đ ẳng và sự cạnh tranh lành m ạnh giữa các th ành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đ ơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải ngụy trang núp bóng dưới danh nghĩa kinh tế Nh à nước hòng mong thu được lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong cư xử ,thể hiện ở việc ưu đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nước. Các chính sách Nhà n ước chư a thực sự khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh tăng cường sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đ áng của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân về các chế độ người lao động BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già. Thủ tục h ành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngo ài quốc doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh doanh.Mặt khác, môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tóm lại, các đặc đ iểm nói chung và môi trường kinh doanh của th ành ph ần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của th ành phần kinh tế này.Do đó, cần có sự quan tâm đúng mực của các ngành các cấp và đ ặc biệt là của ngành ngân hàng tạo để đ iều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngân h àng phục vụ nhu cầu chính đáng cho ho ạt động sản xuất kinh doanh. 1 .1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt n am. Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế h àng hoá nhiều thành phần được thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Kinh tế ngo ài quốc doanh đ ã và đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế nước ta hiện nay.Điều này được thể hiện ở: 1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đ ã tạo đ iều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất nư ớc. Trải qua 15 năm đổi mới, mặc d ù đạt được nhiều thành tựu nhưng trình độ nền kinh tế nư ớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất lớn, kinh tế Nhà nước không thể khai thác và tận dụng hết được những tiềm n ăng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngo ài quốc doanh mới có thể khai thác tốt các nguồn lực của đất nư ớc. Việc khuyến khích th ành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động được một lượng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo đ iều kiện cho năng lực con người được giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa kh ả n ăng của mình, tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.3.2. Kinh tế
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n goài quốc doanh phát triển tạo đ iều kiện thu hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ th ất nghiệp trong xã hội. Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lư ợng lao động đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đo ạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên với chủ trương giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc doanh là đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các đ ơn vị, cơ quan Nhà nước và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đ a d ạng trong loại hình của kinh tế ngoài quốc doanh, nó có m ặt trong tất cả mọi nghành ngh ề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành th ị, có th ể d ễ d àng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với kinh tế Nhà n ước. 1 .1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng GDP của quốc gia . Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nh à n ước song sự đóng góp vào GDP của kinh tế ngo ài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ được vai trò cần thiết của thành phần kinh tế n ày đối với sự phát triển của đất nước.Điều này đ ược thể h iện qua bảng sau: Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế Đơnvị:tỷđ ồng Thành ph ần kinh tế Năm2002 Năm2003 Năm2004 % % % 1 . Kinh tế Nhà n ước
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .Kinh tế ngoài quốc doanh Tổng số Nguồn:Niên giám thống kê 2004 Như vậy tỷ trọng GDP kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm: 65% n ăm 2002, 68% n ăm 2003 và 72% năm 2004, ho ạt động của kinh tế ngoài quốc doanh đ ã khẳng đ ịnh được vị trí của m ình trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ,khác với kinh tế Nh à nước, thành phần kinh này ph ải tự thân vận dộng để vươn lên mà không hề có một sự ưu đãi nào từ phía Nhà nư ớc, do đó, họ đ ã cố gắng phát huy mọi nhân tài vật lực nhằm khẳng định vị trí của mình trên th ị trường.Trong mấy n ăm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo đ iều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. 1 .1.3.4 Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế. Từ những thực tế cho ta thấy sự phát triển kinh tế ngo ài quốc doanh đ ã làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì, kinh tế ngo ài quốc doanh phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa d ạng, sôi động, tạo ra sự thu hút. Trước sự tồn tại và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp Nh à n ước buộc phải phân tích, hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp hơn nh ằm nâng cao khả năng cạnh tranh của m ình. Điều này càng kh ẳng định rằng việc phát triển kinh tế ngo ài quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế Nhà n ước mà còn thúc đẩy thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành ph ần kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm nhận hết. Kinh tế ngo ài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, ho àn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đ ầu vào cho kinh tế Nhà nư ớc. Sự kết hợp sản xuất- tiêu thụ giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng ngày càng tốt hơn. Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngo ài quốc doanh đã thúc đ ẩy và tăng cường các mối quan hệ trong nước, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng phải luôn đổi mới ho àn thiện đ ể tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh còn là môi trường thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài. Trong nền kinh tế m ở cửa hiện nay, giao lưu kinh tế giữa các nư ớc phát triển mạnh, nếu không có một chính sách đ úng đắn th ì chúng ta sẽ không thể khai thác hết được tiềm n ăng của thành ph ần kinh tế này. 1 .1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình Công n ghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Ngh ị quyết Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ IX đ ã đưa ra mục tiêu đ ến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đ ặt ra mục tiêu đ ến năm 2005 có kho ảng 60% doanh nghiệp Nhà nước sẽ cổ phần hoá. Như vậy với vai trò của m ình, trong những năm tới kinh tế ngo ài quốc doanh sẽ được mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế đò i hỏi nhiều h àm lượng tri thức như công nghệ thông tin, đ iện tử... cũng như có thể lấp đầy những
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao m à các nhà đầu tư lớn ít quan tâm tới. Đây cũng là quan điểm của Đảng ta trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đ ại hoá đất n ước. 1 .2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. 1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân h àng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Nó là động lực thúc đ ẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều h ình thái kinh tế xã hội, ngày nay tín dụng đ ược h iểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa trên nh ững nguyên tắc: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất đ ịnh. Giá trị n ày có th ể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật nh ư hàng hoá, m áy móc, thiết bị, bất động sản... - Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất đ ịnh, sau khi hết th ời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đ i vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị ho àn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác người đ i vay phải trả th êm phần lãi vay. Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá quan h ệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các h ình thức: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương m ại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một thời gian nhất
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ịnh và sau th ời gian đó lượng vốn được hoàn trả cộng thêm ph ần lãi trên lượng vốn theo một lãi suất nhất định. Tín dụng Ngân hàng đ ược biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín dụng Ngân h àng với kinh tế Nh à nư ớc, giữa Ngân hàng với kinh tế NQD, với các cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nước trên th ế giới. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là ngư ời đ i vay, vừa là n gười cho vay. Với tư cách là người đ i vay, Ngân hàng nh ận tiền gửi của các doanh n ghiệp và cá nhân ho ặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy đ ộng trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ. 1 .2.2 Phân loại tín dụng ngân h àng Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách h àng và mục tiêu qu ản lí của ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay: Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có: + Tín dụng ngắn hạn: là lo ại tín dụng có thời hạn cho vay d ưới 12 tháng, tín dụng n gắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương m ại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá; cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư nhân, cá th ể.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này ch ủ yếu được sử dụng đ ể đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến hoặc đ ổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Lo ại tín dụng này ch ủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà ở, các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nh à máy, xí nghiệp. Căn cứ vào mục đ ích sử dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ thể kinh tế đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. + Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân đ ể đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các h àng hoá tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc dưới h ình thức bán chịu hàng hoá. Căn cứ vào sự bảo đ ảm cho vay, tín dụng bao gồm: Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, th ế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn trả của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của người vay hoặc bảo lãnh b ằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đ oàn th ể chính trị - xã hội. + Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi Ngân hàng cấp tín dụng đòi hỏi n gười vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (có thể b ảo lãnh b ằng tài sản của b ên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác) để
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng được tất cả các Ngân h àng áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là kho ản vay lớn, các khoản đ ầu tư trung, dài hạn. Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm: + Tín dụng vốn lưu động: là lo ại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua n guyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay đ ể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để bù đ ắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn ngắn hạn thường dư ới 12 tháng. + Tín dụng vốn cố đ ịnh: là lo ại tín dụng được cấp đ ể hình thành vốn cố định. Lo ại tín dụng này thư ờng dùng đ ể đ ầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Th ời hạn cho vay đối với loại tín dụng n ày trên 12 tháng. Căn cứ vào hình thức ,tín dụng bao gồm: +Chiết khấu:Là việc ngân h àng ứng trư ớc tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đ i phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đên hạn(hoặc một giấy nợ).Đay chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. +Cho vay:Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách h àng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong kho ảng thời gian nhất đ ịnh. Có nhiều loại cho vay: Cho vay thấu chi
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đ ược chi trội trên số d ư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất đ ịnh.Giới hạn naỳ đ ược gọi là hạn mức thấu chi. Cho vay trực tiếp từng lần. Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách h àng không có nhu cầu vay thư ờng xuyên,không có đ iều kiện để được cấp hạn mức thâu chi.Mỗi lần vay,khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng ph ương án sử dụng vốn vay.Ngân h àng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay,xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,thời hạn trả nợ,lãi suất và yeu cầu đảm bảo nếu cần.Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau. Cho vay theo hạn mức Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách h àng h ạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì ho ặc cuối kỳ.Đó là số dư tối đ a tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.Doanh nghiệp khi mua hàng có th ể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua h àng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và kh ả n ăng tiêu thụ.hạn mức tín dụng có thể đ ược thỏa thuận trong một hoặc vài n ăm. Cho vay trả góp Là hình thức tín dụng theo đó n gân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường đ ược áp
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng đối với các khoản vay trung và dài h ạn, tài trợ cho taì sản cố định hoặc h àng lâu bền.Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả n ợ. Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.Bên cạnh đó, ngân h àng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp-là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Bảo lãnh:là việc ngân h àng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách h àng của mình thông qua uy tín của ngân hàng,qua đó để thu lợi. Cho thuê:Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định.Sau thời gian nhất định, khác h àng ph ải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.Ngân h àng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ(hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi.Hết hạn thuê,khách hàng có th ể mua lạo tài sản đó. 1 .2.3. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ b ản, các bước phải tiến h ành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thư ờng, để đảm b ảo hiệu quả tín dụng th ì quy trình tín dụng phải tuân theo các bước sau: 1 . Khai thác khách hàng cũ, tìm kiếm dự án, khách h àng mới. 2 . Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. 3 . Phân tích thẩm định khách h àng và phương án vay vốn. 4 . Ra quyết định cho vay, thông báo đ ến khách h àng.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5 . Kiểm tra, ho àn ch ỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố, bảo l•nh. 6 . Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay. 7 . Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án. 8 . Thu hồi vốn và xử lý nợ. 9 . Thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng là bước quan trọn g đ ể thực thi chính sách tín dụng. Thực vậy, tuân theo các b ước của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm, lựa chọn đ ược khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ đ ể trở thành k ỹ n ăng, nghệ thuật cho vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với yêu cầu đa dạng của thị trường. 1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam nói riêng. ở mỗi nư ớc, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lư ợc kinh tế - xã hội khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân h àng được thể hiện và có những định hướng khác nhau. Trong đ iều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đ ặt ra là tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng. -Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào đ ầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và góp ph ần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Vốn là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, kể từ khi b ắt đ ầu sản xuất kinh doanh cũng như khi một loại hình sản xuất kinh doanh mới ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế h àng hoá nào cũng có nguồn tiền nhàn rỗi và
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chưa sử dụng trong mọi tổ chức, th ành phần kinh tế. Tín dụng Ngân h àng đã tập trung các nguồn tiền đó thông qua ho ạt động huy đ ộng vốn của mình theo n guyên tắc hoàn trả và có lãi đ ể đ áp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, các tổ chức kinh tế có th ể mở tài kho ản tiền gửi tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác và tiền gửi trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số dư nhất định. Nhờ vậy mà Ngân h àng có th ể huy động những nguồn tiền tạm thời nh àn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự trữ chưa dùng đến của ngân sách Nhà nước, h ình thành nên nguồn vốn. Từ đó, ngân hàng tiến h ành phân phối các nguồn đó một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Nhà n ước đóng vai trò quan trọng trong việc đ iều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả nhất n guồn tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài nguyên để chuyển hướng cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội thì không th ể thiếu vai trò của tài chính tiền tệ. Trong đó , tín dụng Ngân h àng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trượt giá của đồng tiền đ ể đ ầu tư vào các ngành, các công trình trọng điểm... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tập trung tín dụng tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn m à sự phát triển của các ngành này sẽ tạo cơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2