Khóa luận tốt nghiệp: Chuỗi cửa hàng tiện ích và triển vọng phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam
lượt xem 76
download
Khóa luận tốt nghiệp: Chuỗi cửa hàng tiện ích và triển vọng phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam trình bày tổng quan về chuỗi cửa hàng tiện ích. Giới thiệu về hệ thống phân phối bán lẻ ở Việt Nam. Triển vọng phát triển và các giải pháp nhằm phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chuỗi cửa hàng tiện ích và triển vọng phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN ÍCH VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN ÍCH Ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thuý Hằng Lớp : Nhật 1 Khoá : 43F Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Thu Thuỷ Hà Nội, 6/2008
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NACs National Association of Hiệp hội các cửa hàng tiện ích Convenience Stores Mỹ SKUs Stock Keeping Units Mã hàng each of the distinct products and services that can be ordered from a supplier POS Point of Sale/ Point of Service Hệ thống gồm phần mềm và các thiết bị quản lý hàng hóa và quản lý bán hàng RMB Đồng nhân dân tệ Trung Quốc ATM Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động WTO World Trade Oganization Tổ chức thương mại thế giới AVR Association of Vietnamese Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Retailers Nam CNTT Công nghệ thông tin CH Cửa hàng FMCGs The Fast Moving Consumer Goods Nhóm hàng tiêu dùng nhanh GRDI Global Retail Development Index Chỉ số tăng trưởng bán lẻ toàn cầu
- LỜI MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện được tập đoàn tư vấn thị trường AT Keaney của Mỹ đánh giá là hấp dẫn hàng đầu trên thế giới, với mức chi tiêu cho các loại hàng tiêu dùng tăng 20% mỗi năm và tăng 23% năm 2007. Là thị trường hấp dẫn trong con mắt các tập đoàn bán lẻ nước ngoài, sắp tới đây vào 1/1/2009 khi nước ta cho phép các nhà kinh doanh bán lẻ nước ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, dự kiến sẽ có 3 tập đoàn bán lẻ lớn là Wal Mart (Mỹ), Carrefour (Pháp) và Tesco (Anh) gia nhập thị trường. Đây sẽ là sức ép cạnh tranh lớn cho các nhà bán lẻ trong nước. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm nâng cao sức cạnh tranh, có doanh nghiệp đổi mới hiện đại hoá kinh doanh bán lẻ theo hình thức chuỗi siêu thị, nhưng cũng có không ít các doanh nghiệp chọn mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích hoặc kinh doanh hỗn hợp chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích, đây là những bước đi đáng hoan nghênh nhằm hiện đại hoá trong kinh doanh cũng như giữ vững thị phần của các nhà bán lẻ trong nước. Mô hình cửa hàng tiện ích đã xuất hiện từ lâu trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở nước ta một vài năm gần đây. Đặc biệt năm 2006 chứng kiến sự nở rộ của mô hình này ở Việt Nam với sự ra đời hàng loạt chuỗi cửa hàng tiện ích. Sự ra đời của một loạt các chuỗi cửa hàng tiện ích tại Việt Nam là sự học hỏi của các nhà quản lý từ kinh nghiệm phát triển các chuỗi cửa hàng tiện ích tại các quốc gia như Thái Lan, Singapore và cũng là đúc kết từ bài học thất bại của chuỗi cửa hàng đi trước như Masan Mart. Vậy cửa hàng tiện ích là gì?Tại sao các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ này lại chọn mô hình cửa hàng tiện ích thay cho siêu thị và tại sao mở các chuỗi cửa hàng tiện ích vào thời điểm này?
