Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (CVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 60
download
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (CVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nêu những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc, thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam tham gia chuỗi trị toàn cầu ngành may mặc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (CVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ------------------------- ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU (GVC) CỦA TRUNG QUỐC TRONG NGÀNH MAY MẶC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Thƣơng mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH HÀ NỘI – 2010
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ......................... 5 CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC ................. 5 1.1. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu ................................................. 5 1.1.1. Các khái niệm về chuỗi giá trị ...................................................... 5 1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu ................................................. 10 1.1.2.1. Định nghĩa:.............................................................................. 10 1.1.3. Quản lý chuỗi giá trị ................................................................... 12 1.1.4. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ................... 15 1.2. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc .......... 18 1.2.1. Khái niệm về chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc ................... 18 1.2.2 Vai trò của ngành may mặc trong thương mại quốc tế ................. 19 1.2.3.Các công đoạn tham gia vào chuỗi giá trị hàng may mặc thế giới ..... 20 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH MAY MẶC CỦA TRUNG QUỐC................ 24 2.1. Tình hình hoạt động ngành may mặc của Trung Quốc ................. 24 2.1.1. Năng lực sản xuất và cung ứng nguyên liệu:............................... 25 2.1.2. Trình độ công nghệ ngành may mặc: .......................................... 27 2.1.3. Sản xuất sản phẩm may mặc ....................................................... 28 2.1.4. Công đoạn thiết kế hàng may mặc .............................................. 31 2.1.5. Phân phối sản phẩm và marketing .............................................. 32 2.2. Tình hình xuất khẩu ngành may mặc của Trung Quốc ................ 32 2.2.1. Mặt hàng xuất khẩu .................................................................... 32 2.2.2. Các thị trường xuất khẩu may mặc chủ yếu của Trung Quốc ...... 34 2.2.4. Các phương thức sản xuất hàng may mặc của Trung Quốc ........ 42 2.3. Vị trí của Trung Quốc trong chuỗi giá trị toàn cầu ....................... 46 2.4. Một số doanh nghiệp may mặc tiêu biểu của Trung Quốc ........... 49
- 2.4.1. Bosideng, một trong những thương hiệu hàng đầu Trung Quốc. ...... 49 2.4.2. Youngor – 9 năm liền đạt doanh số bán và lợi nhuận sản xuất hàng may mặc cao nhất của Trung Quốc.............................................. 51 2.4.3. Sunshine, một trong những nhà sản xuất hàng may mặc được thành lập sớm nhất Trung Quốc. .......................................................... 52 CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM KHI THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH MAY MẶC ......... 54 3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc của Việt Nam ....... 54 3.1.1. Hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên liệu .............................. 54 3.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất hàng may mặc ............................. 56 3.1.3. Các thị trường tiêu thụ ................................................................ 59 3.1.4. Đánh giá vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc. .............................................................................................. 66 3.2 Triển vọng ngành dệt may Việt Nam 2010 – 2015 ......................... 68 3.2.1. Quan điểm và chiến lược phát triển ngành dệt của Nhà nước .... 68 3.2.2. Những thách thức ngành dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO .. 70 3.2.3. Kế hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam ............................. 72 3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc. ............................................................. 74 3.3.1. Nâng tỷ lệ nội địa hóa và chủ động nguồn nguyên liệu ............... 74 3.3.2. Xây dựng chiến lược hoạt động toàn cầu đặc biệt chú trọng đến thị trường tiêu thụ nội địa .......................................................................... 76 3.3.3. Tận dụng lợi thế lao động rẻ ở khu vực nông thôn ...................... 78 3.3.4. Từng bước chuyển đổi từ phương thức sản xuất OEM sang phương thức sản xuất ODM ................................................................. 79 KẾT LUẬN ................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng 1.1. So sánh chuỗi giá trị do người mua và người sản xuất chi phối .... 12 Bảng 2.1: Năng lực sản xuất của ngành dệt Trung Quốc .............................. 26 Bảng 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 2004 đến 2008 ... 29 Bảng 2.3: 10 hàng hóa Xuất khẩu mạnh nhất của Trung Quốc năm 2008 30 Bảng 2.4: Các nhà xuất khẩu may mặc hàng đầu trên thế giới ...................... 33 Bảng 2.5: 10 quốc gia Trung Quốc xuất khẩu mạnh nhất năm 2008 ............. 35 HÌNH Hình 1.1. Bốn liên kết trong chuỗi giá trị giản đơn ......................................... 6 Hình 1.2: Chuỗi giá trị đồ gỗ nội thất ............................................................. 8 Hình 1.3. Chuỗi giá trị kết hợp ....................................................................... 9 Hình 2.1 : Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may .......................................... 47
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế của một quốc gia có xu hướng bị chi phối bởi các tập đoàn kinh tế mà hình thức hoạt động chính là mạng lưới dày đặc các công ty mẹ và chi nhánh ở rất nhiều quốc gia khác nhau. Ở phạm vi quốc tế, các giá trị hình thành từ những công đoạn khác nhau của một ngành kinh doanh nào đó sẽ trở thành dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu. Các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ trở thành những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Việc phân tích sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn trong chuỗi giá trị toàn cầu chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nhất năng lực cạnh tranh cũng như vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xu thế toàn cầu hoá có tác động đến tất cả các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển, điều đó dẫn đến sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng chặt chẽ, do đó các nước dù giàu hay nghèo, dù lớn hay nhỏ cũng phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu như không muốn bị đánh bại trong cuộc chiến toàn cầu của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thế giới, ngành dệt may là một trong những ngành hình thành chuỗi giá trị toàn cầu sớm nhất. Trung Quốc là một quốc gia đã rất thành công khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh rộng khắp, các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia của Trung Quốc đã không ngừng mở rộng mạng lưới sản xuất hàng hoá của mình bằng cách đặt nhà máy sản xuất tại nhiều nước trên thế giới nhằm tối ưu các yếu tố sản xuất tư bản, công nghệ, sức lao động, nguyên vật liệu để tạo thành một hệ thống sản xuất qui mô quốc tế, có khả năng sản xuất một khối lượng sản phẩm khổng lồ. Bên cạnh đó Việt Nam là nước chưa thành công khi tham gia vào chuỗi
- 2 giá trị toàn cầu ngành may mặc. Việt Nam có nền kinh tế - chính trị - xã hội tương đồng với Trung Quốc và cũng là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Trong những năm gần đây Việt Nam đã rất chú trọng đến ngành may mặc, tuy nhiên hiện nay nước ta chủ yếu tham gia vào khâu sản xuất theo hợp đồng gia công cho những nhà sản xuất lớn hơn trong khu vực. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc sẽ giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vị thế và năng lực canh tranh của ngành may mặc Việt Nam khi gia nhập thị trường thế giới. Chính vì thế tác giả đã chọn chủ đề: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Trên thế giới vào những năm 1990 tác giả Micheal Porter đã khởi xướng viết “Chuỗi giá trị toàn cầu”. Sau Micheal Porter, có nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu về đề tài này như Gary Gereffi - Duke University với bài nghiên cứu “The governance of global value chains” đăng trên tạp chí Review of in Political Economic tháng 4/2003; Raphael Kaplinski – Institute of development studies, “Wooden global value chain – perspectives for the developing countries in South Africa”, bài trong hội thảo Unido tổ chức tại Vienne năm 2003... Hiện nay đề tài này đang được nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: Ở Việt Nam khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu vẫn còn mới mẻ, cho đến nay mới chỉ có vài công trình như: - “Chiến lược và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may
- 3 Việt Nam, sau khi dỡ bỏ hệ thống hạn ngạch dệt may – cách tiếp cận trong chuỗi giá trị toàn cầu” của nhóm nghiên cứu do TS Phạm Thu Hương chủ trì. - Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo) “Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain – GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam” do TS Nguyễn Hoàng Ánh chủ nhiệm đề tài. - Công trình nghiên cứu của Bộ Thương Mại do PGS.TS Đỗ Thị Loan chủ nhiệm về “Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain – GVC) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp may Việt Nam”. Nhưng cho đến nay chưa có đề tài nào ở Việt Nam nghiên cứu về thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc. 3. Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung vào các mục đích cơ bản: - Làm rõ lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu, chuỗi giá trị may mặc thế giới và đặc điểm của chúng. - Nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. - Đánh giá mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong chuỗi giá trị may thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đáp ứng được những mục đích trên, luận văn phải đáp ứng được những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. - Tìm hiểu mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
- 4 trong chuỗi giá trị may mặc thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi giá trị may mặc toàn cầu, việc tham gia của các doanh nghiệp may mặc Trung Quốc, cũng như mức độ, phạm vi ảnh hưởng của các doanh nghiệp may mặc Trung Quốc trong chuỗi giá trị dệt may thế giới trên hai phương diện: khai thác lợi ích của chuỗi để tham gia tốt hơn và dần dần gây những ảnh hưởng nhất định đến các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị. Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động ngành may mặc của Trung Quốc và Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 đến 2009. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài dự định sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. Phương pháp thống kê, so sánh cũng được vận dụng triệt để cùng với sự hỗ trợ của các công cụ minh họa như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc Chương II: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc
- 5 CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC 1.1. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu 1.1.1. Các khái niệm về chuỗi giá trị 1.1.1.1. Chuỗi giá trị là gì? Ngày nay cùng với trào lưu toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị? doanh nghiệp dựa vào thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi giá trị bằng cách chuyên môn hóa từng giai đoạn. Theo quan điểm của đồng tác giả cuốn “handbook for value chain”, Raphael Kaplinsky và Mike Morris, (2002) thì: “chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ khi còn là ý tưởng thông qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm sự kết hợp giữa những yếu tố là biến đổi vật chất và dịch vụ của các nhà sản xuất) đến khi được phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng kể cả việc xử lý sản phẩm đã qua sử dụng”. [30]. Theo quan điểm của tiến sĩ kinh tế học Michael Porter, trường Harvard school (1985): „„chuỗi giá trị gồm toàn bộ các hoạt động gia tăng giá trị bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, lưu kho hàng hoá, marketing và cung cấp dịch vụ hậu mãi‟‟. Thật vậy, chuỗi giá trị có thể được hiểu theo hai nghĩa đó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp. [29]. Theo nghĩa rộng: chuỗi giá trị được hiểu theo nghĩa rộng là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia (người sản xuất sơ cấp, người gia công chế biến, nhà phân phối, nhà cung cấp các dịch vụ...) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm đưa ra bán ở thị trường.
- 6 Theo nghĩa hẹp: chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động của một doanh nghiệp để sản xuất ra một sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Các hoạt động này bao gồm nhiều giai đoạn: giai đoạn đưa ra ý tưởng, thiết kế sản phẩm, chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất, marketing, phân phối sản phẩm và hậu mãi. Tất cả những hoạt động này liên kết với nhau thành “chuỗi” kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. 1.1.1.2. Chuỗi giá trị giản đơn Chuỗi giá trị giản đơn bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm biến một sản phẩm hay dịch vụ từ chỗ ý tưởng qua các công đoạn sản xuất, chế biến, phát triển, phân phối đến người tiêu dùng cuỗi cùng và dịch vụ sau bán hàng, thanh lý hay tái chế (hình 1.1). [30, tr 4] Sản xuất Thiết kế - logistics nội và phát bộ Tiêu thụ/ triển sản - chế biến - cung cấp tư Marketing tái chế phẩm liệu sản xuất - đóng gói bao bì Sản xuất logistics nội bộ chế biến Marketing Tiêu thụ và Thiết kế cung cấp nguyên liệu đóng gói tái chế bao bì Nguồn: Hand book for value chain, 2000 Hình 1.1. Bốn liên kết trong chuỗi giá trị giản đơn
- 7 Qua đó ta thấy chuỗi giá trị là một thực thể phức tạp bao gồm nhiều công đoạn mà nhà sản xuất chỉ là một trong số mắt xích tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm. Mặc dù chuỗi giá trị thường được mô tả là chuỗi liên kết theo chiều dọc nhưng các liên kết trong chuỗi thường có quan hệ hai chiều thuận nghịch, như việc thiết kế không chỉ tác động đến tính chất của quá trình sản xuất và marketing mà bản thân nó còn phải chịu tác động ngược của các liên kết trong chuỗi. Tóm lại, chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm từ nhận thức, quan niệm tới tay người tiêu dùng cuối cùng và xa hơn. Chuỗi này bao gồm các công việc như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng. 1.1.1.3. Chuỗi giá trị mở rộng Trên thực tế, chuỗi giá trị không chỉ là những liên kết như trong chuỗi giá trị giản đơn mà nó còn được phát triển thêm các liên kết khác nhau. Chuỗi giá trị gỗ là một ví dụ điển hình của chuỗi giá trị mở rộng bởi vì các liên kết trong chuỗi giá trị gỗ được phát triển bắt đầu từ hoạt động gieo hạt, cung cấp hóa chất, bơm nước để trồng rừng, sau đó gỗ được khai thác và đưa về xưởng để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đồ nội thất. Doanh nghiệp sử dụng máy móc, các chất liệu phụ trợ như keo dính, sơn để làm ra các sản phẩm nội thất từ gỗ theo yêu cầu của thị trường và khách hàng đến từ những quốc gia khác nhau. Và tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường, đồ gỗ nội thất được phân phối qua các khâu trung gian khác nhau rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. (Xem hình 1.2). [30, tr 5].
- 8 Máy móc Gieo hạt thiết bị Cung cấp nước Trồng rừng Các dịch vụ Cung cấp phụ trợ hoá chất Xưởng cưa Máy móc Thiết kế Các nhà sản xuất đồ gỗ nội thất Logistics, tư vấn chất lượng Máy móc Sơn Người mua hàng Thương nhân Thương nhân nước ngoài trong nước Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ trong nước nước ngoài Người tiêu dùng Tái chế Nguồn: Handbook for value chain, 2000 Hình 1.2: Chuỗi giá trị đồ gỗ nội thất
- 9 1.1.1.4. Chuỗi giá trị kết hợp Chuỗi giá trị kết hợp về bản chất là sự kết hợp bởi các chuỗi đơn lẻ tại đó các nhà cung cấp chính có thể tham gia vào việc gia tăng giá trị trong những chuỗi khác nhau. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất giấy và bột giấy; ngành sản xuất đồ gỗ nội thất và ngành khai thác khoáng sản là những chuỗi đơn lẻ nhưng nguyên liệu được cung cấp cho những ngành sản xuất này đều bắt nguồn từ ngành lâm nghiệp. Và vai trò của từng chuỗi giá trị đơn lẻ là tương đương nhau. (xem hình 1.3 dưới đây). [30, tr 6] Ngành lâm nghiệp Ngành giấy Xưởng cưa Ngành mỏ Xây Các cổ đông Nội thất Khu vực Các cổ đông dựng trong nước tự doanh nước ngoài Nguồn: Handbook for value chain research, 2000 Hình 1.3. Chuỗi giá trị kết hợp Trong một vài trường hợp, những chuỗi này chỉ thu hút một lượng khách hàng nhỏ; hoặc cũng có khi lượng khách hàng của các chuỗi này được phân bổ đều nhau. Và thị phần mà chuỗi giá trị kết hợp tạo ra tại những thời điểm khác nhau thì không giống nhau. Sự thay đổi về chiến lược kinh doanh
- 10 và công nghệ của một ngành sản xuất nào đó có thể làm cho lượng khách hàng nhà cung cấp nhỏ có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Hơn nữa, thị phần sẽ ảnh hưởng đến vị thế của một nhà cung cấp nào đó trong chuỗi, những người kiểm soát công nghệ chủ chốt hoặc nguyên liệu sản xuất. 1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu 1.1.2.1. Định nghĩa: Theo Bruce Kogut, giáo sư trường Wharton School of business, Đại học Pensylvania, thì về cơ bản chuỗi giá trị toàn cầu là „„Một tiến trình trong đó công nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu vào này được sản xuất, lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ ở một quốc gia có thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này hoặc cũng có thể được hợp nhất theo chiều dọc trên phạm vi rộng‟‟ Đặc điểm cơ bản của xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là việc các tập đoàn kinh tế lớn đã áp dụng chiến lược tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất ở nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm tối thiểu hoá chi phí, tăng trưởng doanh số. Ở phạm vi toàn cầu, việc các doanh nghiệp liên kết với nhau bằng cách ký các hợp đồng hợp tác sản xuất đã thiết lập nên hai mạng lưới kinh tế toàn cầu. Do sự chuyên môn hoá vào từng khâu nhất định trong chuỗi giá trị nên không doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp khai thác lợi thế của mình để tham gia vào chuỗi một cách có hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu Tùy theo tính chất và đặc thù của từng ngành, quy mô sản xuất, mức độ sử dụng nhiều vốn, công nghệ hay lao động mà mỗi chuỗi giá trị cũng mang những tính chất khác nhau thể hiện ở mối liên kết và tính chất của quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi. Theo xu hướng hiện nay thì các công ty thường
- 11 tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa bằng việc thiết lập hai mạng lưới kinh tế toàn cầu. Một là chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và hai là chuỗi giá trị do người mua chi phối. - Chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối (producer driven) là những chuỗi mà trong đó các công ty có qui mô lớn như TNCs, MNCs đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và điều phối mạng lưới sản xuất (bao gồm cả việc phát triển thượng nguồn và hạ nguồn) đồng thời họ cũng là những tác nhân kinh tế quan trọng trong việc tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát các liên kết yếu hơn gồm những nhà cung cấp nguyên liệu thô, linh kiện và các liên kết mạnh gồm những hãng phân phối và bán lẻ. [28]. Các ngành công nghiệp điển hình áp dụng hình thức này là ô tô, máy bay, máy tính, ngành công nghiệp nặng và sản xuất chất bán dẫn. Lợi nhuận thu được chủ yếu dựa vào qui mô sản xuất, doanh số và việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới để đạt được những giá trị vô hình và những khoản lợi nhuận khổng lồ. Các công ty hàng đầu trong chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối thường là các tập đoàn sản xuất. - Chuỗi giá trị do người mua chi phối (buyer driven) là những chuỗi tập đoàn bán lẻ, các hãng sản xuất trực tiếp, gián tiếp là những tác nhân kinh tế quan trọng và điển hình trong chuỗi giá trị do người mua chi phối. Những chủ thể này đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết lập nên mạng lưới sản xuất phi tập trung ở nhiều nước xuất khẩu đặc biệt ở các nước đang phát triển. Do các nước đang phát triển thường theo đuổi chiến lược đẩy mạnh sản xuất hướng hướng về xuất khẩu nên nhiều ngành công nghiệp của những quốc gia này đòi hỏi nhiều lao động đặc biệt là những ngành sản xuất hàng tiêu dùng công nghiệp như ngành may mặc, da giầy, đồ chơi, thủ công mỹ nghệ và điện tử gia dụng. Các nhà cung cấp phụ ở những nước đang và chậm phát triển đảm nhận khâu hoàn thiện sản phẩm cho những người mua nước ngoài. Họ
- 12 phải cam kết sản xuất theo thiết kế, yêu cầu kỹ thuật của các hãng bán lẻ, các nhà sản xuất gián tiếp lớn trên thế giới. Bảng 1.1. So sánh chuỗi giá trị do ngƣời mua và ngƣời sản xuất chi phối Chuỗi giá trị do ngƣời Chuỗi giá trị do ngƣời sản xuất chi phối mua chi phối Các lợi thế cạnh tranh nghiên cứu & phát triển; thiết kế; marketing chính sản xuất Rào cản gia nhập qui mô của các nền phạm vi hoạt động của kinh tế các nền kinh tế Ngành kinh doanh hàng hoá trung gian, hàng tiêu dùng hàng hoá tài chính; hàng mau hỏng tiêu dùng lâu bền Các ngành điển hình ô tô, máy tính, hàng may mặc, da giầy, không đồ chơi Chủ sở hữu các công ty xuyên các công ty nội địa ở các quốc gia nước đang phát triển Liên kết chủ yếu dựa vào đầu tư dựa vào thương mại Cấu trúc sản xuất đặc hội nhập theo chiều dọc hội nhập theo chiều thù ngang Nguồn: Gereffi, 1999 1.1.3. Quản lý chuỗi giá trị 1.1.3.1 Điều hành chuỗi giá trị Điều hành chuỗi giá trị có thể được định nghĩa là “sự điều phối phi thị trường của các hoạt động kinh tế. sự điều phối này được hoạt động thông qua hãng hay một số hãng đặt ra những tiêu chí mà doanh nghiệp khác phải tuân theo. hãng hay các hãng thực hiện việc chi phối này được gọi là hãng đầu
- 13 tàu”. Đây là hãng khởi đầu của các dòng chảy của các loại nguồn lực và thông tin dọc theo chuỗi thông qua phát triển sản phẩm marketing và tiếp thị sản phẩm cuối cùng. Nếu như trong một chuỗi mà không có sự điều hành thì chỉ là một tập hợp các hãng có mối quan hệ bình thường và trao đổi dựa trên thị trường. Tại mỗi công đoạn trong chuỗi, khi tiến hành sản xuất đều phải trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất bao nhiêu và lịch trình sản xuất? Nhưng trên thực tế không chỉ đơn thuần sản xuất ra những sản phẩm tốt với giá cả phù hợp là có thể tham gia vào thị trường thế giới mà còn có những tiêu chí khác buộc phải tuân thủ theo, đó là các thị trường khác nhau lại có những đòi hỏi khác nhau. Cơ sở để nảy sinh yêu cầu quản lý trong chuỗi chính là khách hàng, hay nói đúng hơn chính là rủi ro. Trong nghiên cứu “Governance in global value chain: An analytic framework”, đồng tác giả Gary Gereffi và Timothy Sturgeon (Học viện công nghệ Massachusetts) đã xác định ba nhân tố quan trọng tác động đến vai trò quản lý và sự biến động trong chuỗi giá trị toàn cầu: mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, ngành kinh doanh, khả năng phối hợp các hoạt động trong chuỗi và mức độ cạnh tranh của các nhà cung cấp. 1.1.3.2 Nâng cấp trong chuỗi giá trị Khái niệm nâng cấp trong chuỗi giá trị được đề cập đến đó là sự chuyển dịch mà một hay một nhóm các hãng thực hiện để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trong chuỗi giá trị. Quá trình nâng cấp là quá trình các chủ thể kinh tế: quốc gia, doanh nghiệp, người lao động chuyển từ hoạt động tạo ra giá trị thấp sang hoạt động có giá trị cao hơn trong mạng lưới sản xuất toàn cầu.
- 14 Theo Kaplinsky: vấn đề then chốt trong quá trình nâng cấp chính là khả năng sáng tạo nhằm đảm bảo sự đổi mới không ngừng trong sản phẩm cũng như trong cả quy trình. Thế nhưng chỉ đổi mới thôi chưa đủ, bởi nếu khả năng tốc độ đổi mới chậm hơn đối thủ cạnh tranh thì sẽ làm giảm thị phần và giá trị gia tăng thu về. Hiện tượng này được gọi là “tăng trưởng gây bần cùng hóa”. Do đó sự đổi mới được đặt trong mối quan hệ với môi trường cạnh tranh và quá trình này được gọi là nâng cấp. Theo ông, một doanh nghiệp có thể theo đuổi bốn loại hình nâng cấp sau [30]: Thứ nhất là nâng cấp quy trình: tức là nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuấthay cung cấp dịch vụ của từng mắt xích/tác nhân trong chuỗi (như giảm phế liệu, chi phí hao tổn…) cũng như giữa các liên kết trong chuỗi (như mạng lưới phân phối nhanh gon, kịp thời…) hoặc chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất hàng loạt hay từ sản xuất hàng loạt sang sản xuất những sản phẩm có sự khác biệt hóa. Thứ hai là nâng cấp sản phẩm: chuyển sang sản xuất sản phẩm mới, tinh vi hơn hoặc cải tiến sản phẩm cũ nhanh hơn đối thủ cạnh tranh và đem lại giá trị cao hơn. Thứ ba là nâng cấp trong nội bộ chuỗi: có nhiều khả năng nâng cấp tồn tại trong một chuỗi giá trị cụ thể như làm tăng giá trị gia tăng bằng cách thay đổi các hoạt động trong doanh nghiệp (ví dụ như quyết định tự đảm nhận hay chuyển công việc kế toán, dịch vụ hậu cần cho doanh nghiệp khác ngoài chuỗi) hay chuyển bớt hoặc nhận thêm một phần hoạt động cho các doanh nghiệp khác trong chuỗi (nâng cấp chức năng). Ngoài ra nếu một nhà sản xuất nào đó có thể lôi kéo các hãng tàu lớn có tên tuổi hơn vào danh sách khách mua hàng để mở rộng hay nâng giá bán của mình lên (nâng cấp mạng) Thứ tư là nâng cấp liên chuỗi: chuyển sang một chuỗi giá trị mới dựa trên những kỹ năng kinh nghiệm học hỏi được từ việc tham gia vào một
- 15 chuỗi, ví dụ như doanh nghiệp Đài Loan đã chuyển từ sản xuất đài bán dẫn xách tay sang máy tính, ti vi, màn hình máy tính, máy xách tay và hiện nay là điện thoại wap (wireless application protocol phones). Theo phạm vi tiến hành có thể chia thành những mô hình nâng cấp như: ở tại nhà máy, trong mạng lưới giữa các doanh nghiệp, trong nền kinh tế và trong khu vực. 1.1.4. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Cùng với sự phân công lao động ngày càng sâu sắc và tính chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp thì cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiệu quả sản xuất là điều kiện cần thiết trong việc thâm nhập thành công thị trường toàn cầu. Việc tham gia vào thị trường toàn cầu cho phép doanh nghiệp duy trì thu nhập, gia tăng giá trị qua các công đoạn để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 1.1.4.1. Nâng cao tính chuyên môn hoá trong từng công đoạn sản xuất Khi sự phân công lao động phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia của một nước, các quốc gia có thể đảm nhiệm những công đoạn nhất định khi tham gia vào chuỗi giá trị của một ngành sản xuất nào đó. Adam Smith cho rằng sự phân công lao động được quyết định bởi qui mô của thị trường. Theo quan điểm này thì những thị trường có qui mô nhỏ sẽ rất khó đạt được sự chuyên môn hoá cao. Chẳng hạn, nếu một doanh nghiệp chỉ sản xuất một lượng ghế nhỏ thì họ sẽ không phải thuê nhiều lao động và bản thân doanh nghiệp đó sẽ phải thực hiện tất cả các khâu sản xuất cần thiết để hoàn thiện sản phẩm. Nhưng một khi thị trường được mở rộng thì nhà sản xuất sẽ có cơ hội gia tăng lợi nhuận và mức sản lượng lớn đòi hỏi họ phải thuê nhân công đặc biệt là những người thợ có tay nghề để chuyên môn hoá vào công đoạn sản xuất. Sự chuyên môn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp gia tăng giá trị một cách có hiệu quả hơn khi tham gia vào chuỗi bởi vì người lao động sẽ không phải mất thời gian cho quá nhiều thao tác công việc mà họ chỉ phải tập trung
- 16 vào những công đoạn sản xuất nhất định phù hợp với chuyên môn của họ. Việc doanh nghiệp của một quốc gia nào đó trở thành một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu và đảm nhận những khâu nhất định cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó phải đối mặt với sự cạnh tranh trong toàn bộ hệ thống. Việc lựa chọn các yếu tố đầu vào – hàng hoá và dịch vụ – trong chuỗi sản xuất cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được vai trò và khả năng tạo giá trị của mình trong toàn chuỗi. 1.1.4.2. Tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp Việc đánh giá hoạt động kinh doanh và thương mại của doanh nghiệp theo từng công đoạn (phương pháp chuỗi giá trị) sẽ giúp hiểu được những thuận lợi và khó khăn của một doanh nghiệp hoặc quốc gia trong việc chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá hơn và cung ứng dịch vụ. Mối liên hệ giữa các công ty và người tiêu dùng sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng đạt được những lợi ích nhất định khi tham gia thị trường toàn cầu. Có thể nói rằng thước đo hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và nếu theo quan điểm của chuỗi giá trị thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng lượng giá trị gia tăng ở những khâu nhất định. Giai đoạn sau chiến tranh đặc biệt là ở hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20, có rất nhiều doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất của mình bằng cách mở rộng hoạt động tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở qui mô toàn cầu. Việc chuyên môn hoá sản xuất theo từng công đoạn của chuỗi giá trị sẽ giúp điều chỉnh tốt hơn toàn bộ chu kỳ sản xuất và cả sự liên kết với thị trường tiêu dùng cuối cùng để từ đó làm cho qui trình sản xuất một sản phẩm nào đó sẽ trở nên hoàn thiện hơn. Mô hình liên kết hình tam giác của Gereffi trong chuỗi giá trị hàng may mặc cũng phát huy mạnh mẽ hiệu quả hoạt động của các chủ thể tham gia chuỗi. Theo đó các hãng sản xuất hàng may mặc của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 505 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 486 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 350 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 295 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 220 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 169 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 104 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Mường Thanh Luxury Quảng Ninh
82 p | 19 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng tại Flamingo Cát Bà Resort
99 p | 18 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
82 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
72 p | 17 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 17 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nhân lực tại khách sạn Nhật Hạ 3 (Nhat Ha L’Opera hotel)
76 p | 16 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khai thác văn hóa ẩm thực Hải Phòng phục vụ hoạt động du lịch
104 p | 18 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sao Mai - Hải Đăng Plaza
85 p | 18 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Đức Vượng – thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 12 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn