intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng thực bào máu ở người lớn: Nhân 30 trường hợp điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu ở người lớn. Nghiên cứu mô tả 30 bệnh nhân người lớn bị hội chứng thực bào máu điều trị tại khoa sốt kéo dài - Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng thực bào máu ở người lớn: Nhân 30 trường hợp điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới TP.HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở NGƯỜI LỚN: NHÂN 30 TRƯỜNG HỢP<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP HCM<br /> Lê Bửu Châu*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu ở người<br /> lớn.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 30 bệnh nhân người lớn bị hội chứng thực bào máu<br /> điều trị tại Khoa sốt kéo dài - Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011.<br /> Kết quả: Tuổi trung vị là 31 (thay đổi từ 16-68 tuổi). Tỷ lệ nam:nữ là 2,3:1. Tất cả các bệnh nhân đều<br /> nhập viện với triệu chứng sốt kéo dài. Gan to, lách to, thiếu máu, xuất huyết, vàng da, tiêu chảy và sụt cân<br /> chiếm tỷ lệ lần lượt là 73,3; 56,7; 53,3; 16,7, 33,3, 30 và 23,3%. Giảm một hay nhiều dòng tế bào máu<br /> ngoại biên chiếm 96,7%. Nguyên nhân hội chứng thực bào máu bao gồm: ung thư hạch (n=2), theo dõi<br /> bệnh bạch cầu (n=1), nhiễm khuẩn (n=5), bệnh tự miễn (n=1) và không rõ nguyên nhân (n=21). Thời gian<br /> từ lúc nhập viện đến lúc chẩn đoán được hội chứng thực bào máu là 7 ngày (thay đổi từ 2-15 ngày).<br /> Nguyên nhân tử vong của các bệnh nhân trong mẫu khảo sát là suy đa cơ quan.<br /> Kết luận: Dựa vào biểu hiện lâm sàng và công thức máu có thể giúp gợi ý chẩn đoán sớm hội chứng<br /> thực bào máu. Đa số các trường hợp vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây ra hội chứng này.<br /> Từ khóa: Hội chứng thực bào máu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HEMOPHAGOCYTIC SYNDROME IN ADULTS: A CASE SERIES OF 30 PATIENTS AT THE<br /> HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES<br /> Le Buu Chau* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 146 - 150<br /> Objectives: Investigating clinical presentations, laboratory results, and outcomes of haemophagocytic<br /> syndrome in adults.<br /> Methods: A consecutive series of 30 adults with HLH diagnosed at The Hospital for Tropical Diseases<br /> from September 2009 to October 2011 has been studied prospectively and descriptively.<br /> Results: The median age at diagnosis was 31 years (range: 16-68 years), with a male: female ratio of<br /> 2.3:1. All of the patients presented with prolonged fever. Evidence of hepatomegaly, splenomegaly, anemia,<br /> bleeding, jaundice, diarrhea, and weight loss were seen 73.3, 56.7, 53.3, 16.7, 33.3, 30 and 30.8% of<br /> patients, respectively. 96.4% of the patients had at least a mono or bi- or trilineage cytopenia. The causes of<br /> HLH were as follows; lymphoma (n=2), suspected leukemia (n=1), infection (n=5), rheumatologic illness<br /> (n=1), and idiopathic (n=21). The median time from admission to Hospital to diagnosis was 7 days (2-15<br /> days). Multi-system organ failure was the most common cause of death.<br /> Conclusion: The clinical characteristics and complete bood count result are the critical factors for early<br /> diagnosis HLH. The high percentage of associated causes with HLH is unknown.<br /> Keyword: Haemophagocytic syndrome, Hemophagocytic lymphohistiocytosis, HLH.<br /> * Bộ môn nhiễm, ĐHYD Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Lê Bửu Châu. ĐT: 0918115600<br /> <br /> 146<br /> <br /> Email: buuchaule@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng thực bào máu có các biểu hiện<br /> gồm sốt, lách to, giảm các dòng tế bào máu<br /> ngoại biên và có hiện tượng thực bào trong tủy<br /> xương, gan, lách và hạch. Có 2 hình thái khác<br /> nhau của hội chứng thực bào máu cùng có đặc<br /> điểm chung là đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ<br /> nhưng không hiệu quả, đe dọa tính mạng của<br /> người bệnh: Hội chứng thực bào máu nguyên<br /> phát và hội chứng thực bào thứ phát. Bệnh<br /> thường được kích hoạt bởi nhiễm khuẩn. Ngoài<br /> ra còn được kích hoạt bởi các nguyên nhân khác<br /> như bệnh tự miễn hoặc bệnh lý ác tính. Tuy<br /> hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhận bị<br /> HLH thay đổi từ 22% đến 72% tùy theo nghiên<br /> cứu(2,9). Tác giả Shabbir M(9) báo cáo 18 trường<br /> hợp HLH ở người lớn qua 5 năm theo dõi, tỷ lệ<br /> tử vong lên đến 72%. Hai nghiên cứu đa quốc<br /> gia về hội chứng này năm 1994 và 2004 đều<br /> được thực hiện ở trẻ em(4,5). Đối với người lớn,<br /> trong thời gian gần đây số lượng bệnh nhân<br /> HLH nhập viện có xu hướng gia tăng và tỷ lệ tử<br /> vong khá cao. Nghiên cứu này mô tả các đặc<br /> điểm lâm sàng và cận lâm sàng của HLH nhằm<br /> giúp nhận diện sớm hội chứng này để có hướng<br /> can thiệp kịp thời cho người bệnh, góp phần<br /> giảm tỷ lệ tử vong.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Tất cả các bệnh nhân lớn hơn 14 tuổi, nhập<br /> Khoa Nhiễm B- Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP<br /> HCM, có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng<br /> thực bào máu theo Hội huyết học Hoa Kỳ năm<br /> 1991(5) đều được đưa vào nghiên cứu. Định<br /> nghĩa giảm các dòng máu ngoại khi:<br /> Hemoglobin < 9 g/dL (dòng HC), Neutrophil<br /> count < 1100/mm3 (dòng BC), Tiểu cầu <<br /> 100.000/mm3(dòng TC).<br /> Tủy đồ được thực hiện tại Bệnh viện Truyền<br /> máu và huyết học TP HCM. Các xét nghiệm<br /> sinh hóa, vi sinh, chẩn đoán hình ảnh được thực<br /> hiện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ Chí<br /> Minh và Trung Tâm chẩn đoán Y khoa Medic.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả, thiết kế cắt ngang. Các kết quả được<br /> tính ra tỷ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn, trung<br /> vị (khoảng). Các số liệu được xử lý với phần<br /> mềm SPSS 11.0 dùng cho Windows.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong khoảng thời gian 2 năm từ tháng<br /> 09/2009 đến tháng 10/2011, có tất cả 30 người<br /> bệnh được chẩn đoán và điều trị hội chứng thực<br /> bào máu (HLH) tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.<br /> <br /> Đặc điểm mẫu khảo sát<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của 30 BN<br /> HLH nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Số bệnh nhân nam/nữ<br /> Tuổi (trung bình  ĐLC)<br /> <br /> Số ca<br /> Tỷ lệ<br /> (n=30)<br /> 21/9<br /> 31 (16-68)<br /> <br /> Trọng lượng (Kg) (trung bình  ĐLC) 52,5  7,4 (37-78)<br /> Nơi cư ngụ<br /> TP HCM<br /> 14/30<br /> 46,7<br /> Các tỉnh<br /> 16/30<br /> 53,3<br /> #<br /> Đang mắc bệnh mạn tính<br /> 2/30<br /> 6,7<br /> Số ngày bệnh trước nhập viện Trung vị<br /> 15 (2-180)<br /> (khoảng)<br /> @<br /> Thời gian chẩn đoán được HLH (ngày)<br /> 7 (2-15)<br /> Sốt<br /> 30/30<br /> 100<br /> Lạnh run<br /> 11/30<br /> 34,6<br /> Xuất huyết dưới da<br /> 3/30<br /> 10<br /> Xuất huyết tiêu hóa<br /> 2/30<br /> 6,7<br /> Tiêu chảy**<br /> 9/30<br /> 30<br /> Thiếu máu<br /> 16/30<br /> 53,3<br /> Sụt cân<br /> 7/30<br /> 23,3<br /> Gan to<br /> 22/30<br /> 73,3<br /> Lách to<br /> 17/30<br /> 56,7<br /> Vàng da<br /> 10/30<br /> 33,3<br /> #::<br /> 01 BN Tiểu đường, 01 BN bị hội chứng thận hư<br /> @<br /> Có 3 BN được chẩn đoán sau khi làm tủy đồ lần 2<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của 30 BN HLH<br /> nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Số bệnh nhân (%)<br /> Số lượng tế bào máu ngoại biên<br /> Dung tích hồng cầu * (%)<br /> 30,1  5,8 [18,1-40,2]<br /> 3<br /> Bạch cầu**/mm<br /> 3000 (877-21380)<br /> 3<br /> Neutrophil**/mm<br /> 1695 (290-17750)<br /> Tiểu cầu**/mm3<br /> 76900 (24000-532000)<br /> Không giảm các dòng tế bào<br /> 1 (3,3)<br /> máu<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Giảm 1 dòng tế bào<br /> 11/30 (36,7)<br /> Giảm 2 dòng tế bào<br /> 16/30 (53,3)<br /> Giảm 3 dòng tế bào<br /> 2/30(6,7)<br /> Suy thận<br /> 2/30 (7,7)<br /> AST (IU/L)**<br /> 167 (20-1945)<br /> ALT (IU/L)<br /> 195 (9-1359)<br /> Albumin máu < 30g/L<br /> 16/17 (94,1)<br /> 14/17 (82,4)<br /> Triglyceride  2 mmol/L<br /> 17/17 (100)<br /> Ferritin >500 ug/L<br /> Cấy máu dương tính<br /> 1/26 (3,8)<br /> IgM anti EBV dương tính<br /> 1/26 (3,8)<br /> Tổn thương phổi<br /> 15/30 (50)<br /> Test HIV âm tính<br /> 26/26 (100)<br /> HBsAg dương tính<br /> 2/17 (11,8)<br /> Anti-HCV dương tính<br /> 1/17 (5,9)<br /> *: Số trung bình  độ lệch chuẩn [giới hạn]<br /> **: Trung vị [khoảng tứ phân vị]<br /> <br /> Nguyên nhân và kết quả điều trị HLH<br /> Bảng 3: Nguyên nhân của HLH.<br /> Nguyên nhân HLH<br /> <br /> Số ca<br /> (n=30)<br /> 5<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 21<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Khỏe, xuất viện*<br /> Tử vong<br /> Còn sốt xin về<br /> Chuyển viện<br /> Chuyên khoa lao<br /> Chuyên khoa ung bướu<br /> Khoa bệnh tự miễn<br /> Chuyên khoa tim mạch<br /> <br /> Số ca<br /> (n=30)<br /> 7<br /> 2<br /> 1<br /> 20<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Chuyên khoa huyết học<br /> <br /> 13<br /> <br /> 43,3<br /> <br /> Nhiễm khuẩn<br /> Lao<br /> Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn<br /> NTH do Klebsiella pneumoniae<br /> Viêm da cơ tự miễn<br /> Lymphoma hốc mũi<br /> Bệnh ác tính dòng lympho<br /> Không rõ nguyên nhân<br /> <br /> 16,6<br /> 10<br /> 3,3<br /> 3,3<br /> 3,3<br /> 6,7<br /> 3,3<br /> 70<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả điều trị HLH.<br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> 23,3<br /> 6,7<br /> 3,3<br /> 66,7<br /> 10<br /> 6,7<br /> 3,3<br /> 3,3<br /> <br /> *: 1 trường hợp nhiễm khuẩn huyết do<br /> Klebsiella pneumoniae trên cơ địa tiểu đường, điều<br /> trị khỏi với kháng sinh Ceftriaxone phối hợp<br /> Levofloxacine, 6 bệnh nhân còn lại không tìm<br /> được nguyên nhân, điều trị kháng sinh phổ<br /> rộng: hết sốt lúc ra viện nhưng chỉ có 3 bệnh<br /> nhân có CTM lúc ra viện về bình thường. Có 2<br /> <br /> 148<br /> <br /> BN được kiểm tra lại tủy đồ lúc ra viện: kết quả<br /> tủy đồ trở về bình thường.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Qua thời gian khảo sát từ tháng 9 năm<br /> 2009 đến tháng 10 năm 2011, có 30 trường hợp<br /> hội chứng thực bào máu được chẩn đoán.<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán HLH của Hội huyết<br /> học Hoa Kỳ năm 2004 bao gồm 5 trong 8 biểu<br /> hiện: Sốt kéo dài, lách to, giảm ít nhất 2 dòng<br /> máu ngoại biên, tăng triglyceride máu<br /> và/hoặc giảm fibringen máu, tăng ferritin,<br /> giảm hoặc mất hoạt động của tế bào diệt tự<br /> nhiên, tăng CD 25 hòa tan và có hiện tượng<br /> thực bào máu trong tủy xương hoặc trong<br /> lách, trong hạch. Tiêu chuẩn này nhằm chọn<br /> bệnh nhân đưa vào nghiên cứu HLH-2004 và<br /> áp dụng cho bệnh nhi. Trong điều kiện thực<br /> tế, chúng tôi chưa có điều kiện để đánh giá<br /> hoạt động của tế bào diệt tự nhiên cũng như<br /> đo CD25. Vì thế, xác định một bệnh nhân bị<br /> HLH, chúng tôi dựa vào biểu hiện lâm sàng,<br /> bất thường công thức máu, thay đổi các xét<br /> nghiệm sinh hóa và nhất là tất cả đều có hiện<br /> tượng thực bào máu trong tủy xương được<br /> xác nhận qua tủy đồ.<br /> Trong số 30 trường hợp HLH được khảo sát,<br /> tuổi trung bình 31, thay đổi từ 16 đến 68, tỷ lệ<br /> nam chiếm đa số (21/30 trường hợp). Biểu hiện<br /> lâm sàng thường gặp nhất là sốt kéo dài với thời<br /> gian sốt trung bình là 15 ngày, có trường hợp<br /> dài nhất là sốt kéo dài 6 tháng với 3 lần nhập<br /> viện và chẩn đoán chỉ xác định khi tìm thấy vi<br /> khuẩn lao trong dịch hút từ tuyến mang tai.<br /> Ngược lại có bệnh nhân chỉ nhập viện vì sốt<br /> ngày thứ 2, được chẩn đoán là sốt xuất huyết.<br /> Sau đó diễn tiến nặng dần, tủy đồ nghi ngờ<br /> bệnh lý ác tính dòng lympho. Biểu hiện kèm với<br /> sốt là các triệu chứng huyết học như gan lách to,<br /> thiếu máu, xuất huyết (bảng 1). Các biểu hiện<br /> này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây<br /> về HLH(1,6). Ngoài ra tiêu chảy và sụt cân cũng là<br /> những triệu chứng quan trọng chiếm 30 và<br /> 23,3%. Chỉ có một bệnh nhân đang điều trị tiểu<br /> đường type 2, có cấy máu dương tính với<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Klebsiella pneumoniae. Trong mẫu khảo sát không<br /> ghi nhận trường hợp nào có tổn thương thần<br /> kinh như liệt các dây thần kinh sọ não hay co<br /> giật. Trong nghiên cứu HLH-94 thực hiện ở trẻ<br /> em dưới 15 tuổi, số bệnh nhân có bất thường về<br /> thần kinh chiếm tỷ lệ khá cao: 37%(5). và bệnh<br /> nhân có biểu hiện này thường có kết quả tiên<br /> lượng xấu(7). Đây chính là cơ sở sử dụng<br /> corticoid loại Dexamethasone trong điều trị do<br /> tính xâm nhập vào hàng rào máu não cao.<br /> Trong mẫu 30 bệnh nhân đưa vào nghiên<br /> cứu, chỉ có 01 trường hợp không giảm dòng tế<br /> bào máu ngoại biên nào. Số còn lại đều có bất<br /> thường trong CTM với biểu hiện giảm 1 hoặc 2<br /> hoặc cả 3 dòng tế bào máu ngoại biên, trong đó<br /> thường gặp nhất, hơn 50%, là giảm 2 trong 3<br /> dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu (bảng 2).<br /> Đây là gợi ý ban đầu quan trọng giúp bác sĩ lâm<br /> sàng chú ý và thực hiện các xét nghiệm để chẩn<br /> đoán HLH và những nguyên nhân gây hội<br /> chứng này. Thời gian chẩn đoán được HLH<br /> trong số những bệnh nhân nghiên cứu trung<br /> bình là 7 ngày, sớm nhất là 2 ngày. Tuy nhiên có<br /> những trường hợp phải chờ đến làm tủy đồ lần<br /> thứ 2 mới xác định được chẩn đoán. Do vậy thời<br /> gian chẩn đoán được HLH có thể kéo dài đến 2<br /> tuần (bảng 1). Kết quả các xét nghiệm như tăng<br /> triglycerid, ferritin và giảm fibrinogen, giảm<br /> albumin cũng rất thường xảy ra (bảng 2). Trong<br /> đó ferritin tăng xảy ra ở tất cả các bệnh nhân<br /> được thực hiện xét nghiệm này. Điều này cũng<br /> phù hợp với các tác giả khác(3).<br /> Nguyên nhân của HLH được xác định chỉ<br /> chiếm 30%, bao gồm nhiễm khuẩn, bệnh lý ác<br /> tính cũng như bệnh tự miễn. Hai trong trường<br /> hợp nhiễm lao được chẩn đoán xác định bằng<br /> kết quả vi sinh, trường hợp còn lại chẩn đoán<br /> gợi ý dựa vào hình ành X-quang phổi, CT Scan<br /> ngực và ý kiến hội chẩn của bác sĩ chuyên khoa<br /> lao. Kết quả cấy máu chỉ dương tính 01 trường<br /> hợp (3,3%) ở bệnh nhân đang điều trị bệnh tiểu<br /> đường (bảng 3). Bệnh nhân thường đến bệnh<br /> viện trong bệnh cảnh sốt kéo dài, đã được điều<br /> trị kháng sinh tuyến trước do vậy kết quả cấy<br /> máu dương tính không cao. Theo y văn, các<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp HLH thứ phát do nhiễm vi khuẩn<br /> chỉ chiếm 31,1%(2). Phần lớn các bệnh nhân còn<br /> lại trong nghiên cứu không xác định được<br /> nguyên nhân (70%). Đây là vấn đề khó khăn<br /> trong việc lựa chọn giải pháp điều trị và các<br /> trường hợp tử vong đa số rơi vào nhóm này.<br /> Một nguyên nhân khác được đề cập trong y văn<br /> kích hoạt HLH là nhiễm Epstein–Barr virus. Tuy<br /> nhiên theo khảo sát chỉ có một bệnh nhân có<br /> IgM-anti EBV dương tính, trường hợp này được<br /> xác định sau đó là lymphoma, diễn tiến điều trị<br /> thuận lợi ở BV Ung Bướu. Không có bệnh nhân<br /> nào nhiễm HIV và tỷ lệ nhiễm HBV cũng như<br /> HCV tương tự như trong cộng đồng.<br /> Về điều trị: Trong mẫu khảo sát có 2 trường<br /> hợp tử vong trong bệnh cảnh suy đa cơ quan,<br /> các trường hợp chuyển viện điều trị theo<br /> chuyên khoa cũng có thể có tử vong nhưng<br /> không theo dõi được. Các trường hợp sau khi<br /> điều trị kháng sinh phổ rộng, hết sốt, xuất viện<br /> nhưng mất liên lạc không theo dõi được tình<br /> trạng bệnh nhân sau đó. Trong số 30 bệnh nhân<br /> khảo sát, có 1 trường hợp bị hội chứng thận hư,<br /> điều trị kéo dài với corticoid, nhập viện lần thứ<br /> 3 mới tìm được vi khuẩn lao trong mủ tuyến<br /> mang tai. Tỷ lệ bệnh nhân diễn tiến ổn định,<br /> xuất viện chiếm 23,3% (bảng 4). Điều này cho<br /> thấy nếu cộng thêm số trường hợp sống còn sau<br /> khi chuyển sang bệnh viện bạn điều trị theo<br /> chuyên khoa thì tỷ lệ tử vong chung tương tự<br /> các tác giả khác(2, 9). Tác giả Kaito và cs nghiên<br /> cứu hồi cứu 34 bệnh nhân bị HLH, yếu tố tiên<br /> lượng tử vong gồm: (a) tuổi trên 30; (b) bản chất<br /> của bệnh nền; (c) hemoglobin máu< 10 g/dl; (d)<br /> tiểu cầu 500<br /> μg/l; hoặc (f) tăng bilirubin hoặc alkaline<br /> phosphatase(8). Tử vong trong HLH thường xảy<br /> ra trong 4-8 tuần đầu do suy đa cơ quan, xuất<br /> huyết và nhiễm khuẩn huyết(2). Trong số 7 bệnh<br /> nhân diễn tiến hết sốt và xuất viện, chỉ có 01<br /> trường hợp xác định được nguyên nhân là<br /> nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumoniae, số<br /> còn lại được điều trị kháng sinh phổ rộng và hồi<br /> sức, không có trường hợp nào sử dụng corticoid<br /> cũng như immunoglobulin truyền tỉnh mạch.<br /> <br /> 149<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Trước khi ra viện, có 2 bệnh nhân được làm tủy<br /> đồ, kết quả không còn thấy hiện tượng thực bào<br /> trong tủy xương.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chẩn đoán HLH gợi ý nhất là bệnh cảnh sốt<br /> kéo dài, gan lách to, thiếu máu kèm theo giảm<br /> một hoặc nhiều dòng tế bào máu ngoại biên. Tỷ<br /> lệ xác định được nguyên nhân chỉ chiếm 30%.<br /> Nguyên nhân bao gồm nhiễm khuẩn, trong đó<br /> có lao phổi và lao các cơ quan khác; bệnh lý ác<br /> tính hệ tạo máu và bệnh tự miễn. Tử vong<br /> thường xảy ra trong bệnh cảnh suy đa cơ quan.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> KIẾN NGHỊ<br /> Nghiên cứu có hệ thống để xác định nguyên<br /> nhân, yếu tố quan trọng góp phần vào việc cứu<br /> sống bệnh nhân. Tìm hiểu sâu hơn về cơ chế<br /> bệnh sinh cũng như các giải pháp điều trị hiệu<br /> quả, nhất là những trường hợp không tìm được<br /> nguyên nhân kích hoạt HLH. Cần có kế hoạch<br /> theo dõi lâu dài những bệnh nhân bị hội chứng<br /> thực bào máu sau khi ra viện.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 150<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> from the International Registry. FHL Study Group of the<br /> Histiocyte Society. Leukemia 10(2):197-203.<br /> Créput C, Galicier L, Buyse S, Azoulay E, (2008). Understanding<br /> organ dysfunction in hemophagocytic lymphohistiocytosis.<br /> Intensive Care Med, 34(7):1177-87.<br /> Gupta S, et (2010). Primary and secondary hemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis: clinical features, pathogenesis and therapy.<br /> Expert Rev Clin Immunol, 6(1):137-54.<br /> Henter JI, Horne A, Aricó M, Egeler RM, Filipovich AH, et al,<br /> (2007). HLH-2004: Diagnostic and therapeutic guidelines for<br /> hemophagocytic lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer<br /> 48(2):124-31.<br /> Henter JI, Samuelsson-Horne A, Aricò M, et all, (2002).<br /> Treatment of hemophagocytic lymphohistiocytosis with HLH94 immunochemotherapy and bone marrow transplantation.<br /> Blood 100(7):2367-73.<br /> Hirst WJ, Layton DM, Singh S, et al, (1994). Haemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis: experience at two U.K. centres. Br J<br /> Haematol 88(4):731-9.<br /> Horne A, Trottestam H, Aricò M, ET AL, (2008). Frequency and<br /> spectrum of central nervous system involvement in 193 children<br /> with haemophagocytic lymphohistiocytosis. Br J Haematol<br /> 140(3):327-35.<br /> Kaito K, Kobayashi M, Katayama T, Otsubo H, Ogasawara Y,<br /> Sekita T, Saeki A, Sakamoto M, Nishiwaki K, Masuoka H,<br /> Shimada T, Yoshida M, Hosoya T (1997) Prognostic factors of<br /> hemophagocytic syndrome in adults: analysis of 34 cases. Eur J<br /> Haematol 59:247–253<br /> Shabbir M, Lucas J, Lazarchick J, Shirai K.2011. Secondary<br /> hemophagocytic syndrome in adults: a case series of 18 patients<br /> in a single institution and a review of literature. Hematol Oncol,<br /> 29(2):100-6.<br /> <br /> Aricò M, Janka G, Fischer A, Henter JI, et al, (1996).<br /> Hemophagocytic lymphohistiocytosis. Report of 122 children<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2