- Với mong muốn tìm hiểu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hình thức bán lẻ hiện đại này, tác giả quyết đinh chọn đề tài “ Chuỗi cửa hàng tiện ích và triển vọng phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Tác giả mong rằng bài khoá luận tốt nghiệp của mình sẽ góp phần nào đó vào sự phát triển mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích nói riêng và hệ thống bán lẻ hiện đại ở Việt Nam nói chung. II. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu phân tích thực tiễn sự phát triển của mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích trên thế giới cũng như các nước trong khu vực bên cạnh việc xem xét thành công của một số chuỗi cửa hàng tiện ích điển hình để từ đó phân tích triển vọng phát triển của các chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam cũng như đề ra một số giải pháp nhất định cho sự phát triển của mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về chuỗi cửa hàng tiện ích, nghiên cứu thực tiễn phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích tại một số quốc gia, phân tích các cửa hàng tiện ích thành công trên thế giới, khoá luận sẽ đánh giá triển vọng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích tại Việt Nam. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích trong hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại cả về lý luận và thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của khoá luận giới hạn ở các quốc gia tiêu biểu trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc
- và đặc biệt chú trọng đến Việt Nam. Các quốc gia như Mỹ và Nhật Bản là những nước có hệ thống phân phối phát triển, Mỹ là quốc gia đầu tiên khai sinh ra mô hình siêu thị và cửa hàng tiện ích. Còn Nhật Bản là đất nước có ngành kinh doanh cửa hàng tiện ích phát triển nhất trên thế giới với các tập đoàn kinh doanh cửa hàng tiện ích tiêu biểu được đề cập trong bài khoá luận là 7- Eleven và Family Mart. Các quốc gia như Thái Lan và Trung Quốc có những bước phát triển rất gần với Việt Nam, là hai quốc gia mà hiện nay mô hình chuỗi cửa hàng tiện ích kinh doanh khá thành công. Đây là hai quốc gia mà Việt Nam có thể tham khảo các chính sách vĩ mô của nhà nước về phát triển thị trường cũng như bảo hộ hợp lý cho ngành bán lẻ trong nước. IV. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của khoá luận dựa trên việc áp dụng phép duy vật biện chứng cùng các phương pháp so sánh, phân tích, đối chiếu, tổng hợp và vận dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị… V. Bố cục của khoá luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương: Chương I: Tổng quan về chuỗi cửa hàng tiện ích Chương II: Thực trạng chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam Chương III: Triển vọng phát triển và các giải pháp nhằm phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam
- Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo TS Lê Thị Thu Thuỷ_giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo và cho em nhiều lời khuyên quý báu, giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Ngoại Thương vì đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong 4 năm học tại trường. Cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè vì những khích lệ động viên trong suốt quá trình em làm bài khoá luận. Do hiểu biết, thời gian cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài khoá luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp từ các thầy cô và bạn bè để bài khoá luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN ÍCH I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN ÍCH 1. Khái niệm cửa hàng tiện ích và chuỗi cửa hàng tiện ích 1.1. Khái niệm cửa hàng tiện ích 1.1.1 Khái niệm Tên gọi cửa hàng tiện ích hay còn gọi là cửa hàng tiện lợi là xuất phát từ từ Convenience store hay c- store trong tiếng Anh. Đúng như tên gọi của nó đây là loại hình cửa hàng nhỏ và mở cửa với ưu tiên chính là tạo sự thuận lợi cho những người mua hàng dù có nhiều khái niệm khác nhau về cửa hàng tiện ích. Các khái niệm đó được thể hiện như sau: Theo từ điển tiếng Anh hiện đại bỏ túi Oxford (The Oxford Pocket Dictionary of Current English) thì cửa hàng tiện ích là “một cửa hàng với giờ mở cửa được kéo dài và ở một vị trí thuận tiện, cung cấp một số lượng hữu hạn các loại rau quả và hàng tiêu dùng”. Từ điển kinh doanh1 định nghĩa cửa hàng tiện ích là “loại cửa hàng quy mô nhỏ đặt ở khu trung tâm, có đặc trưng là địa điểm thuận lợi, mở cửa khuya và sắp đặt các loại hàng hoá hữu hạn cho sự thuận tiện của người mua. Các cửa hàng này có mặt bằng giá cả cao hơn so với các siêu thị nơi cung cấp nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau”. Còn theo Random House Unabridged Dictionary 1997 cửa hàng tiện ích là “cửa hàng bán lẻ cung cấp sự lựa chọn hữu hạn các loại hàng hoá cơ bản như đồ hộp và thuốc men và nó mở cửa với thời gian dài để thuận tiện cho người mua”. Wikipedia đưa ra khái niệm cửa hàng tiện ích là những cửa hàng nhỏ, thường được đặt bên cạnh những con đường đông dân cư hay ở cạnh trạm xăng. Nó có thể ở dưới dạng các trạm xăng cung cấp thêm dịch vụ bán lẻ cho khách mua xăng hoặc là các cửa hàng tiện ích bán xăng bên cạnh các hàng hoá 1 Business Dictionary Dictionary of Business Terms. Copyright © 2000 by Barron's Educational Series, Inc TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 1
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam mà các cửa hàng này cung cấp. Chủ yếu, các cửa hàng tiện ích thường ở những khu vực dân cư đông đúc. Ngoài ra nó có thể xuất hiện trong cả ga xe lửa. Hàng hoá mà cửa hàng tiện ích cung cấp thường là những mặt hàng thuận tiện, các loại hàng hoá thiết yếu có tính năng sử dụng cao. Các loại hàng hoá điển hình cho cửa hàng tiện ích có thể kể đến ở đây là các loại đồ ăn vặt đóng gói như kẹo, bánh, các loại đồ uống có ga, nước lọc, nước đóng chai như trà, cà phê, ngoài ra có thể có kem, xổ số, báo và tạp chí.2 NACs_hiệp hội các cửa hàng tiện ích quốc gia Mỹ định nghĩa cửa hàng tiện ích là mô hình kinh doanh bán lẻ với đặc trưng cơ bản là cung cấp cho khách hàng một địa điểm thuận tiện nơi có thể mua một cách nhanh chóng các hàng hóa tiêu dùng ( chủ yếu là thực phẩm hoặc thực phẩm và xăng) cũng như dịch vụ. Tổng hợp các khái niệm trên, có thể đưa ra định nghĩa: “cửa hàng tiện ích là loại hình cửa hàng nhỏ được đặt ở các địa điểm thuận lợi, có giở mở cửa dài hơn so với các loại hình kinh doanh thương mại khác và cung cấp các mặt hàng thiết yếu với chủng loại và số lượng có giới hạn”. Với các khái niệm được đưa ra trên, ta nhận thấy cửa hàng tiện ích chính là một loại hình phân phối bán lẻ do hàng hoá được cung cấp đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, hơn thế nữa cửa hàng tiện ích là mô hình kinh doanh bán lẻ hiện đại bán hàng theo phương thức tự phục vụ : khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá và tự ra thanh toán tiền, toàn bộ quá trình mua hàng hoàn toàn không cần đến sự xuất hiện của nhân viên bán hàng. 1.1.2 Đặc điểm cửa hàng tiện ích Dù khác biệt về quy mô hay số lượng hàng hóa thì một cửa hàng tiện ích cũng luôn có những đặc điểm sau: 2 http://en.wikipedia.org/wiki/Category:Convenience_stores TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 2
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam Địa điểm đặt cửa hàng tiện ích là ở những vị trí thuận lợi: những khu vực tập trung đông dân cư, trạm xe, ga tàu hỏa và được thiết kế thuận tiện cho khách hàng, có chỗ đỗ xe hay lối đi thuận tiện cho người đi bộ vào cửa hàng Cửa hàng tiện ích có quy mô nhỏ. Theo NACs dù khác nhau rõ rệt về quy mô thì một cửa hàng tiện ích điển hình sẽ có diện tích từ 5000 feet vuông (150 m2) trở xuống. Cửa hàng tiện ích có thời gian mở cửa dài và mở cửa cả 7 ngày trong tuần, mở cửa đến đêm khuya, thường thì các cửa hàng này mở cửa phục vụ khách hàng khoảng 16 tiếng trong ngày, đóng cửa vào lúc 12 giờ và mở cửa vào 6 giờ sáng hôm sau nhưng tại các nước phát triển như Mỹ và Nhật Bản và gần đây là nhiều nước khác nhiều chuỗi cửa hàng tiện ích mở cửa 24/24 Số hàng hóa trong cửa hàng tiện ích luôn ở mức lớn hơn hoặc bằng 500 SKUs Hàng hóa bày bán ở các cửa hàng tiện ích là các hàng hóa thiết yếu, thuận tiện cho nhu cầu sử dụng của khách mua hàng, thường đó là thực phẩm đóng hộp, đồ uống, đồ ăn vặt, sách báo tạp chí, hàng tạp hóa, đồ dùng vệ sinh cá nhân...có khi còn có cả đồ văn phòng, đồ mỹ phẩm. Các cửa hàng tiện ích cũng cung cấp cả đồ ăn nhanh như sandwichs, hamburger, bánh mỳ baguettes...Nhưng có những loại hàng hóa sau là đặc trưng của cửa hàng tiện ích, đó là: hàng tạp hóa, đồ uống, đồ ăn nhẹ và thuốc lá.3 1.1.3 Vị trí của cửa hàng tiện ích Bên cạnh các loại hình phân phối khác trong quá trình phân phối hàng hóa dịch vụ, cửa hàng tiện ích đóng vai trò 1 kênh phân phối bán lẻ đưa hàng hóa từ phía các nhà cung cấp đến trực tiếp tận tay khách hàng. 3 http://www.nacsonline.com/NACS/Resource/IndustryResearch/what_is_a_cstore.htm TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 3
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam Qua sơ đồ dưới đây, ta có thể thấy vị trí của loại hình cửa hàng tiện ích trong hệ thống phân phối hiện đại. Là một mắt xích trong hệ thống phân phối, của hàng tiện ích trực tiếp cung cấp các loại hàng hoá đến tay những người tiêu dùng cuối cùng, bên cạnh các siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng đại hạ giá, các trung tâm thương mại Sơ đồ 1 :Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng hiện đại Nhà sản xuất Đại lý, môi giới Người bán buôn Người bán buôn Người bán lẻ CH Siêu đại CH Cửa CH Trung tâm CH tiện thị siêu bách hàng đại thông thương mại chuyên ích thị hoá hạ giá thường doanh Người tiêu dùng Tổng hợp theo Marketing Essential_giáo trình Marketing căn bản (Philip Kotler,NXB Thống Kê , 1999) 1.2. Khái niệm chuỗi cửa hàng tiện ích Chuỗi cửa hàng tiện ích là tập hợp các cửa hàng tiện ích của cùng một nhà phân phối, được đặt ở các địa điểm khác nhau nhưng cùng thống nhất với nhau TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 4
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam về các yếu tố: biển hiệu, giá cả, các loại hàng hoá, phương thức quản lý quầy hàng, cách thức trưng bày hàng hoá cũng như hình thức cửa hàng. 2. So sánh cửa hàng tiện ích với siêu thị Cửa hàng tiện ích Siêu thị Loại hình phân phối Bán lẻ Bán lẻ Quy mô
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam B·i ®ç xe HÑp, cã thÓ cã hoÆc kh«ng, Réng, cã thÓ chøa hµng ®ç nhiÒu nhÊt 8~10 «t« víi tr¨m «t« cöa hµng tiÖn Ých quy m« lín 3. ¦u ®iÓm vµ nh-îc ®iÓm cña chuçi cöa hµng tiÖn Ých 3.1 ¦u ®iÓm Cöa hµng tiÖn Ých kh¸c biÖt v× nh÷ng -u ®iÓm sau ®©y: Ưu điểm nổi bật của loại hình cửa hàng tiện ích là thời gian mở cửa kéo dài, từ 16~24h/ ngày, khách hàng có thể mua hàng bất cứ thời điểm nào tại những cửa hàng tiện ích gần nơi họ sống vì các cửa hàng này thường được đặt trong các khu dân cư tiện cho nhu cầu của khách hàng Thuận tiện cho khách hàng cần mua hàng nhanh chóng, khách hàng có thể dễ dang tìm thấy thứ mình cần chỉ trong một vài phút ở các cửa hàng tiện ích trong khi họ sẽ mất nhiều thời gian hơn ở các cửa hàng thông thường. Dịch vụ đa dạng so với các loại hình bán lẻ hiện đại khác, các cửa hàng tiện ích có dịch vụ đưa hàng đến tận nhà, gói quà tặng, bán vé, thẻ điện thoại, dịch vụ thư tín, chuyển phát nhanh..., những dịch vụ khó thấy ở các siêu thị, cửa hàng bách hóa, trung tâm thương mại So với các mô hình cửa hàng truyền thống thì hàng hóa trong cửa hàng tiện ích được niêm yết rõ ràng, không gian sạch sẽ, hàng bày bán có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa 3.2 Nhược điểm Tuy nhiên các cửa hàng tiện ích cũng có những nhược điểm nhất định, đó là: Hàng hóa ở cửa hàng tiện ích có số lượng và chủng loại hạn chế nếu so với siêu thị hay cửa hàng bách hóa, các loại hàng hóa như vật dụng gia đình, đồ TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 6
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam dùng nhà bếp thường không có, vì vậy mà lượng khách hàng và khối lượng hàng hóa bán được không thể so sánh được với các loại hình bán lẻ này Giá cả các mặt hàng ở cửa hàng tiện ích thường cao hơn giá thông thường của hàng hóa ở siêu thị hay chợ, đây là điểm khiến một số người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc vừa phải không thích loại hình này Đặc điểm cơ bản của loại cửa hàng này là vị trí thuận tiện, ở nơi đông dân cư nên giá thuê mặt bằng là không hề nhỏ, tốc độ quay vòng vốn lại chậm do hàng hóa chủ yếu là hàng bách hóa 4. Các dạng cửa hàng tiện ích Theo NACs (hiệp hội cửa hàng tiện ích Mỹ), trước đây, hầu hết các cửa hàng tiện ích đều giống nhau ít ra là về quy mô_2400 feet vuông( xấp xỉ 72m2) với các loại hàng hóa đóng gói, nhưng đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp này đã tiếp cận thị trường với những loại hình cửa hàng tiện ích khác nhau cũng như những loại hình hàng hóa khác nhau. Xuất hiện các cửa hàng tiện ích mini, các cửa hàng tiện ích với quy mô truyền thống nhưng dịch vụ ăn uống đa dạng hóa và cả những cửa hàng tiện ích ở dạng “hyper”, quy mô lớn với nhiều loại hàng hóa và chỗ ngồi cho khách hàng dành cho việc ăn uống ngay trong cửa hàng. Đến nay, phân đoạn được coi tăng trưởng nhanh nhất trong ngành kinh doanh cửa hàng tiện ích chính là các cửa hàng “không truyền thống”_chính là các cửa hàng thiết kế với diện tích khác biệt với con số 2400 feet vuông, hoặc lớn hơn, hoặc nhỏ hơn. NACs chia các cửa hàng tiện ích hiện nay thành sáu dạng, đó là: 1) Ki ốt (Kiosk) 2) Cửa hàng tiện ích mini (Mini Convenience Store) 3) Cửa hàng tiện ích hàng hóa hạn chế (Limited Selection Convenience Store) TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 7
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam 4) Cửa hàng tiện ích dạng truyền thống (Traditional Convenience Store) 5) Cửa hàng tiện ích mở rộng (Expanded Convenience Store) 6) Cửa hàng tiện ích cấp cao (Hyper Convenience Store) Dưới đây là chi tiết về các dạng cửa hàng tiện ích nói trên: 4.1 Ki ốt (Kiosk) Kiosk là dạng cửa hàng tiện ích với diện tích ít hơn 800 feet vuông ( khoảng 24m2) bán một số hàng hóa phụ trội bên cạnh việc bán xăng. ở các cửa hàng dạng này xăng dầu mới là hàng hóa chính và chủ sở hữu loại hình cửa hàng này thường là các công ty hoặc nhà phân phối xăng dầu. Hàng hóa bày bán là các loại thuốc lá, đồ uống, đồ ăn nhẹ, bánh kẹo. Các loại hàng tạp hóa cũng như dịch vụ ăn uống hoàn toàn không có. Doanh thu từ bán xăng chiếm khoảng 9 phần, phần thu về từ các loại hàng hóa trong cửa hàng chỉ chiếm 1/10. Nơi đỗ xe của cửa hàng luôn là tại chỗ bơm xăng. Giờ mở cửa của loại hình cửa hàng này khác nhau tùy theo địa điểm và sự ưu tiên của người chủ sở hữu. Khách mua hàng chủ yếu là người qua đường hay người dân địa phương lái xe vào mua xăng. 4.2 Cửa hàng tiện ích mini (Mini Convenience Store) Loại hình cửa hàng này với diện tích từ 800 đến 1200 feet vuông (24m2~36m2) cực kỳ phổ biến với các công ty xăng dầu và cũng với mục đích để bán xăng. Tuy nhiên, ở những nơi như các cửa hàng này, người chủ sở hữu nó coi việc bán hàng hóa là một phần quan trọng của doanh thu và lợi nhuận. Có hàng tạp hóa nhưng hạn chế và dịch vụ ăn uống đa phần là sandwiches làm sẵn. Thường không có chỗ đỗ xe nào khác ngoài chỗ bơm xăng dù một số cửa hàng có chỗ đỗ xe hẹp và giờ mở cửa thường từ 18 giờ/ ngày đến 24 giờ/ ngày. Khách hàng thường xuyên của loại cửa hàng tiện ích này là những người mua xăng nhưng cũng có những cửa hàng với quy mô như vậy trong nội thành không bán xăng. TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 8
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam 4.3 Cửa hàng tiện ích hàng hóa hữu hạn (Limited Selection Convenience Store) Ngày càng xuất hiện nhiều các cửa hàng tiện ích loại này với diện tích từ 1500~ 2200 feet vuông (45m2~66m2), thường đi với trạm xăng dưới dạng một điểm 2 dịch vụ, cả xăng và hàng hóa bán trong cửa hàng đều là những phần quan trọng của lợi nhuận nhưng chúng khác các cửa hàng tiện ích mini ở chỗ danh mục hàng hóa đa dạng hơn và bán cả hàng tạp hóa (dù vẫn ít hơn nếu so với cửa hàng tiện ích dạng truyền thống). Các cửa hàng dạng này cũng bán thức ăn như hotdog, bắp rang bơ. Mặc dù khách mua xăng vẫn là nhóm khách hàng chính nhưng những khách mua hàng quen thuộc kiểu cửa hàng tiện ích truyền thống cũng rất quan trọng với các cửa hàng này. Giờ mở cửa dài và bãi đỗ xe cũng là những đặc điểm của các cửa hàng loại này. 4.4 Cửa hàng tiện ích truyền thống (Traditional Convenience Store) Hầu hết các cửa hàng tiện ích rơi vào loại này với diện tích từ 2400 ~ 2500 feet vuông (72m2~75m2) và hàng hóa đa dạng với các loại bơ sữa, bánh mỳ, đồ ăn nhẹ, đồ uống, thuốc lá,hàng tạp hóa, dược phẩm và mỹ phẩm, bánh kẹo, có cả đồ ăn nhanh, thịt tươi và đông lạnh, xăng, một số hàng hóa riêng biệt của cửa hàng và nhiều dịch vụ. Hầu như các cửa hàng này có từ 6 đến 12 chỗ đỗ xe ôtô và các lối đi thuận tiện cho người đi bộ vào cửa hàng. Giờ mở cửa kéo dài nếu so với các loại hình bán lẻ khác với phần lớn các cửa hàng mở cửa 24 giờ trong ngày. Những cửa hàng loại này thường thuộc về các chuỗi cửa hàng tiện ích, nhưng một số công ty xăng dầu cũng xây dựng hay có được một số các cửa hàng loại này. 4.5 Cửa hàng tiện ích mở rộng (Expanded Convenience Store) Các cửa hàng loại này có quy mô từ 2800 đến 3600 feet vuông (84m2~108m2) và cũng đang tăng lên về số lượng. Chúng có thêm nhiều không gian cho hàng tạp hóa các loại cũng như nhiều loại đồ ăn nhanh và thêm nhiều ghế ngồi cho khách hàng. Các cửa hàng tiện ích dành nhiều diện tích cung cấp các loại hàng tạp hóa đa dạng đang có được lợi thế khi mà quy mô của các siêu TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 9
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam thị ngày càng mở rộng đến hơn 40.000 feet vuông(1.200m2). Một số chuỗi cửa hàng tiện ích lớn đang tận dụng ưu thế này trong khi phần nhiều các chuỗi cửa hàng tiện ích lại sử dụng không gian để thu lợi nhuận từ đồ ăn nhanh. Lý do là vì sự gia tăng nhanh chóng số lượng các cửa hàng tiện ích loại vừa và nhỏ (nguyên nhân chính là từ các công ty xăng dầu) nên nhiều chuỗi cửa hàng tiện ích cho rằng việc chuyển đổi thêm các đồ ăn nhanh là cần thiết. Các hàng hóa và dịch vụ của các cửa hàng này ngoài điểm khác biệt trên thì cũng giống như một cửa hàng tiện ích thông thường. Bãi đỗ xe của loại cửa hàng này thường có từ 10 đến 20 chỗ đỗ xe ôtô. Các cửa hàng loại này có giờ mở cửa kéo dài và thu hút không chỉ những khách hàng điển hình của cửa hàng tiện ích mà còn cả các gia đình, phụ nữ và người về hưu. 4.6 Cửa hàng tiện ích cấp cao (Hyper Convenience Store) Những cửa hàng cực kỳ rộng này sắp xếp hàng hóa và dịch vụ theo từng gian hàng. Trong các cửa hàng loại này có sự phân biệt rõ rệt: quầy bánh mỳ, khu nhà hàng, gian thuốc...Có nhiều cửa hàng dạng này bán xăng và lượng nhân viên mỗi ca làm việc là khá nhiều đặc biệt là khi trong cửa hàng có một nhà hàng nhỏ. Bãi đỗ xe rộng rãi và thì giờ khách hàng dành cho những cửa hàng này cũng nhiều hơn so với các loại cửa hàng tiện ích còn lại. Giờ mở cửa kéo dài và khách hàng cũng đa dạng như là loại hình cửa hàng tiện ích mở rộng. 4 II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH CỬA HÀNG TIỆN ÍCH TRÊN THẾ GIỚI 1. Sự ra đời của cửa hàng tiện ích Các cửa hàng tiện ích là mô hình tiếp theo mang nhiều đặc tính của rất nhiều các dạng cửa hàng tồn tại ở những thập niên đầu thế kỷ 20: các cửa hàng rau quả, cửa hàng bơ sữa, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bán đá (ở thời kỳ chưa có tủ lạnh)...và còn mang cả đặc điểm của siêu thị thời kỳ này. 4 http://www.nacsonline.com/NACS/Resource/IndustryResearch/what_is_a_cstore.htm The following information is taken from the NACS research report Convenience Store Industry Marketing Strategies and Store Formats prepared by Gene Gerke of Gerke & Associates, Inc TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 10
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam The Southland Ice Company_một công ty bán đá được công nhận là đã khai sinh ra cửa hàng tiện ích đầu tiên vào tháng 5 năm 1927 ở góc số 12 đường Edgefield khu Oak Cliff thuộc thành phố Dallas bang Texas của Mỹ. Jefferson Green, người điều hành cửa hàng của Southland ở Oak Cliff nhận thấy thỉnh thoảng khách hàng cần mua những thứ như bánh mỳ, trứng, sữa sau khi các cửa hàng tạp phẩm địa phương đã đóng cửa. Không giống như các cửa hàng tạp hóa ở Oak Cliff, cửa hàng của Green mở cửa 16 giờ một ngày và 7 ngày trong tuần vì thế ông quyết định nhập một số loại hàng thiết yếu và ý tưởng này xem ra rất thuận tiện cho các khách hàng. Joseph C Thompson, một trong những người sáng lập và sau này là chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn Southland đã nhận ra tiềm năng từ ý tưởng của Jefferson Green và bắt đầu bán những dòng sản phẩm tương tự ở các cửa hàng đá khác của công ty, sau đó các cửa hàng này cũng mở cửa từ 7 giờ sáng cho đến 11 giờ đêm cả 7 ngày trong tuần. Thêm vào sự phát triển cửa hàng tiện ích của công ty đá Southland, các dạng khác của cửa hàng tiện ích bắt đầu xuất hiện. Trong thập niên 20 có các cửa hàng được gọi là “midget” (tức là vật rất nhỏ) hay là “motorterias”_các cửa hàng tiện ích lưu động. Tuy nhiên, sự phát triển của các cửa hàng này chỉ ở mức khiêm tốn cho đến tận chiến tranh thế giới thứ 2. Sự kết thúc chiến tranh và sự tăng lên của việc sở hữu ôtô kéo theo sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành công nghiệp này vào thập niên 50. Sự phát triển của lượng ôtô/ người cùng với sự hoàn thiện về đường xá, thuận tiện trong giao thông đã thúc đẩy nhiều người dân chuyển nhà đến các vùng ngoại ô nơi có nhiều không gian rộng rãi cho cuộc sống và chăm sóc con cái, nhưng các ngôi nhà như vậy lại ở xa các khu mua sắm. Điều này thúc đẩy sự phát triển của các cửa hàng tiện ích khi mà khách hàng cần sự mua sắm thuận tiện ở ngay các cửa hàng tạp hoá lân cận và các cửa hàng này được mở ra ngày một nhiều ở các khu vực ngoại ô cũng như các khu đô thị quá hẹp về diện tích cho sự xuất hiện của siêu thị. TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 11
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam Mặt khác, các cửa hàng bách hoá có quy mô ngày càng phình to không thích hợp với những khách hàng muốn mua hàng nhanh chóng. Các cửa hàng tiện ích đã khắc phục điểm này. Còn các gia đình có 2 ôtô, 2 vợ chồng cùng đi làm ngày càng nhiều lên tức là ngày càng nhiều người có nhiều tiền hơn cũng như ít thời gian cho siêu thị hơn, sự tăng lên của số lượng phụ nữ đi làm cũng đồng nghĩa với việc thời gian đi mua sắm cho gia đình giảm sút. Vì thế các cửa hàng ở địa điểm thuận tiện nơi khách hàng có thể đỗ xe trước cửa hàng, để trẻ em trong xe trong khi vẫn có thể để mắt đến chúng ngày một tăng về số lượng. Không những có các hàng hoá cơ bản mà mua hàng ở các cửa hàng này còn không phải xếp hàng. Việc nhượng quyền thương mại cũng bắt đầu xuất hiện trong các chuỗi cửa hàng tiện ích khi mà chi phí mở một cửa hàng mới trở nên đắt đỏ. Bằng franchise, các cửa hàng tiện ích mở rộng phạm vi xuất hiện của nó lên khu vực miền bắc của nước Mỹ và tiếp tục phát triển, mở rộng trên phạm vi toàn cầu thông qua sáp nhập, mua lại hay xây mới. Song song với việc tăng lên về số lượng trên nhiều khu vực trên thế giới, các cửa hàng tiện ích cũng tiếp tục cải tiến, cạnh tranh với không chỉ siêu thị, cửa hàng tạp hoá, cửa hàng thực phẩm mà còn cả cửa hàng dược phẩm, các chuỗi cửa hàng bán đồ ăn nhanh và cả các trạm xăng. 2. Sự phát triển của mô hình cửa hàng tiện ích trên thế giới 2.1 Sự phát triển của mô hình cửa hàng tiện ích trên thế giới nói chung Ngành kinh doanh cửa hàng tiện ích trên thế giới đã đạt doanh thu 523.9 tỷ đô la vào năm 20065, tăng trưởng 12% so với năm 2005, trong đó doanh thu từ các cửa hàng (không kể đến doanh thu từ xăng) tăng trưởng 9,6 % . Thêm vào đó, doanh thu bán hàng trên một cửa hàng tăng 7,3% đạt mức 1.099.992 đôla ( đã tính cả yếu tố tăng giá nhập đầu vào xăng và sự tăng số lượng các cửa hàng tiện ích 3,2 % so với năm 2005) vượt qua ngưỡng 1 triệu đô la vào năm thứ 2 liên tiếp. 5 Convenience Store News 2007 Industry Report TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 12
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam 2.2 Sự phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích tại một số nước phát triển 2.2.1 Tại Mỹ Từ lâu ở Mỹ các cửa hàng tiện ích đã trở thành địa điểm quen thuộc nơi người Mỹ có thể mua xăng, cà phê và đồ ăn nhẹ. Cửa hàng tiện ích còn là địa điểm chủ yếu nơi có thể tìm thấy các đồ tạp phẩm trong các trạm xe điện ngầm. Thời gian trung bình một khách hàng vào các cửa hàng tiện ích ở Mỹ để mua hàng được ước tính từ khoảng 3 đến 4 phút. Tại Mỹ cửa hàng tiện ích được định nghĩa là một loại hình kinh doanh bán lẻ ở một địa điểm thuận tiện mà hàng hóa đặc trưng là đồ ăn và xăng. Một đặc điểm khác của cửa hàng tiện ích là quy mô nhỏ với diện tích thường có ít hơn 5000 feet vuông (khoảng 150m2) so với một siêu thị trung bình thường có diện tích khoảng 45.500 feet vuông (khoảng 1400m2), nơi thuận tiện cho người đi bộ và có chỗ đỗ xe. Cửa hàng tiện ích có thời gian mở cửa tương đối lâu và một số mở cửa 24/24, hàng hóa chủ yếu là các loại hàng tạp phẩm như bia, đồ ăn nhẹ, thuốc lá. Số hàng hóa thường trực trong cửa hàng được ước tính ít nhất khoảng 500 mã hàng hóa (stock- keeping units_SKUs) so với số lượng hàng hóa trung bình của 1 siêu thị tại Mỹ ước tính năm 2004 là 45.000 mã hàng hóa. Vào năm 2006 có 146.294 cửa hàng tiện ích tại Mỹ với doanh thu bán hàng 569,4 tỷ đôla trong số đó có hơn 405,8 tỷ đôla là doanh thu từ việc bán xăng cho xe mô tô với mức tăng trưởng 15% do sự tăng giá xăng dầu năm 2006. Các cửa hàng tiện ích Mỹ chiếm 3/4 trong số lượng xăng tiêu thụ toàn nước Mỹ và là địa điểm chính nơi khách hàng mua nhiên liệu.Tuy vậy lợi nhuận của các chuỗi cửa hàng tiện ích Mỹ vào năm 2006 đã giảm 23,5% xuống còn 4,8 tỷ đôla so với năm 2005 do sự suy giảm của Mỹ trong dự trữ xăng dầu và sự leo thang của phí thẻ tín dụng. Mười mặt hàng tiêu thụ chủ yếu tại các chuỗi cửa hàng tiện ích Mỹ (không bao gồm các loại nhiên liệu) gồm các mặt hàng sau:: TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 13
- Chuçi cöa hµng tiÖn Ých vµ triÓn väng ph¸t triÓn chuçi cöa hµng tiÖn Ých ë ViÖt Nam 1. Cigarettes( thuốc lá) 2. Non-alcoholic packaged beverages( đồ uống không chứa cồn) 3. Beer 4. Foodservice (thực phẩm) 5. Other tobacco ( các loại thuốc lá sợi) 6. Candy (kẹo) 7. Salty snacks (đồ ăn nhẹ mặn) 8. General merchandise (hàng bách hóa) 9. Fluid milk products (các loại sữa) 10. Packaged sweet snacks (đồ ăn nhẹ ngọt) Cứ trong 10 người Mỹ lại có 1 người mua đồ ăn tại một cửa hàng tiện ích trong khoảng thời gian 2 tuần. Một số cửa hàng tiện ích còn đi kèm các nhà hàng bán đồ ăn nhanh mà theo NACs (hiệp hội cửa hàng tiện ích quốc gia Mỹ) các thực đơn phổ biến nhất là bánh sandwiches, pizza, gà rán, hamburger và đồ ăn Mexico. Chuỗi cửa hàng tiện ích đầu tiên tại Mỹ mở cửa tại Dallas, Texas vào năm 1927 bởi công ty Southland Ice, sau này trở thành Seven Eleven nổi tiếng. Kể từ thời điểm đó có rất nhiều chuỗi cửa hàng tiện ích ra đời và phát triển theo hình thức đồng sở hữu hoặc Franchise Hàng hóa bán ở các cửa hàng tiện ích Mỹ thường khá giống nhau cho dù khác nhau về tên gọi của chuỗi cửa hàng, và luôn có các loại sữa, bánh mỳ, đồ uống có gas, thuốc lá, thẻ điện thoại, đồ chơi trẻ em, cà phê, các loại kẹo và đồ ăn kiểu mỹ như hot dog, doughnuts, ngoài ra có kem, khoai tây chiên, thịt bò khô, một số ít cửa hàng cũng có bán sandwiches, bánh pizza và đồ đông lạnh, bên cạnh đó có các đồ dùng vệ sinh cá nhân, thậm chí cả thức ăn cho chó mèo. Hầu như tất cả các cửa hàng tiện ích của Mỹ đều có máy ATM và có một điểm riêng là ở các cửa hàng này cũng có bán sổ xố của từng bang riêng biệt. Một số cửa hàng tiện ích ở Mỹ cũng bán cả xăng và phụ tùng ôtô. TrÇn ThÞ Thuý H»ng_NhËt 1_K43F_KT&KDQT 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Toyta và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam
100 p | 1479 | 347
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty TNHH một thành viên ICD Tân Cảng - Sóng Thần
66 p | 408 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (CVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
90 p | 326 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng may mặc
101 p | 224 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào hệ thống Logistics toàn cầu (2010)
97 p | 220 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Chuỗi thực phẩm TH
53 p | 58 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp quản trị chuỗi cung ứng bạch tuộc cắt hạt lựu đông lạnh của Xí nghiệp cế biến thủy sản xuất khẩu I tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
144 p | 120 | 26
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động marketing của hệ thống khách sạn chuỗi Elegance
8 p | 150 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng kinh doanh và triển vọng phát triển của chuỗi cửa hàng một giá tại Hà Nội
125 p | 106 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
106 p | 79 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
90 p | 116 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
58 p | 52 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu sản xuất dấm từ chuối tây
48 p | 74 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị Logistics: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại công ty TNHH SONION VIỆT NAM II
64 p | 54 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chuỗi Fourier và ứng dụng
66 p | 65 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Vật lý hạt nhân: Xác định hoạt độ mẫu môi trường bằng phương pháp trực tiếp
49 p | 33 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xác định suất liều phóng xạ môi trường sử dụng detector NaI(Tl) 7,6cm x 7,6cm
52 p | 44 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn