Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 3
lượt xem 6
download
Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây dựng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các ngân hàng cần xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Phương hướng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng thương mại cần có sự chuyển dịch cơ ấu cho vay chú trọng sang thị trường kinh tế ngo ài quốc doanh. Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây dựng được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng phù h ợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các ngân hàng cần xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đ ến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đ ến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh. Ph ương hướng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có thể được xâydựng theo nhiều hướng khác nhau, căn cứ vào nhiều yếu tố. Nhìn chungm đ ối với khu vực kinh tế n goài quốc doanh, Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng theo những hư ớng sau. 3 .1.2. Mở rộng về đối tượng cho vay. Như đ ã phân tích ở trên, kinh tế ngo ài quốc doanh phát triển với nhiều loại hình kinh tế khác nhau: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế hợp tác, kinh tế tư b ản tư nhân và các hình thức liên kết khác. Căn cứ vào từng loại h ình mà Ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp. Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: nhu cầu vốn vay của loại h ình này th ường không nhiều, chủ yếu vay ngắn hạn để bổ sung lượng tiền mặt thiếu hụt tạm thời. Đứng trên giác độ quản lý ngân hàng, khoản chi phí mà ngân hàng bỏ ra đ ể thực hiện trên mỗi món vay là lớn hơn so với việc cho các doanh nghiệp vay. Do đó, bên cạnh việc trực tiếp cho từng cá nhân vay vốn, đối với những khách h àng có cùng hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể hướng dẫn họ tập hợp lại nhóm khoảng từ 5 đến 6 người để thực hiện việc cho vay. Cán bộ tín dụng chỉ cần làm việc với 1 hoặc 2 người đ ại diện cả nhóm. Người náỹe trực tiếp chịu trách nhiệm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trước n gân hàng về việc sử dụng vốn vay của tất cả các th ành viên trong nhóm cũng như chuyển khoản vay từ ngân h àng tới các thành viên khác. Bằng cách n ày, Ngân hàng giảm được chi phí vay, khách hàng b ớt đ ược các thủ tục rườm rà. Đối với kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân: đ ây là những đơn vị kinh tế đ ược tổ chức theo Luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc trưng của từng loại h ình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ, b ên cạnh việc cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, Ngân hàng có thể cho các doanh nghiệp vay đ ể thực hiện dự án trung và dài h ạn. Dựa trên giấy yêu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể cho vay để mua vật tư, hh… các nhu cầu tài chính khác theo quy định của NHNN. Việc cho vay có bảo đảm hay không bảo đảm đ ến mức độ nào cũng căn cứ vào tính pháp lý của từng loại hình doanh nghiệp. Tóm lại, việc mở rộng đối tượng cho vay không những giúp Ngân h àng có thể thiết lập quan hệ với nhiều khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hoá được các khoản đầu tư của mình. Nhờ vậ y, Ngân hàng hạn chế được rủi ro đồng thời b ẫn thực hiện được nhịêm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế. 3 .1.3. Mở rộng về quy mô khoản vay Các đơn vị kinh tế thư ờng có nhu cầu không giống nhau do đ ặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân hàng có th ể mở rộng việc cho vay theo số lư ợng và kỳ hạn khác nhau. Trước hết, để thực hiện việc mở rộng theo hướng này, Ngân hàng phải căn cứ vào tiềm lực về vốn của m ình. Nguồn vốn m à Ngân hàng huy động đ ược có thể theo nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…và gắn liền với kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…Thông thường, quy mô của các n guồn này không giống nhau. Có người chỉ gửi vài ba trăm nghìn, có người lại
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gửi đến hàng trăm triệu. Trong khi đó, kh ách hàng vay vốn cũng có yêu cầu khác nhau về số lượng, thời hạn cũng như quy mô của cả khoản cho vay và huy đ ộng không ph ải lúc n ào cũng phù hợp với nhau. Do đó, có th ể mở rộng theo hướng n ày, Ngânhàng phải kế hoạch hoá đ ược nguồn vốn của m ình để có sự chủ động, linh hoạt khi cho vay. 3 .1.4. Mở rộng theo phương thức cho vay. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn của khách h àng, mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận để lựa chọn phương th ức cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xuất phát từ điều n ày, Ngân hàng có thể tiến hành cho vaytheo các phương thức như: - Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác đ ịnh thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đ ầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đ ể thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, d ịch vụ và các dự án đ ầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: khi vay vốn, Ngân h àng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vay vốn phải trả cộng với số nợ gốc được chia để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Cho vạy theo hạn mức tín dụng dự phòng; Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàngcho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân h àng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng th ẻ tín dụng: ngân h àng chấp nhận cho khách h àng sử dụng vốn vay trọng phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua h àng hoá, d ịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc đ iểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân h àng. - Cho vạy theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Ngân hàng tho ả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách h àng chi vượt số tiền có trên tài kho ản thanh toán của khách h àng. Việc mở rộng, cung ứng các phương thức cho vay phù hợp với đặc đ iểm, tính chất kinh doanh của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng d ễ d àng, thuận tiện hơn trong việc kiểm tra, giám sát và thu hồi vốn vay. Qua đó, giúp cho hiệu quả kinh doanh của khách hàng cũng như Ngân hàng được tốt hơn, mối quan hệ giữa hai bên được củng cố, tạo đ iều kiện đ ể mở rộng phạm vi hoạt động của Ngân hàng. 3 .1.5. Mở rộng theo h ình thức cho vay. Theo hình thức cho vay, Ngân h àng có th ể cho khách hàng vay có bảo đảm hoặc không b ảo đảm. Thông thường khi vay Ngân hàng, khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phải có tài sản thế chấp đảm bảo. Mặc dù vậy, Ngân hàng có bảo đảm hay không có bảo đảm. Việc cho vay có thể được đ ảm bảo bằng tài sản của người vay, bằng bảo l•nh của bên thứ ba hoặc bằng tài sản h ình thành từ chính vốn vay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với những khách h àng m ới hoặc có độ tin cậy không cao, việc bắt buộc phải có biện pháp bảo đ ảm là cần thiết cho hoạt động ngân h àng đ ược an toàn. Bên cạnh đó, ngân hàng có th ể cho vay không cần các biện pháp đ ảm bảo. Hình thức cho vay n ày được áp dụng đối với những khách h àng truyền thống, có hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tài trợ cho khách h àng thông qua việc mở L/C trả chậm cho hoạt động xuất nhập khẩu hoặc cho khách hàng vay thông qua việc mua lại các chứng từ có giá trong th ời hạn thanh toán, bao gồm việc chiết khấu các loại thương phiếu và mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp. 3 .1.6. Đảm bảo an toàn vốn - một yêu cầu trong công tác mở rộng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Dù mở rộng cho vay theo hướng nào, yêu cầu đảm bảo an toàn vốn của ngân h àng luôn đ ặt lên hàng đ ầu, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay, là khoản tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Do đó, ngân hàng có trách nhiệm b ảo to àn và hoàn trả lại cho người gửi. Đặc biệt, khi cho kinh tế ngo ài quốc doanh vay độ rủi ro của kho ản vốn là cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước. Th ực tế, mỗi ngân hàng có nh ững biện pháp riêng đ ể bảo toàn những nguồn vốn của mình. Có ngân hàng chú trọng khâu thẩm định dự án, có ngân h àng lại thực h iện tốt khâu giám sát sau khi cho vay. Nhưng nhìn chung, việc tuân thủ quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, thực hiện tốt chính sách tín dụng sẽ giúp ngân h àng vừa mở rộng hoạt động cho vay đồng thời vẫn đảm bảo chất lư ợng của khoản vay. Do vậy, lợi ích của cả khách h àng, ngân hàng và xã hội đ ều được đảm b ảo.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .2. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của sở giao dịch I – NHĐT & PTVN. Đối với NHTM, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đ ề hết sức cấp bách bởi Ngân hàng không chỉ tăng cường cung ứng vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đ ề quyết định sự tồn tại và phát triển của b ản thân Ngân h àng. Do vậy, bất cứ một Ngân h àng nào cũng đ ều cố gắng tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuỳ theo đặc đ iểm riêng của từng Ngân hàng, mục tiêu theo đuổi riêng và tình hình phát triển của nền kinh tế thời kỳ đó m à mỗi Ngân h àng có quan đ iểm về mở rộng tín dụng riêng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với SGD NHĐT&PTVN mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động của SGD là: hiệu quả khách h àng là ph ương châm ho ạt đ ộng. Vì vậy, quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của SGD là: -Cần hướng tập trung vào các khách hàng ngoài quốc doanh làm ăn có h iệu quả, phù hợp với định hư ớng phát triển kinh tế của đ ất n ước cũng như đ ặc thù kinh tế trên đ ịa b àn Hà Nội. Như ng việc mở rộng tín dụng không có nghĩa là m ở rộng một cách tràn lan mà ph ải nằm trong khả năng quản lý và kiểm soát của SGD. Vì vậy, nếu Ngân hàng chỉ chạy theo khối lượng tín dụng cung cấp cho khu vực này mà không quan tâm đến khả năng kiểm soát của Ngân hàng thì chất lượng tín dụng giảm sút, nợ khó đòi tăng là một đ iều tất yếu. - Đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho Ngân hàng đồng thời phải đúng pháp lu ật và phù hợp với tốc độ tăng trưởng của n ền kinh tế. SGD sẽ phân loại khách hàng theo hai hình thức:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phân lo ại khách hàng để tiếp cận: + Khách hàng thuọc kinh tế ngoài quốc doanh + Khách hàng thuộc kinh tế nhà nước + Khách hàng thuộc loại h ình liên doanh, có vốn đầu tư nước ngo ài... - Phân loại theo dự án: Tập trung vào những dự án và phương án kinh doanh có hiệu quả với bất cứ thành phần kinh tế nào đ ể tiếp cận. SGD đ ã hình thành một phòng tín dụng "chuyên môn hoá" cho kinh tế n goài quốc doanh. Phòng này sẽ chuyên sâu về tín dụng đối với khu vực này và sẽ là cơ sở nghiên cứu, tiếp cận và mở rộng tín dụng trong thời gian tới. Mục tiêu đến năm 2005 sẽ đạt được và những năm tiếp theo: Dư n ợ 42% cho KTQD và 58% cho KTNQD. - Tổng dư n ợ: tằng trưởng tín dụng toàn h ệ thốngtối đa 19% - Nợ quá hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chủ yếu của mình và thông qua tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy th ành ph ần kinh tế này ngày càng phát triển. 3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại SGD I – NHĐT & PTVN. Trong đ iều kiện nền kinh tế còn đ ang trong giai đoạn sắp xếp lại, hành lang pháp lý còn chưa đồng bộ, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên đ ịa b àn v.v... thì tình trạng giành giật khách hàng là không tránh khỏi ,việc cố tình h ạ thấp điều kiện tín dụng làm nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng sẽ rất cao .Kinh tế ngoài quốc doanh cũng không nằm ngo ài quy luật ấy.Để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đôí với thành ph ần này tại SGD, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chính sau: 3 .3.1.Nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Nguồn vốn đ iều lệ hiện nay của SGDI là quá nhỏ so với yêu cầu đòi hỏi.để đ ảm bảo có đủ khả năng tài chính đứng vững trong cạnh tranh,SGD cần nâng cao n ăng lực tài chính bằng việc nâng cao nguồn vốn tự có bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ và NHNN. Cụ thể là đ ề nghị Nhà nước,Chính phủ,NHNN,BTC cấp bổ xung vốn điều lệ. Vì phục vụ chủ yếu cho qúa trình CNH-HĐH đất nước n ên phải luôn coi tạo vốn là khâu mở đường, tạo mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng,việc đ a dạng hoá các h ình thức,các biện pháp,các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong và ngoài n ước.Vì vậy cần phát huy lợi thế hoạt động ngân hàng để huy động vốn. 3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh khi cho vay đối với kinh tế ngo ài quốc doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết đ ể phát triển hoạt động kinh doanh của SGD bởi vấn đ ề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của SGD. Nếu SGD gia tăng khối lượng tín dụng m à không quan tâm đ ến chất lượng tín dụng th ì ch ẳng khác nào cho vay mà không thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng là kết quả các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng các cam kết vay tiền, SGD thu được gốc và lãi đúng hạn. Trên thực tế trong quan hệ tín dụng th ì quyền cho vay thực tế là ở SGD, quyền trả nợ thực tế là ở ngư ời vay. Do đó , khi SGD đã quyết định và khoản vay đã được thực h iện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay hay nói đúng h ơn là phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, việc cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền quyết đ ịnh của SGD còn việc thu hồi nợ sẽ là khó kh ăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và kh ả n ăng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Vì vậy, thẩm định khi cho vay là rất quan trọng, đò i hỏi cán bộ SGD phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của việc phân tích thẩm định khi cho vay. -Thẩm định tư cách pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng -Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng Phân tích tính cách và uy tín của khách h àng - 3 .3.3.Đổi mới chính sách tín dụng 3.3.3.1 Đa d ạng hoá các hình thức về lãi su ất SGD cũng như các NHTM khác, cho vay d ựa vào huy động vốn, do đó không th ể tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế nếu công tác huy động vốn của Ngân hàng không được cải thiện. Với cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để huy đ ộng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Sử dụng tốt công cụ lãi su ất trên cơ sở SGD h ạn chế tối đa các chi phí không cần thiết để hạ thấp lãi suất đ ầu vào nhằm tăng trư ởng tín dụng. Bên cạnh đó, cần có các công cụ huy động vốn hiệu quả h ơn như tăng lãi su ất đ ầu vào, n ghiệp vụ hoán đổi lãi suất SWAP - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Trên thực tế, lãi suất m à SGD áp dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường cao hơn các Doanh nghiệp Nh à nước. Do đó, tạo sự không bình đ ẳng giữa các th ành phần kinh tế . Vì vậy, với các khách hàng quen thuộc, có uy tín vay trả sòng phẳng th ì có th ể được hưởng một mức lãi suất ưu đ ãi thấp hơn, điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách h àng, vừa khuyến khích khách hàng tăng cường mối quan hệ với SGD, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng h ạn cho Ngân hàng. - Đa d ạng hoá các hình th ức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách h àng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ cho Ngân h àng đúng hạn. 3 .3.3.2. Thay đ ổi phương pháp tính h ạn mức tín dụng. Theo quyết định số 1627/2001 QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNNVN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định"các tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức cho vay phù hợp với từng khách hàng". Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, với vị thế của mình thành phần n ày không thể đáp ứng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được nguồn vốn cho m ình mà phải dựa phần lớn vào Ngân hàng. Chính vì lý do đó, Ngân hàng quy đ ịnh cho vay từng lần và hạn mức cho vay đ ối với đơn vị kinh tế này tối đa không vượt quá 1,5 lần vốn tự có (thấp h ơn nhiều so với khu vực kinh tế quốc doanh), trong khi đó vốn tự có của kinh tế ngoài quốc doanh so với kinh tế quốc doanh lại quá nhỏ bé sẽ gây ra những thủ tục phiền hà cho cả khách hàng và cán bộ tín dụng và nhiều thiệt thòi cho kinh tế ngoài quốc doanh. Ngoài ra, để cải thiện tình hình cho vay thì SGD ngoài việc chú trọng đ ến khả n ăng tài chính và tài sản đảm bảo cũng nên xem xét đánh giá đúng các phương án kinh doanh của khối doanh nghiệp n ày để quyết định cho vay một lượng vốn phù h ợp hơn, thực hiện điều n ày cũng là tạo cơ hội phát triển cho các thành ph ần kinh tế phát triển cân đối hơn. 3.3.3.3 Đa dạng hoá h ình thức bảo đảm tiền vay. Thông thường từ trước đến nay, đ ối với th ành ph ần kinh tế ngo ài quốc doanh, SGD vẫn yêu cầu có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không ph ải vấn đề này lúc nào cũng thực hiện được. Do đó, bên cạnh việc cho vay theo hình thức n ày, SGD có thể nghiên cứu cho vay theo các hình thức khác như kết hợp linh hoạt linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín chấp, tín chấp và thế chấp, tín chấp, thế chấp và b ảo lãnh. Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì việc cho vay bằng tín chấp có những khả năng phát triển. Mặc dù không phải cho vay bằng tín chấp là Ngân h àng có thể bỏ qua những thủ tục cần thiết. Khách hàng cũng cần phải có số liệu chứng minh tình hình tài chính lành mạnh, phải có tài sản cố định và tài sản lưu động lớn, đối tượng cho vay là những sản phẩm có hiệu quả và ổn đ ịnh trên th ị trường.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các biện pháp bảo đảm tiền vay đều phải lập th ành văn bản, nhưng lập chung với hợp đồng tín dụng hay lập thành văn bản riêng là do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất của của tài sản, không bắt buộc phải có hợp đồng riêng như trước đ ây. Nh ư vậy sẽ đ ơn giản hoá thủ tục cho các hộ gia đình vay món nhỏ, hoặc khi khách hàng cầm cố các chứng từ có giá, vàng b ạc thì chỉ cần ghi vào hợp đồng chính là hợp đồng tín dụng mà không nhất thiết phải có hợp đồng riêng về thế chấp, cầm cố. Đối với các loại thế chấp bất động sản hoặc cầm cố các loại tài sản lớn, phức tạp thì các bên có th ể thoả thuận lập hợp đồng riêng đ ể thuận cho việc quản lý và xử lý sau này. 3.3.4. Đổi mới chính sách khách hàng. Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM nói chung và SGD nói riêng m ới bắt đ ầu chú trọng tới công tác Marketing, hoạt động của phòng qu ản lý khách hàng chưa mang tính nghiệp vụ cao và hiệu quả rõ nét. Vì vậy cần tăng cường ho ạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng để SGD tự giới thiệu m ình với khách hàng.Cụ thể: -Tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, chủ động đặt qua hệ với khác hàng, dùng các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng. -SGD cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo các chính sách chế, thể lệ cho vay tới tới kinh tế ngoài quốc doanh. -SGD cũng cần tiến hành phân lo ại khách h àng để cho vay. SGD cần phải phân lo ại khách hàng theo những tiêu thức nhất định nhằm chọn ra những khách h àng tốt nhất để có chính sách riêng đối với họ. Có thể phân loại đơn vị kinh tế theo các mức sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị xếp loại A: là những đơn vị sản xuất kinh doanh ổn đ ịnh có lãi trong hai năm liên tiếp gần nhất, đang kinh doanh những mặt hàng được thị trường ư a chuộng hoặc trong tươn g lai được thị trương ưa chuộng, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, không có nợ quá hạn đối với Sở giao dịch. Nếu doanh nghiệp loại này có phương án khả thi thì có thể cho vay ưu tiên về thủ tục, lãi suất, trong chừng mực n ào đó thì có thể cho vay bằng tín chấp. Đơn vị xếp loại B: là những đơn vị sản xuất kinh doanh ổn đ ịnh, uy tín trên th ị trường chưa cao, lãnh đ ạo doanh nghiệp là những người có năng lực, coi trọng chữ tín. Đối với đơn vị này thì cho vay trên trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố và b ảo lãnh của bên thứ ba. Đơn vị xếp loại C: là nh ững đơn vị kinh doanh thua lỗ không có biện pháp khắc phục, quan hệ với Ngân h àng và bạn hàng không sòng phẳng, thư ờng xuyên có nợ quá hạn th ì SGD phải tìm cách từ chối hợp lý, nhanh chóng thu hồi vốn. Tuy nhiên đây chỉ là cách phân lo ại tạm thời, không phải là khuôn m ẫu để quyết định cho vay đ ối với khách hàng mà điều cốt yếu là phương án sản xuất kinh doanh nếu tỏ ra thực sự có hiệu quả th ì Sở giao dịch có thể nới rộng ở mức độ nào đó nhưng trong điều kiện cho phép. Khi môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và cơ hội phát triển cho các thành phần kinh tế thì vấn đề đặt ra là SGD cần phải nắm bắt được thông tin khách hàng một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, tư vấn, chăm sóc khách h àng và phát hiện những biểu hiện không bình thường của khách hàng đ ể kịp th ời xử lý. Nghiên cứu và khai thác đối tượng khách h àng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh bởi vì đây vẫn còn đang một thị trường tiềm năng cho SGD h ướng tới. Hơn nữa Hội nghị khách hàng cần lấy phiếu thăm dò ý kiến khác h àng ngoài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quốc doanh để cung cấp đ ầy đủ các dịch vụ mà đối tượng khách h àng này mong muốn, tạo cơ ch ế thông thoáng và khuyến khích cho đối tượng này, tạo cái nhìn m ới về SGD trong con mắt của đối tượng khách hàng này. 3.3.5. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ vay, xử lí nợ quá h ạn, nợ khó đò i đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Cán bộ tín dụng của SGD phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Trong quá trình luân chuyển của đồng vốn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của SGD. Nó b ao hàm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Vì vậy, để SGD có biện pháp xử lý kịp thời khi gặp những nhân tố bất lợi đối với hoạt động tín dụng thì công việc kiểm tra, giám sát khách hàng cần tập trung vào những yếu tố sau: - Hồ sơ vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. - Tìm hiểu các thông tin về khách hàng để từ đó đ ánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. - Mục đ ích sử dụng vốn vay của khách hàng. - Mức độ chiếm lĩnh sản phẩm của khách hàng trên thị trường. - Khả năng qu ản trị kinh doanh của khách hàng vay vốn. Để kiểm tra, giám sát các khoản vay đạt kết quả cao thì tu ỳ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh, mức độ quan hệ, sự tín nhiệm của khách hàng với SGD mà có th ể áp dụng các hình thức kiểm tra, hiám sát khác nhau. Đặc điểm riêng của SGD là khách hàng vay vốn chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh những mặt h àng phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng ngày.Vì vậy, cần phải kiểm tra, giám sát thường xuyên thường tiền vay theo từng mặt h àng cũng như sự biến động của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ị trường đ ối với những mặt hàng đó. Đây là b iện pháp quan trọng giúp cho cán bộ tín dụng nắm bắt được thông tin về các đối tác liên quan, tính thực tế của sản phẩm, xác đ ịnh thời gian phát tiền vay, thời hạn cho vay, mức tiền cho vay đối với sản phẩm, khả năng thu hồi vốn đ ể trả nợ cho SGD của từng mặt h àng. Đặc b iệt phát hiện ra những khoản vay vốn của Ngân h àng mà khách hàng sử dụng lãng phí ho ặc không đúng mục đ ích từ đó đ ưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Nợ quá hạn, nợ khó đòi là một vấn đề bức xúc đối với một ngân hàng,đ ặc b iệt là đối với kinh tế ngoài quốc doanh.Nó có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân,nhưng dù bắt nguồn từ bất cứ nguyên nhân nào thì vấn đ ề quan trọng là tìm mọi cách thu hồi và xử lí nó. Với khoản nợ có vấn đề mới phát sinh:Ngân h àng cần phải xem xét nguyên nhân,nếu có sai lệch về chu kì kinh doanh hoặc về vấn đề các khoản phải thu chưa thu thì ngân hàng cần có các biện pháp nhã nhặn nhắc nhở khách hàng nhanh chóng trả nợ cho ngân hàng .Ngân hàng cần đánh giá chính xác nguyên nhân từ phía khách h àng hay từ phía các đối tượng khác để có biện pháp xử lí thích hợp.Trong trường hợp khách hàng chỉ rơi vào tình trạng khó kh ăn tạm thời thì nên gia hạn cho khách hàng để tìm cách khắc phục, không nên quá nguyên tắc trong trường hợp n ày. Với những khoản nợ đã gia h ạn mà vẫn tiếp tục nợ quá hạn, trở th ành nợ khó đò i thì ngân hàng nên tiến hành thu hồi tạm thời những khoản thanh toán có thể của khách hàng, đồng thời xem xét tình hình thực tế của khách hàng đ ể đ ưa ra quyết đ ịnh xiết nợ kịp thời trước khi khách hàng hoàn toàn không có khả năng hoàn trả.Trong tình huống xấu, ngân hàng cần kien quyết xử lí, không để khách h àng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lợi dụng sự quen biết làm ảnh hưởng.Trong trư ờng hợp cần thiết, n ên kết hợp với cơ quan pháp luật đ ể xử lí tién hành thu ận lợi h ơn. Trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không đủ để trả nợ, ngân hàng buộc phải sử dụng đến nguồn thu nợ thứ hai, đó là tài sản bảo đảm tiền vay.Tài sản b ảo đảm tiền vay phải dược xử lí trên cơ sở giá tri thị trường của nó. 3.3.6.Tăng cường đội ngũ cán bộ có tay nghề và trình độ nghiệp vụ cao. Th ực tế có thể đưa món nợ vay th ành nợ khó đòi ngay từ khâu xét duyệt và th ẩm đ ịnh dự án sản xuất kinh doanh. Do cán bộ xử lý thẩm định dự án chỉ hiểu một cách m ơ hồ về nghành ngh ề dự định đ ầu tư, đ iều này tất yếu có sự sai lệch trong việc thẩm đ ịnh hồ sơ vay vốn đối với khách hàng. Một vai trò của rất quan trọng đó là Sở giao dịch không chỉ đơn thuần là nhà đ ầu tư mà còn là nhà tư vấn cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó không th ể đưa mục tiêu mở rộng tín dụng n ếu không bổ sung nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ tín dụng của Sở giao dịch về n ăng lực thẩm định và am hiểu về lĩnh vực đ ầu tư, trau dồi, rèn luyện để có thái độ phục vụ tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm" Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm", đồng thời cần hợp lý hoá quy trình nghiệp vụ khách h àng ngoài quốc doanh qua một đầu mối chính (1 cửa), đơn giản hoá thủ tục, giải quyết nhanh gọn, phục vụ thông suốt. Ngoài ra, Sở giao dịch n ên phối hợp với trung tâm đ iều hành, các NHTM khác và các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp đ ánh giá tài sản thế chấp vay vốn Ngân h àng, các thông số thẩm đ ịnh kết quả tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp ngo ài quốc doanh, vấn đ ề về thông tin phòng chống rủi ro và cán bộ tín dụng phải đủ năng lực đ ể chọn lọc xử lý thông
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cho vay. Thường xuyên tổ chức cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các Ngân hàng bạn đồng thời cập nhật những thông tin mới từ phía Chính phủ. Bên cạnh đó, Sở giao dịch cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng cùng với chế lý nghiêm minh trong việc khoán công tác tín dụng cho từng cán bộ. Với những cán bộ vư ợt kế hoạch trong công tác tín dụng, cho vay an toàn cần có khen thưởng cả về vật chất cũng như tinh th ần nhằm khuyến khích động viên sự nhiệt tình trong công tác, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của mỗi cán bộ. Mặt khác, Sở giao dịch cần tiếp tục hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ tốt hơn nữa nghiệp vụ kinh doanh như đ ầu tư thêm máy tính, các phần mềm ứng dụng cũng nh ư máy móc chuyên dụng khác để tăng chất lượng các dịch vụ chuyển tiền, gửi tiền và rút tiền tự động. 3 .3.7.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công việc đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của SGD. Nó là một trong những yếu tố đem lại sự an to àn, hiệu quả cho hoạt động tín dụng của SGD. Vì vậy, SGD cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Nhưng SGD cần phải xây dựng chính sách kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động của SGD và sự thay đổi của thị trường. - Củng cố kiện to àn hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại SGD và các đơn vị thành viên. Hệ thống kiểm tra nội bộ chuyên trách và các cán bộ kiểm tra hoạt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động độc lập với các bộ phận nghiệp vụ và được độc lập đ ánh giá, kết luận, kiến n ghị trong hoạt động kiểm tra kiểm toán. - Xây dựng ho àn chỉnh các quy chế, quy trình kiểm tra. Xây dựng ch ươn g trình kiểm tra định kỳ (kể cả hệ thống giám sát từ xa) để giám sát phòng ngừa ngăn chặn mọi sai sót, mọi h ành vi vi ph ạm pháp luật đ ể bảo đ ảm an toàn ho ạt đ ộng kinh doanh toàn hệ thống và từng đơn vị thàn viên. Chủ động kiểm tra kiến nghị xử lý các trường hợp sai phạm. Đảm bảo mọi hoạt động của SGD được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. - Hệ thống kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra giám sát bảo đ ảm thông suốt, an toàn và đúng luật pháp mọi hoạt động của SGD. - Thực hiện việc kiểm tra, giám sát bằng các biện pháp xây dựng chương trình tin học về quản lý khai thác thông tin giữa Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ với các phòng, ban tại SGD và các đơn vị, chi nhánh trực thuộc trong to àn hệ thống. Coi trọng việc kiểm tra giám sát từ xa nhằm thu thập các thông tin cảnh báo đ ể ngăn chặn các sai sót có thể ảnh hưởng xấu đ ến hoạt động của Sở giao dịch. - Trên cơ sở xây dựng các hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung của SGD; xây dựng và phát triển hệ thống thu thập, quản lý và cung cấp thông tin qua quản lý rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả h ơn. Công tác thanh tra, kiểm soát đ ược đề cập ở đây không ch ỉ nằm vào phía đ ơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm tra thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản xã h ội chủ nhĩa và làm mất uy tín Sở giao dịch. 3 .3.8.Củng cố mô h ình mạng lưới tiếp cận khách hàng công tác tiếp thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công tác khách hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Để d ành được và duy trì ch ữ tín, hạn chế rủi ro và đ ạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh cho cả ngân h àng và khách hàng, SGD cần thường xuyên thực hiện và liên tục đổi mới công tác khách hàng trên cơ sở những đ ịnh hướng chung của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Chính sách khách hàng phải bao gồm hai phần cơ bản: Một là: Tạo mọi điều kiện đ ể giúp đỡ khách hàng bằng công nghệ hiện đại và các tiện ích nhằm giúp cho khách hàng có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, đem lại hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh. Hai là: Có chính sách ưu đ ãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Biện pháp của công tác khách h àng là chủ động tìm khách hàng bàn b ạc các dự án kinh tế, tìm hiểu mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp, đ ặc biệt là tình hình vốn và từ đó giúp khách hàng hiểu biết th êm về khả năng vốn, nghiệp vụ, công nghệ n gân hàng, tạo đ iều kiện cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, dựa trên tình hình thực tế của SGD I, Ngân h àng ĐT & PT Việt Nam, một chiến lược cụ thể trong những năm tới là: Quan tâm hơn đến đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó tập trung vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm đón đầu và xuất khẩu nhiều vào th ị trường Mỹ sau khi hiệp định Th ương m ại Việt - Mỹ được Quốc hội hai nước phê chuẩn. SGDI cũng cần thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, một cử chỉ đ ẹp, một hình ảnh đẹp, một lá thư cảm ơn, một lẵng hoa sinh nhật doanh nghiệp... là những món qu à vô giá thể hiện sự tôn trọng khách h àng, những hội nghị khách
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng được tổ chức chu đáo sẽ là những cơ hội tốt để doanh nghiệp và khách hàng h iểu nhau hơn. Trong những năm tới,SGD cũng cần mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch trên địa bàn tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn. Với phương châm “Thành công của doanh nghiệp là thành công của ngân hàng”, cùng với công tác khách h àng tốt sẽ đặt nền tảng cho một quan hệ tín dụng tốt đ ẹp, lâu dài giữa SGD và khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Tóm lại: Trên đ ây là những giải pháp cơ b ản nhằm tiến tới đ ích là mở rộng và n âng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh áp dụng tại SGDI- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả khi nó được thực hiện mộ t cách đồng bộ, với sự đồng tâm nhất trí của toàn th ể cán bộ nhân dân của SGD. Song nỗ lực của riêng SGD chưa đủ, cần phải có sự trợ giúp , quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và của Ngân h àng Nhà nước Việt nam, trong một môi trường kinh tế, pháp luật ổn định, hoàn chỉnh, cùng với nỗ lực và sự hợp tác của phía các chủ thể kinh tế ngo ài quốc doanh thì mục đích ấy mới được thực hiện một cách tối ưu . 3.4. Một số đề xuất và kiến nghị. 3.4.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nh à nước 3 .4.1.1. Kiến n ghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc doanh Như đ ã đề cập, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Việt Nam trong những n ăm gần đ ây tuy có sự tăng trưởng và phát triển vư ợt bậc, song chưa phát huy được h ết tiềm lực. Vấn đề bức xúc của khu vực này là vốn. Tuy nhiên, việc tiếp cận n guồn tín dụng ngân hàng của khu vực này còn gặp nhiều trở lực. Do đ ó có một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
79 p | 498 | 106
-
Báo cáo: Tìm hiểu về vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm vi khuẩn Clostridium botilinum và độc tố botulin của vi khuẩn này
7 p | 244 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật học: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động khuyến mại
69 p | 45 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam
87 p | 58 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng & Thiết bị điện nước Minh Hà
166 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng tín dụng từ thực tiễn ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Quảng Ngãi
70 p | 95 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai
117 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về xử lý vi phạm hành chính từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang
83 p | 29 | 9
-
Báo cáo " Thử nghiệm biện pháp tác động làm hạn chế xung đột tâm lý giữa các em thiếu niên ở trường THCS"
4 p | 112 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vi phạm di tích lịch sử - Văn hóa, danh lam thắng cảnh - Thực trạng và giải pháp
116 p | 24 | 7
-
Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 1
36 p | 48 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xử lý vi phạm pháp luật về môi trường đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp
88 p | 40 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện từ thực tiễn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
80 p | 11 | 5
-
Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 2
36 p | 59 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Kon Tum
26 p | 25 | 4
-
Báo cáo " Tìm hiểu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Thuỵ Điển "
6 p | 65 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên-Huế
26 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn