Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐT RÉT<br />
Lê Bửu Châu*, Nguyễn Trần Chính**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng liên quan chủ yếu đến virus, đặc biệt là<br />
Epstein-Barr virus. Các trường hợp hội chứng thực bào máu thứ phát sau sốt rét là bệnh cảnh ít gặp, dễ chẩn<br />
đoán nhầm với các bệnh lý khác.<br />
Đối tượng và phương pháp: Mô tả lần lượt 4 trường hợp sốt rét, chẩn đoán xác định bằng soi lam máu<br />
dưới kính hiển vi có Plasmodium vivax và/hoặc Plasmodium falciparum. Các bệnh nhân này đủ tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán hội chứng thực bào máu, điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ tháng 03/2012 đến tháng 09/2013.<br />
Kết quả: Tất cả 4 trường hợp đều nhập viện vì sốt vào tuần thứ 2 và 3 của bệnh, giảm ít nhất 2 trong 3 dòng<br />
tế bào máu ngoại biên, gan lách to, tăng ferritin máu, tủy đồ có hiện tượng thực bào. Triglyceride tăng cao ở 3<br />
trường hợp. Không trường hợp nào có giảm fibrinogen trong máu. Kết quả ký sinh trùng sốt rét: 01 trường hợp<br />
do Plasmodium vivax, 01 trường hợp do Plasmodium falciparum, 02 trường hợp đồng nhiễm cả Plasmodium<br />
vivax và Plasmodium falciparum. Bệnh hồi phục hoàn toàn với điều trị thuốc kháng sốt rét và điều trị hỗ trợ mà<br />
không cần dùng đến các thuốc điều trị hội chứng thực bào máu như corticoids, etoposide và cyclosporin A.<br />
Kết luận: Hội chứng thực bào máu thứ phát sau bệnh sốt rét do P.vivax và P.falciparum có thể hồi phục<br />
hoàn toàn với điều trị thuốc kháng sốt rét kết hợp với điều trị nâng đỡ.<br />
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, sốt rét, Plasmodium vivax, Plasmodium falciparum.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MALARIA- ASSOCIATED HEMOPHAGOCYTIC SYNDROME<br />
Le Buu Chau, Nguyen Tran Chinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 513 - 517<br />
Introduction: Secondary hemophagocytic syndrome is mainly associated with viral infection, especially with<br />
Epstein-Barr virus (EBV). Malaria-associated hemophagocytic syndrome is rare and can be misdiagnosed with<br />
other aetiologies.<br />
Methods: We describe four cases of malaria satisfying the criteria of hemophagocytic syndrome treated at the<br />
Hospital for Tropical Diseases (HTD) from March 2012 to September 2013.<br />
Results: All four of the cases were admitted to HTD for fever on the 2nd and the 3rd week of illness with<br />
bicytopenia or pancytopenia, hepatosplenomegaly, hyperferritinemia, pathologic findings of hemophagocytosis in<br />
the bone marrow. Three of the four cases noted hypertriglyceridemia. None of the cases had hypofibrinogenemia.<br />
The blood smear showed one case of Plasmodium vivax, one case of Plasmodium falciparum and two cases of<br />
Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum co-infection. Four patients were treated successfully with<br />
antimalarial agents and symptomatic treatments without immunochemotherapy for hemophagocytic syndrome<br />
such as corticosteroids, etoposide and cyclosporin A.<br />
Conclusion: Hemophagocytic syndrome secondary to P.vivax and P.falciparum infection can be cured with<br />
antimalarial agents and symptomatic treatments.<br />
Key words: Hemophagocytic syndrome, malaria, Plasmodium vivax, Plasmodium falciparum.<br />
* Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Bửu Châu ĐT: 0918115600<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
** Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới<br />
Email: buuchaule@yahoo.com<br />
<br />
513<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Hội chứng thực bào máu là một tình trạng<br />
bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Các hướng dẫn<br />
chẩn đoán và điều trị chủ yếu dựa vào kết quả<br />
những nghiên cứu ở bệnh nhân nhi mắc hội<br />
chứng thực bào máu nguyên phát(3,9). Hội chứng<br />
thực bào máu cũng là biến chứng hiếm gặp của<br />
nhiều loại nhiễm trùng khác nhau và tiên lượng<br />
của những trường hợp này cũng khác nhau tùy<br />
thuộc tác nhân gây bệnh. Sốt rét là bệnh truyền<br />
nhiễm khá phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, sốt rét<br />
với biểu hiện hội chứng thực bào máu thường<br />
chỉ được đề cập trong y văn thoáng qua trong<br />
các bài tổng quan về hội chứng thực bào máu(5)<br />
hay báo cáo một hoặc nhiều trường hợp(1,6). Đã có<br />
những trường hợp chẩn đoán sốt rét có biểu hiện<br />
hội chứng thực bào máu bị chậm trễ.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Chúng tôi mô tả 4 trường hợp sốt rét, chẩn<br />
đoán xác định bằng soi lam máu dưới kính hiển<br />
vi phát hiện Plasmodium vivax và/hoặc<br />
Plasmodium falciparum, được điều trị tại bệnh<br />
viện Bệnh Nhiệt đới (BV BNĐ) từ tháng 03/2012<br />
đến tháng 09/2013. Các bệnh nhân này thỏa ít<br />
nhất 5 trên 8 tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng<br />
thực bào máu theo Hội thực bào thế giới 2004(3)<br />
(theo tiêu chuẩn này bệnh nhân phải thỏa mãn ít<br />
nhất là 5 trên 8 tiêu chuẩn nhưng trong điều kiện<br />
hiện tại, có 2 xét nghiệm chúng tôi chưa làm<br />
được là đo hoạt lực của tế bào diệt tự nhiên và<br />
CD25 hòa tan, nên chúng tôi chọn những bệnh<br />
nhân có ít nhất 5 trên 6 tiêu chuẩn còn lại). Các<br />
xét nghiệm được làm tại Khoa xét nghiệm BV<br />
BNĐ. Riêng tủy đồ được thực hiện và đọc kết<br />
quả tại bệnh viện Truyền máu và Huyết học bởi<br />
các bác sĩ chuyên khoa huyết học. Diễn tiến lâm<br />
sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị được theo<br />
dõi cho đến khi bệnh nhân ra viện.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân 1<br />
Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, ở Nhà Bè, Tp Hồ Chí<br />
Minh, nhập viện ngày 19.03.2012 vì sốt ngày thứ<br />
<br />
514<br />
<br />
10. Sốt mỗi ngày một cơn kèm lạnh run, nhức<br />
đầu, ho khan, tiêu phân lỏng không đàm máu,<br />
ngày 2 lần. Sau 4 ngày điều trị tại nhà, diễn tiến<br />
không cải thiện, nhập Bệnh viện Quận 7, điều trị<br />
6 ngày không rõ thuốc, lâm sàng còn sốt, thiếu<br />
máu, chuyển đến Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Yếu<br />
tố dịch tễ: đang cư ngụ ở Nhà Bè, Quận 7. Lúc<br />
nhập viện: sốt 38,50C, thiếu máu. Kết quả xét<br />
nghiệm: Công thức máu (CTM): bạch cầu (BC)<br />
3880/mm3, BC đa nhân trung tính: 2570/mm3,<br />
Hb: 7,3 g/dl, TC: 110.000/mm3, hồng cầu lưới:<br />
0,5%. Các xét nghiệm khác: creatinine: 47<br />
µmol/L, AST/ALT/GGT: 32/23/50 U/L, bilirubine<br />
toàn phần: 6,7 µmol/L, ferritin: 520 ug/L, sắt<br />
huyết thanh: 27,06 µmol/L, fibrinogen: 4,11 g/L,<br />
LDH: 387 U/L. Cholesterol: 3,29 mmol/L,<br />
triglyceride: 4,78 mmol/L, CRP: 65 mg/L,<br />
Coombs test: âm tính, siêu âm bụng: gan, lách to.<br />
Phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét<br />
(KSTSR) lúc nhập viện: âm tính, lặp lại xét<br />
nghiệm nhiều lần, sau 2 ngày kết quả Vt (+), test<br />
nhanh chẩn đoán sốt rét dương tính với<br />
Plasmodium vivax, Widal test, cấy máu, AFP đàm<br />
3 lần và huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết<br />
Dengue: âm tính. Kết quả tủy đồ: hội chứng thực<br />
bào máu nghi do nhiễm trùng. Điều trị:<br />
Chloroquine phối hợp với Primaquine uống.<br />
Ngoài ra, chỉ điều trị nâng đỡ, không dùng "các<br />
thuốc điều trị hội chứng thực bào máu". Bệnh<br />
nhân hết sốt sau 6 giờ điều trị thuốc kháng sốt<br />
rét, lâm sàng ổn định, xuất viện sau 8 ngày nằm<br />
viện. Lúc xuất viện BC: 3100/mm3, BC đa nhân:<br />
1410/mm3, Hb: 7,2 g/dL, tiểu cầu 228.000/mm3.<br />
<br />
Bệnh nhân 2<br />
Bệnh nhân nam, 16 tuổi, ở Đức Hòa, Long<br />
An, nhập viện ngày 02.01.2013 vì sốt ngày thứ 14<br />
của bệnh. Yếu tố dịch tễ: có đi Bình Phước về 2<br />
tuần sau xuất hiện sốt. Lúc nhập viện: tỉnh, sốt<br />
cao 400C, da xanh niêm nhợt, gan lách to. Kết<br />
quả xét nghiệm: CTM: BC 2170/mm3, BC đa nhân<br />
trung tính: 740/mm3, Hb: 6,9 g/dL, tiểu cầu:<br />
148000/mm3. Các xét nghiệm sinh hóa máu:<br />
creatinine: 67 µmol/L, AST/ALT/GGT: 39/53/36<br />
U/L, bilirubin toàn phần: 13,6 µmol/L, ferritin:<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
535,9 ug/L, fibrinogen: 3 g/L, LDH: 717 U/L,<br />
triglyceride: 1,86 mmol/L, siêu âm bụng: gan to<br />
17,6 cm, lách to 20,8 cm, CRP: 19 mg/L. KSTSR<br />
lần 1: âm tính, lần 2 (sau 24 giờ): Vtg 450/400 BC,<br />
Fg: 2/400 BC, test nhanh chẩn đoán P.falciparum<br />
và P.vivax đều dương tính. Kết quả tủy đồ: hội<br />
chứng thực bào máu nghi do nhiễm trùng. Điều<br />
trị: Dihydro-artemisinine và Piperaquine phối<br />
hợp Primaquine uống và truyền máu. Bệnh<br />
nhân hết sốt sau 15 giờ điều trị thuốc kháng sốt<br />
rét, KSTSR âm tính sau 48 giờ và xuất viện sau 6<br />
ngày nằm viện. Lúc ra viện: BC 3090/mm3, Hb:<br />
7,8 g/dL, TC: 210.000/mm3.<br />
<br />
Bệnh nhân 3<br />
Bệnh nhân nam, 27 tuổi, ở Gò Vấp, TP HCM,<br />
nhập viện ngày 18.03.2013 vì sốt ngày thứ 20. Sốt<br />
2-3 cơn/ngày kèm rét run, mỗi cơn kéo dài<br />
khoảng 30 phút. Yếu tố dịch tễ: Có đến Bình<br />
Phước khoảng 2 tháng trước khi khởi bệnh. Lúc<br />
nhập viện: tỉnh, sốt cao 39,50C, thiếu máu, gan<br />
lách to. Kết quả xét nghiệm: CTM: BC 2700/mm3,<br />
BC đa nhân trung tính: 1140/mm3, Hb: 8,3 g/dL,<br />
tiểu cầu: 60000/mm3, HC lưới 0,44%. Các xét<br />
nghiệm khác: ferritin: 1707 ug/L, creatinine: 99<br />
µmol/L, AST/ALT/GGT: 31/29/40 U/L, bilirubin<br />
toàn phần: 29,9 µmol/L, fibrinogen: 5,06 g/L,<br />
albumin máu: 36,5g/L, triglyceride: 5,3 mmol/L,<br />
siêu âm bụng: gan to 14,8 cm, lách to 15,7 cm,<br />
CRP: 149 mg/L, X-quang phổi: bình thường.<br />
KSTSR: Ftg(+), Vtg(++). Kết quả tủy đồ: có hiện<br />
tượng thực bào máu. Điều trị: Dihydro-<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
artemisinine và Piperaquine phối hợp<br />
Primaquine uống. Bệnh nhân hết sốt sau 12 giờ<br />
điều trị đặc hiệu, KSTSR âm tính sau 48 giờ và<br />
xuất viện sau 4 ngày nằm viện. Lúc ra viện: BC<br />
2790/mm3, Hb: 7,6 g/dL, TC: 93.000/mm3.<br />
<br />
Bệnh nhân 4<br />
Bệnh nhân nam, 28 tuổi, ở Đồng Nai, nhập<br />
viện ngày 24.09.2013 vì sốt ngày thứ 9. Sốt 3<br />
cơn/ngày kèm rét run. Yếu tố dịch tễ: Có đến<br />
vùng rừng núi ở Phú Yên 10 ngày trước khi khởi<br />
bệnh. Lúc nhập viện: tỉnh, sốt 38,50C, thiếu máu<br />
nhẹ, gan lách to, vàng mắt nhẹ. Kết quả xét<br />
nghiệm: CTM: BC 2400/mm3, BC đa nhân trung<br />
tính: 805/mm3, Hb: 8,75 g/dL, tiểu cầu:<br />
91.600/mm3. Các xét nghiệm sinh hóa máu:<br />
creatinine: 69 µmol/L, AST/ALT/GGT: 70/64/116<br />
U/L, bilirubin toàn phần: 40,8 µmol/L, ferritin:<br />
1620 ug/L, fibrinogen: 3,01 g/L, albumin máu:<br />
28,6g/L, triglyceride: 4,53 mmol/L, siêu âm bụng:<br />
gan to 16,7 cm, lách to 13,9 cm, tràn dịch màng<br />
phổi phải lượng vừa, CRP: 224 mg/L, cấy máu:<br />
âm tính. KSTSR: Ft,g (+), test nhanh chẩn đoán<br />
sốt rét dương tính với P. falciparum. Kết quả tủy<br />
đồ: có hiện tượng thực bào máu. Điều trị:<br />
Dihydro-artemisinine phối hợp Piperaquine<br />
uống,. Bệnh nhân hết sốt sau 12 giờ điều trị đặc<br />
hiệu, KSTSR âm tính sau 12 giờ và xuất viện sau<br />
7 ngày nằm viện. Lúc ra viện: BC 6030/mm3, Hb:<br />
8,4 g/dL, TC: 205.000/mm3, bilirubin máu về bình<br />
thường.<br />
<br />
Bảng 1: Tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của 4 trường hợp trên<br />
Lâm sàng và xét nghiệm<br />
Giới/tuổi<br />
Ngày bệnh nhập BV BNĐ<br />
Sốt cao > 7 ngày<br />
3<br />
<br />
BC đa nhân trung tính/mm<br />
Hb (g/dL)<br />
3<br />
<br />
Tiểu cầu//mm<br />
<br />
AST/ALT/GGT(U/L)<br />
Bilirubin TP (µmol/L)<br />
Fibrinogen (g/L)<br />
Triglyceride (mmol/L)<br />
Ferritin (ug/L)<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Bệnh nhân 1<br />
nữ/20<br />
N10<br />
(+)<br />
2570<br />
7,3<br />
110.000<br />
32/23/50<br />
6,7<br />
4,11<br />
4,78<br />
520<br />
<br />
Bệnh nhân 2<br />
nam/16<br />
N14<br />
(+)<br />
740<br />
6,9<br />
148.000<br />
39/53/36<br />
13,6<br />
3<br />
1,86<br />
535,9<br />
<br />
Bệnh nhân 3<br />
nam/27<br />
N20<br />
(+)<br />
1140<br />
8,3<br />
60.000<br />
31/29/40<br />
29,9<br />
5,06<br />
5,3<br />
1707<br />
<br />
Bệnh nhân 4<br />
nam/28<br />
N9<br />
(+)<br />
805<br />
8,75<br />
91.600<br />
70/64/116<br />
40,8<br />
3,01<br />
4,53<br />
1620<br />
<br />
515<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Lâm sàng và xét nghiệm<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Bệnh nhân 1<br />
Gan lách to<br />
<br />
Bệnh nhân 2<br />
<br />
Bệnh nhân 3<br />
<br />
Bệnh nhân 4<br />
<br />
Siêu âm bụng<br />
<br />
Gan lách to<br />
<br />
Gan lách to<br />
<br />
Gan lách to, tràn dịch<br />
màng phổi<br />
<br />
KSTSR<br />
<br />
Vt (+)<br />
<br />
Vtg (++), Fg(+)<br />
<br />
Vtg (++), Ftg(+)<br />
<br />
Ftg (+)<br />
<br />
Tủy đồ<br />
Điều trị sốt rét<br />
<br />
Điều trị HCTBM<br />
Kết quả<br />
<br />
HCTBM<br />
<br />
Chloroquine +<br />
Primaquine<br />
Không<br />
Hồi phục hoàn toàn<br />
<br />
HCTBM<br />
HCTBM<br />
HCTBM<br />
Dihydro-artemisinine + Dihydro-artemisinine + Dihydro-artemisinine +<br />
Piperaquine +<br />
Piperaquine +<br />
Piperaquine<br />
Primaquine<br />
Primaquine<br />
Không<br />
Không<br />
Không<br />
Hồi phục hoàn toàn<br />
<br />
HCTBM: Hội chứng thực bào máu, Vt: Plasmodium<br />
vivax thể dưỡng bào (trophozoites), Ft: Plasmodium<br />
falciparum thể dưỡng bào, g: giao bào (gametocyte).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Sốt rét là bệnh khá thường gặp ở các quốc gia<br />
vùng nhiệt đới. Mặc dù có thuốc điều trị đặc<br />
hiệu nhưng vẫn có trường hợp tử vong do bệnh<br />
diễn tiến nặng, nhập viện trễ và điều trị muộn.<br />
Cả 4 trường hợp đề cập trên đây đều nhập viện<br />
trong bệnh cảnh sốt kéo dài hơn 1 tuần, tính chất<br />
sốt không điển hình của bệnh lý sốt rét, có giảm<br />
ít nhất 2 trong 3 dòng tế bào máu ngoại biên, gan<br />
lách to, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý của hệ tạo<br />
máu. So sánh với tiêu chuẩn chẩn đoán hội<br />
chứng thực bào máu 2004: sốt cao, lách to, tăng<br />
ferritin và thấy hiện tượng thực bào trên lam tủy<br />
đều hiện diện ở cả 4 bệnh nhân trên. Tuy nhiên,<br />
mức độ tăng ferritin ở những bệnh nhân này<br />
dường như thấp hơn những trường hợp hội<br />
chứng thực bào máu liên quan đến virus như sốt<br />
xuất huyết Dengue(4) hay Epstein-Barr virus(2).<br />
Kết quả công thức máu cho thấy hồng cầu luôn ở<br />
mức thấp vì bên cạnh hemoglobin máu giảm do<br />
hiện tượng thực bào, còn có tán huyết trong<br />
bệnh sốt rét. Vì lý do này mà chỉ số bạch cầu và<br />
tiểu cầu giảm có giá trị nhiều hơn trong chẩn<br />
đoán hội chứng thực bào máu. Đối với tiêu<br />
chuẩn tăng triglycerid và/hoặc giảm fibrinogen,<br />
chúng tôi nhận thấy tăng triglyceride thường<br />
gặp hơn giảm fibrinogen máu. Bảng 1 cho thấy<br />
kết quả fibrinogen ở cả 4 bệnh nhân trên đều<br />
trong giới hạn bình thường. Từ các kết quả trên<br />
chúng tôi thấy rằng trong các tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán hội chứng thực bào máu, tiêu chuẩn tăng<br />
triglyceride máu và/hoặc giảm fibrinogen máu ít<br />
<br />
516<br />
<br />
Hồi phục hoàn toàn<br />
<br />
Hồi phục hoàn toàn<br />
<br />
gặp hơn cả ở những bệnh nhân hội chứng thực<br />
bào máu thứ phát sau sốt rét.<br />
Tác nhân nhiễm trùng liên quan đến hội<br />
chứng thực bào máu thường gặp nhất là nhóm<br />
virus với tỷ lệ Epstein-Barr virus chiếm đa số, kế<br />
đến là nguyên nhân vi trùng. Nhóm tác nhân ký<br />
sinh trùng, nhất là ký sinh trùng sốt rét tương<br />
đối ít gặp(5). Trong y văn, chỉ có 2 loại ký sinh<br />
trùng sốt rét P. falciparum và P. vivax được mô tả<br />
có liên quan đến hội chứng thực bào máu. Khác<br />
với P. falciparum, P. vivax ít liên quan đến hội<br />
chứng thực bào máu hơn. Tác giả Pil Soo Sung(8)<br />
đã hồi cứu y văn cho thấy đến năm 2011, chỉ có 7<br />
trường hợp sốt rét do P. vivax được đề cập trong<br />
y văn tiếng Anh có liên quan đến hội chứng thực<br />
bào máu. Tất cả các trường hợp này đều hồi<br />
phục hoàn toàn khi nhận thuốc kháng sốt rét và<br />
điều trị nâng đỡ. Đại đa số các thể sốt rét nặng là<br />
do P. falciparum. Tuy nhiên, cũng như P. vivax,<br />
các báo cáo về bệnh sốt rét do P. falciparum liên<br />
quan đến hội chứng thực bào máu cũng ít gặp,<br />
thường được đề cập ở dạng báo cáo một hay<br />
nhiều trường hợp(6,7). Hầu hết các trường hợp<br />
này cũng hồi phục tốt mà không cần dùng đến<br />
các thuốc sử dụng cho bệnh nhân hội chứng<br />
thực bào máu như hướng dẫn của hội thực bào<br />
thế giới 2004(3). Trong 4 bệnh nhân của chúng tôi,<br />
có 2 trường hợp là đồng nhiễm cả 2 tác nhân P.<br />
falciparum và P. vivax, cả 2 trường hợp này cũng<br />
đều hồi phục tốt với thuốc kháng sốt rét và điều<br />
trị hỗ trợ. Kết quả này và qua hồi cứu y văn cho<br />
thấy hội chứng thực bào máu liên quan đến sốt<br />
rét thường có tiên lượng tốt nếu dùng thuốc<br />
kháng sốt rét kịp thời, bất kể là sốt rét do P.<br />
falciparum hay P. vivax(6,8,10).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Số trường hợp mắc sốt rét hiện nay giảm nên<br />
chẩn đoán bệnh này đôi khi bị bỏ sót tại một số<br />
cơ sở y tế. Đã có những bệnh nhân sốt rét tử<br />
vong do ban đầu chẩn đoán và điều trị nhầm với<br />
các bệnh lý khác. Chính vì vậy, trước các trường<br />
hợp sốt không rõ nguyên nhân có biểu hiện hội<br />
chứng thực bào máu, cần lưu ý đến nguyên<br />
nhân sốt rét để có hướng chẩn đoán và điều trị<br />
kịp thời. Bệnh thường hồi phục nhanh chóng sau<br />
khi điều trị thuốc kháng sốt rét. Tuy nhiên, thời<br />
gian trở về bình thường của các kết quả xét<br />
nghiệm thường chậm hơn đáp ứng lâm sàng,<br />
đặc biệt là dòng hồng cầu và bạch cầu trong máu<br />
ngoại biên.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trước các bệnh nhân nhập viện trong bệnh<br />
cảnh sốt kéo dài, gan lách to, giảm các dòng tế<br />
bào máu ngoại biên cần lưu ý đến hội chứng<br />
thực bào máu liên quan đến bệnh sốt rét, đặc<br />
biệt là các bệnh nhân sống hoặc đi lại ở vùng<br />
có bệnh sốt rét lưu hành. Ký sinh trùng sốt rét<br />
liên quan đến hội chứng thực bào máu có thể<br />
là P.falciparum hoặc P.vivax hay đồng nhiễm cả<br />
2 tác nhân trên. Điều trị chủ yếu là thuốc<br />
kháng sốt rét và điều trị hỗ trợ. Bệnh thường<br />
hồi phục tốt mà không cần dùng thuốc kháng<br />
viêm hay thuốc ức chế miễn dịch như hội<br />
chứng thực bào máu liên quan đến các tác<br />
nhân nhiễm trùng khác.<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Albaker W (2009). "Acute Plasmodium vivax malaria<br />
presenting with pancytopenia secondary to hemophagocytic<br />
syndrome: case report and literature review". Journal of family<br />
& community medicine, 16, (2), 71-3.<br />
Allen CE, Yu X, Kozinetz CA, McClain KL (2008)."Highly<br />
elevated ferritin levels and the diagnosis of hemophagocytic<br />
lymphohistiocytosis". Pediatric blood & cancer, 50, (6), 1227-35.<br />
Henter JI, Horne A, Arico M, et al (2007)."HLH-2004:<br />
Diagnostic and therapeutic guidelines for hemophagocytic<br />
lymphohistiocytosis". Pediatr Blood Cancer, 48, (2), 124-131.<br />
Lê Bửu Châu, Nguyễn Trần chính, Nguyễn Văn Vĩnh Châu<br />
(2014)."Hội chứng thực bào máu liên quan với sốt xuất huyết<br />
Dengue người lớn". Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số<br />
1, tr 335-340.<br />
Nadine GR, Naasha JT, Camille V, Kelly C, Roger M, Carolyn<br />
G (2007)."Infections associated with haemophagocytic<br />
syndrome". Lancet Infect Dis, 7, 814-822.<br />
Ohnishi K, Mitsui K, Komiya N, Iwasaki N, Akashi A,<br />
Hamabe Y (2007)."CLINICAL case report: falciparum malaria<br />
with hemophagocytic syndrome". The American journal of<br />
tropical medicine and hygiene, 76, (6), 1016-8.<br />
Ohno T, Shirasaka A, Sugiyama T, Furukawa H<br />
(1996)."Hemophagocytic syndrome induced by Plasmodium<br />
falciparum malaria infection". International journal of<br />
hematology, 64, (3-4), 263-6.<br />
Pil Soo Sung In Ho Kim, Jae Ho Lee, Jong Won Park<br />
(2011)."Hemophagocytic<br />
Lymphohistiocytosis<br />
(HLH)<br />
Associated with Plasmodium vivax Infection: Case Report and<br />
Review of the Literature". Chonnam Med J, 47, 173-176.<br />
Sở Y tế TP.HCM (2012)."Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán và<br />
điều trị hội chứng thực bào máu". Số 1380/SYT-NVY, ngày<br />
23/02/2012.<br />
Vinoth PN, Thomas KA, Selvan SM, Suman DF, Scott JX<br />
(2011)."Hemophagocytic<br />
syndrome<br />
associated<br />
with<br />
Plasmodium falciparum infection". Indian journal of pathology<br />
& microbiology, 54, (3), 594-6.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
27/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận bài nhận xét:<br />
<br />
30/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2015<br />
<br />
517<br />
<br />