intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

14
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như chỉ ra được thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề tài khoá luận đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN Khoá luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Người hướng dẫn : ThS. TRỊNH THỊ THUỲ ANH Sinh viên thực hiện : CHU MINH THIỆN Mã số sinh viên : 1905QLNB051 Khoá : 2019 - 2023 Lớp : 1905QLNB Hà Nội - 2023
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp “Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng sơn” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Mọi nguồn thông tin về tài liệu, số liệu trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Sinh viên Chu Minh Thiện
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CQNN Cơ quan nhà nước DSVH Di sản văn hoá UBND Uỷ ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước TDĐKXDĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá TCVH Thiết chế văn hoá TCVHTTCS Thiết chế văn hoá thể thao cơ sở TDTT Thể dục thể thao LLVT Lực lượng vũ trang VH-TT Văn hoá – Thông tin GTVH Giá trị văn hoá QLVH Quản lý văn hoá
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1 DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 2 MỤC LỤC ............................................................................................................ 3 LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 3 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 1 3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 7. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 4 8. Bố cục ......................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .................... 6 VỀ VĂN HOÁ...................................................................................................... 6 1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 6 1.1.2 Đối tượng, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về văn hoá ................... 7 1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hoá ............................................... 11 1.1.3.1 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về văn hoá ....................... 11 1.1.3.2 Tổ chức thực thi các chính sách về văn hoá ..................................... 12 1.1.3.3 Quản lý thiết chế văn hoá ................................................................. 13 1.1.3.4 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 14 1.1.4 Thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện ........... 14 1.1 5 Một số yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn hoá ................................................................................................................. 15 1.1.5.1 Một số yêu cầu .................................................................................. 15 1.1.5.2 Những yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 17
  5. 1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 18 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ..................................... 22 2.1. Khái quát về huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................... 22 2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................ 22 2.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ......................................................... 22 2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 22 2.1.2. Đối tượng và cơ quan quản lý về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng ....................................................................................................................... 23 2.1.3 Những nét đặc trưng văn hoá của huyện Chi Lăng ............................. 24 2.2. Công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................................... 25 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật ........................ 25 2.2.2. Xây dựng và triển khai các nguồn lực cho hoạt động văn hoá ........... 26 2.2.4. Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động văn hoá ......................... 28 2.2.4.1. Quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ...................... 28 2.2.4.2. Quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động - Tuyên truyền trực quan........................................................................................................ 30 2.2.4.3. Quản lý thiết chế văn hóa ................................................................ 31 2.2.4.4. Quản lý di sản và lễ hội truyền thống .............................................. 32 2.2.4.6. Quản lý hoạt động thể dục thể thao ................................................. 36 2.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................................... 38 2.3. Đánh giá về tình hình quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng ........................................................................................................ 38 2.3.1 Thành tựu ............................................................................................. 38 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 39 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ....................................... 42 3.1 Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về văn hoá trong giai đoạn hiện nay ......................................................................................................... 42 3.1.1 Quan điểm chỉ đạo của Đảng ............................................................... 42 3.1.2 Định hướng của huyện Chi Lăng ......................................................... 42
  6. 3.2. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng.......................... 43 3.2.1 Đề xuất một số giải pháp ..................................................................... 43 3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của văn hoá và QLNN về văn hoá .......................................................................................................... 43 3.2.1.2 Mở rộng tiêu chí phong tặng danh hiệu các nghệ nhân dân gian ..... 43 3.2.1.3 Xây dựng hoàn thiện thể chế làm công cụ chủ yếu để nhà nước quản lý về văn hóa ................................................................................................. 44 3.2.1.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động văn hoá ................................................................................................. 44 3.1.2.5 Tăng cường các hoạt động quản lý văn hóa ..................................... 45 3.3.2 Một số kiến nghị .................................................................................. 47 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 48 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 52
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảng ta từ lâu đã coi văn hoá có vai trò then chốt trong quá trình không ngừng xây dựng và phát triển đất nước, coi văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Văn hóa là một phần quan trọng trong đời sống con người, vì vậy việc quản lý văn hóa cũng trở thành một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn là một địa phương đặc biệt có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, nhưng việc quản lý văn hóa ở địa phương này còn nhiều hạn chế và thiếu sự thống nhất. Nhiều năm qua, các CQNN huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến công tác QLNN về văn hoá. Đảng bộ, chính quyền huyện Chi Lăng từ lâu đã ưu tiên công tác QLNN về văn hoá, hướng dẫn, thực thi để phục vụ tốt nhất cho huyện thực hiện nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển văn hóa của huyện. Nhưng vẫn còn một số địa phương chưa được sự quan tâm đúng mức về đầu tư phát triển văn hoá, hệ thống các TCVH còn nhỏ, một số phong trào văn hoá còn mang tính hình thức, ngân sách đầu tư cho sự nghiệp văn hoá chưa cao. Tình trạng này đã gây cản trở đến việc xây dựng đời sống văn hoá cho người dân trên địa bàn huyện. Nghiên cứu về QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng sẽ giúp cải thiện chất lượng quản lý văn hóa, nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về giá trị văn hóa và hỗ trợ phát triển kinh tế du lịch của địa phương. Vì vậy, tôi quyết định thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi hi vọng rằng việc thực hiện đề tài này sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả của công tác QLNN về văn hoá, đồng thời hỗ trợ cho sự phát triển văn hoá của huyện một cách bền vững. 2. Tổng quan nghiên cứu Trên lĩnh vực nghiên cứu rộng, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về QLVH ở các nội dung, địa điểm, không gian và thời gian khác nhau. Những nghiên cứu này đã đưa ra các hệ thống quan điểm lý luận về QLVH nói chung. 1
  8. Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề QLVH và kết quả nghiên cứu đã được công bố trên các báo, tạp chí, sách, luận án, và các ấn phẩm khoa học khác. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài của bài khoá luận này: GS. TS Hồ Sĩ Quý chủ nhiệm đề tài “Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu và phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế” [6]; GS.TS Trần Ngọc Thêm với cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” [7]; Tác giả Lê Doãn Hợp “Đẩy mạnh xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cơ sở” trên tạp chí Cộng sản, số 773/2007 [11]; Tác giả Lê Quốc Hùng “Về vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý để tăng cường sự tham gia của nhân dân trong QLNN và xã hội” [12] trong Tạp chí Cộng sản, số 778/2007; GS Nguyễn Đức Bình “Để văn hóa thực sự là nền tảng phát triển” [8], Tạp chí Xây dựng ĐSVH, số 7/2008; luận văn “Quản lý nhà nước về văn hóa của chính quyền từ thực tiễn huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang” [16] của tác giả Nguyễn Văn Phụng; luận văn “Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng”... và nhiều công trình khác. Tuy nhiên, trong những năm qua, chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Mặc dù đã có một số tác giả nghiên cứu về văn hoá, nhưng họ đã tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực này, như: - Hoàng Văn Tầm (2011) đã nghiên cứu đề tài: “Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở huyện Chi lăng, tỉnh Lạng sơn” Tác giả đã khái quát về phong trào xây dựng ĐSVH, đánh giá toàn diện thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng ĐSVH trên địa bàn huyện. - Tác giả Vương Mai Luận (2016) nghiên cứu đề tài: “Lễ hội đình làng mỏ, xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” đã khái chung về Lễ hội truyền thống. từ đó bước đầu đánh giá sự thành công và mặt hạn chế trong quá trình phục dựng lại lễ hội đã bị thất truyền từ lâu nhằm duy trì và phát huy những giá trị tốt đẹp mang đậm dấu ấn truyền thống của lễ hội. 2
  9. Như vậy, phần lớn các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào quản lý trong một lĩnh vực cụ thể, chưa có đề tài hoặc tác giả nào nghiên cứu về công tác QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Do đó, có thể xem đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại địa phương. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được xác định là hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài khoá luận tốt nghiệp xác định phạm vi nghiên cứu như sau: Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Phạm vi thời gian: Từ 2021 đến nay. Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành việc nghiên cứu, tác giả thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiếp cận hệ thống lý thuyết về quản lý; quản lý văn hóa; phương pháp tiếp cận hệ thống văn bản luật và dưới luật liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở những tài liệu, những công trình nghiên cứu khoa học về công tác quản lý văn hóa của các tác giả nghiên cứu và công bố, những chính sách, chủ trương trong công tác quản lý Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đối sánh để có cơ sở đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý văn hóa, đưa ra những kiến nghị tháo gỡ khó khăn, thách thức. Phương pháp phỏng vấn: Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà nghiên cứu, các người làm công tác quản lý, người dân địa phương, người nghiên cứu sẽ thu thập được những thông tin, kiến thức quan trọng trong công tác quản lý văn hóa Phương pháp khảo sát, quan sát, điền dã, mô tả, so sánh, thống kê…Để 3
  10. thu thập thông tin, tác giả sử dụng các kỹ thuật trao đổi, phỏng vấn các cán bộ QLVH và di sản, cũng như các cư dân địa phương. Ngoài ra, tác giả cũng tham gia vào các hoạt động văn hoá tổ chức tại địa phương để tìm hiểu về nhu cầu và thực trạng hưởng thụ văn hoá, những hạn chế và khác biệt trong công tác quản lý và tổ chức văn hoá. Dựa trên các kết quả thu được, tác giả đề xuất các giải pháp hữu hiệu để hỗ trợ công tác QLVH trong huyện và giúp định hướng cho các hoạt động QLVH trong tương lai. 6. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu -Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như chỉ ra được thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, đề tài khoá luận đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện. -Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về văn hoá. Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá làm cơ sở để xác định nguyên nhân của các mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về văn hoá góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện. 7. Ý nghĩa đề tài -Ý nghĩa lý luận: Khóa luận đóng góp vào việc làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản của QLNN về văn hoá nói chung, và QLNN về văn hoá trên địa bàn huyện nói riêng. Nó là một nguồn tư liệu cần thiết để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về văn hoá và QLNN. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo về hành chính và quản lý công. 4
  11. -Ý nghĩa thực tiễn Qua đánh giá thực trạng thực hiện công tác QLNN về văn hóa, đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 8. Bố cục Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận tốt nghiệp được thiết kế thành 3 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về văn hoá Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Chi Lăng 5
  12. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a. Quản lý, quản lý nhà nước Có rất nhiều cách tiếp cận lý thuyết và phương pháp luận để nghiên cứu về quản lý vì nó xuất hiện ở nhiều loại hình và quy mô tổ chức. Quản lý, theo cách hiểu phổ biến ở Việt Nam, “là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt được mục tiêu với kết quả tốt nhất.” [21,tr. 8] Theo Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia (2006) thì: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của NN trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [10]. Như vậy có thể hiểu QLNN là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. b. Văn hoá, quản lý nhà nước về văn hoá Văn hoá là một đối tượng nghiên cứu phổ biến trong nhiều lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, và nhân loại vẫn tiếp tục bổ sung, làm rõ nội hàm khái niệm văn hoá. Theo ông Federico Mayor (nguyên Tổng Giám đốc UNESCO) đã đưa ra khái niệm: “Văn hóa là tổng thể sống động của các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành tạo nên hệ thống giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [22]. 6
  13. Văn hoá ở nước ta được Hồ Chí Minh nhận thức khá cơ bản và đưa ra quan niệm: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người, mới sáng tạo và phát minh ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng khác. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt, cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra, nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [1, tr.458] Như vậy, có thể hiểu văn hóa là hoạt động sáng tạo của con người trong quá khứ và hiện tại, thể hiện hành vi, trình độ ứng xử đối với môi trường tự nhiên và xã hội, tạo ra những chuẩn mực, những giá trị làm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người nhằm vươn tới cái đẹp chân - thiện - mỹ. QLNN về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 1.1.2 Đối tượng, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về văn hoá *Đối tượng: Về lý thuyết, văn hoá có nhiều ý nghĩa khác nhau và có thể được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Thật khó để đưa ra một định nghĩa chung cho tất cả những điều mọi người làm trong đời sống xã hội của họ. Tuy nhiên, cần có một tầm nhìn thực tế và khả thi về văn hoá từ quan điểm QLNN. Để điều tiết văn hoá ở cấp quốc gia một cách hiệu quả, biểu hiện văn hoá phải được giới hạn trong một tập hợp nhỏ các hoạt động. Đối tượng văn hoá hiểu theo nghĩa rộng được nhiều cơ quan tham gia quản lý như: văn hoá khoa học, văn hoá giáo dục, văn hoá nghệ thuật, văn hoá tôn giáo, văn hoá xã hội… 7
  14. Theo nghĩa hẹp đối tượng quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm con người và các tổ chức văn hoá trong hoạt động quản lý, sáng tạo và thụ hưởng văn hoá. Trong phạm vi bài khoá luận này giới hạn ở một số hoạt động văn hoá thuộc Bộ Văn khoá, Thể thao và Du lịch quản lý bao gồm: + Di sản văn hoá: di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể + Nghệ thuật biểu diễn: âm nhạc, thời trang, hội thi, hội diễn nghệ thuật… + Điện ảnh: sản xuất, lưu trữ, phổ biến phim, các tác phẩm điện ảnh + Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm + Quyền tác giả, quyền liên quan đến tác phẩm văn học, nghệ thuật + Thư viện + Quảng cáo + Văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động + Quản lý các dịch vụ văn hoá: kinh doanh băng đĩa, karaoke, vũ trường... *Đặc điểm: Quản lý nhà nước về văn hóa có các đặc điểm sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính nghệ thuật và khoa học Tính nghệ thuật của QLNN về văn hoá thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình huống khác nhau trong thực tiễn, trên cơ sở các nguyên tắc khoa học, bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống nhất định. Trong thực tiễn chỉ có thể đưa ra những nguyên tắc khoa học làm cơ sở cho hoạt động quản lý thực tiễn. Việc vận dụng những nguyên tắc này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc phần lớn vào tri thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý văn hóa, cuối cùng để đưa ra các quyết định quản lý hợp lý, tối ưu, tốt nhất để quản lý các tình huống Tính khoa học của QLNN về văn hoá là một ngành khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng, có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào tính chủ quan hay ý thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng 8
  15. giai đoạn phát triển. Thứ hai, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính thống nhất trong đa dạng Tính thống nhất trong sự đa dạng của thể hiện văn hoá là một phần cấu thành của tổ chức xã hội, dưới sự điều hành của Đảng và nhà nước. Thứ ba, quản lý nhà nước về văn hoá mang tính dân chủ và nhân văn sâu sắc Tính dân chủ của quản lý nhà nước về văn hoá thể hiện ở văn hoá là sản phẩm do con người tạo ra, thuộc nhân dân, mọi người đều có quyền hưởng thụ văn hoá và có nghĩa vụ đóng góp, bảo vệ văn hoá dân tộc. Bên cạnh đó quản lý nhà nước về văn hoá còn thể hiện tính nhân văn sâu sắc đó là đảm bảo hài hoà các lợi ích của các cá nhân, tổ chức nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí, bồi dưỡng những giá trị thẩm mỹ và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi cá nhân, cộng đồng, việc quá nghiêng về lợi ích của bất cứ đối tượng nào cũng sẽ gây nên những bất bình đẳng và có thể dẫn đến những nguy cơ bất ổn trong lĩnh vực văn hoá Ngoài ra, quản lý nhà nước về văn hoá còn có những đặc trưng để khẳng định cần có sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả cũng như để phân biệt với các hoạt động khác: Một là, bản thân nhà nước là một chủ thể QLVH, thống nhất từ trung ương đến địa phương, phân cấp quản lý. Các cấp này bao gồm trung ương, tỉnh, huyện, xã. UBND cấp xã là cơ quan chủ thể về công tác văn hoá của cấp chính quyền đó. Cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm giúp UBND QLNN về văn hoá tại cấp xã. Hai là, khách thể quản lý nhà nước về văn hóa là văn hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn hóa. Ba là, mục đích của QLNN về văn hoá là bảo tồn và phát triển các GTVH truyền thống, đồng thời học hỏi và ứng dụng tinh hoa văn hoá của nhân loại để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Bốn là, QLNN về văn hoá dựa trên cơ sở pháp lý bao gồm Hiến pháp, luật 9
  16. và các văn bản quy định khác liên quan đến lĩnh vực văn hoá. Năm là, Việc quản lý dựa vào tác động nhất quán, có kế hoạch và có chủ ý của người quản lý hơn là những nỗ lực không thường xuyên của người quản lý hoặc bất kỳ một hành động nhất thời hoặc thất thường nào. Bất kỳ ai làm việc trong lĩnh vực văn hoá đều cần trả lời được câu hỏi Kiểm soát ai, kiểm soát cái gì? Quản lý nhằm mục đích gì? Bạn có những nguồn tài nguyên nào để quản lý? Các nhà quản lý chuyên nghiệp biết đặt những câu hỏi bổ sung sau đây ngoài bốn câu hỏi được liệt kê ở trên: Kiến thức của tôi về những phương pháp này có vững chắc không? Các bối cảnh trong đó các quyết định quản lý được thực hiện là gì? Khi điều hành ở cấp mình, CQNN có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Để làm tốt công việc của mình, các nhà quản lý ở cấp nào của cơ quan Nhà nước về văn hoá cần có những câu trả lời chu đáo cho câu hỏi trên. *Vai trò: Thứ nhất, QLNN về văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa. Làm tốt công tác QLNN về văn hoá sẽ giúp cho văn hoá phát triển đúng hướng, đúng mục tiêu đã đề ra, đồng thời sẽ giúp kiểm soát tốt hơn sự tuỳ tiện, sai lệch trong khi thực thi các chính sách về văn hoá của Nhà nước Thứ hai, QLNN về văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc: lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, kiên cường bất khuất trong việc chống giặc ngoại xâm, cần cù sáng tạo, chịu thương, chịu khó… Thứ ba, QLNN về văn hóa góp phần tạo động lực và tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Do văn hoá là một trong những bộ phận cấu thành của ngành kinh tế nên việc quản lý tốt sẽ góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ văn hoá có chất lượng cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương Thứ tư, QLNN về văn hoá góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc VHDT trong quá trình giao lưu, hợp tác và hội nhập toàn cầu. Việc QLNN về văn hoá sẽ góp phần bảo vệ giá trị văn hoá truyền thống, chống lại tác nhân gây hại của văn hoá bên ngoài du nhập vào 10
  17. Thứ năm, QLNN về văn hoá góp phần phát triển văn hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân hưởng thụ văn hoá. Do đây là một bộ phận quan trọng trong đường lối quân sự, chiến lược bảo vệ Tổ quốc nên văn hoá có vị trí đặc biệt trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và kích thích sự sáng tạo, đánh thức được năng lực tiềm ẩn của con người. Hoạt động QLNN về văn hoá do cơ quan QLNN thực hiện nhằm bảo đảm cho các HĐVH diễn ra đúng hướng, sản sinh và bảo tồn các GTVH, góp phần phát triển văn hoá, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của Nhân dân. 1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hoá 1.1.3.1 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về văn hoá Mục tiêu của việc ban hành luật văn hoá là để cải thiện đời sống tinh thần của công dân và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động văn hoá nuôi dưỡng những nét tính cách tích cực. Theo Điều 60 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hoá, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân” [9]. Ngoài ra còn có các quy định bắt buộc của Nhà nước đối với một số hình thức biểu đạt văn hoá. Để thực hiện chủ trương xã hội hóa các HĐVH trong nền kinh tế thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho các HĐVH như: - Nhà nước ban hành luật để thúc đẩy sự phát triển văn hoá rộng rãi trong dân chúng, khuyến khích sáng tạo nghệ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ thuật: Tuồng, chèo… là những điển hình của văn hoá nghệ thuật không thể tồn tại và phát triển dưới sự vận hành của quan hệ kinh tế thị trường, do đó nhà nước đã đưa ra chính sách bảo hộ vật chất ở các mức độ khác nhau để đảm bảo sự tồn 11
  18. tại và phát triển của chúng. - Nhà nước thường ban hành các chính sách nhằm bảo đảm trật tự xã hội, bảo vệ và giữ gìn những GTVH truyền thống cùng xây dựng nếp sống văn hoá mới như Nghị định số:87/2001/NĐ - CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình [14]; hay Quyết định 308/2005/QĐ - TTg, ngày 25/11/2005 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội [19]; Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011. 1.1.3.2 Tổ chức thực thi các chính sách về văn hoá Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách để hỗ trợ, động viên, biểu dương và khen thưởng kịp thời cho các nghệ nhân và các chủ thể văn hoá có thành tích xuất sắc trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH dân tộc trong những năm qua. Cụ thể Bộ VHTTDL đã ban hành quyết định số: 3470/QĐ-BVHTTDL ngày 9/10/2019 quyết định kế hoạch xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực DSVH phi vật thể lần thứ 3 năm 2021 Chính sách này nhằm xét chọn, tôn vinh những cá nhân có đủ phẩm chất đạo đức, có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, đang nắm giữ, truyền dạy, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị DSVH phi vật thể trong phạm vi cả nước. Cụ thể, Bộ VHTTDL đã ban hành “Chỉ thị số 32/2008/BVHTTDL” về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực VHTTDL nhằm nâng cao số lượng những người tham gia vào các hoạt động này và tác động tích cực của họ đối với xã hội để: + Đóng góp vào sự phát triển của ngành VHTTDL của đất nước bằng cách huy động trí tuệ tập thể, sự sáng tạo, CSHT và các lực lượng xã hội của nhân dân và nhà nước; + Tạo điều kiện cho các tầng lớp xã hội được nâng cao mức hưởng thụ VHTTDL; + Bảo tồn và duy trì nguyên vẹn các di sản đã được xếp hạng, ngăn ngừa tình trạng xuống cấp, thiệt hại hoặc phá hủy chúng. 12
  19. Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh đến năm 2020 nhằm: +Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại. +Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; giới thiệu bản sắc và tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với các nước, là cơ sở quan trọng để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Trung ương 5 đã đề ra. +Trong điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tôn tạo một cách hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ chiến lược phát triển ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. +Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích và danh lam thắng cảnh theo hướng mở rộng quá trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc bảo vệ và phát huy di tích, gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật. 1.1.3.3 Quản lý thiết chế văn hoá Thực hiện Quyết định 2164/QÐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống TCVH thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020 định hướng đến năm 2030” [18], nhiều địa phương đã xây dựng kế hoạch, triển khai quy hoạch, lồng ghép với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần xây dựng Nông thôn mới...Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn, hệ thống TCVH thể thao cơ sở đã từng bước phát huy vai trò trụ cột, nòng cốt, khẳng định được vị trí trung tâm HĐVH, thể thao, thu hút đông đảo nhân dân đến vui chơi, giải trí, hưởng thụ, sáng tạo văn hoá. Bên cạnh đó, TCVHCS đã và đang thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của Ðảng, Nhà nước; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao đa dạng, phong phú, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân 13
  20. dân. 1.1.3.4 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát Là hoạt động có tính định hướng. Qua thanh tra, kiểm tra giúp các nhà quản lý có những hoạch định phù hợp để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ mà công tác quản lý nhà nước về văn hoá đã đề ra. Đây là một nhiệm vụ đăc biệt quan trọng trong QLNN về văn hóa. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra, Nhà nước thiết lập được trật tự cho các hoạt động văn hóa, đưa các hoạt động văn hóa hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật. Những vấn đề sai phạm, tình trạng các hoạt động văn hóa bị lợi dụng, bị thương mại hóa cũng sẽ được phát hiện và nhanh chóng điều chỉnh. Kiểm tra là yêu cầu căn bản của công tác QLNN. Kiểm tra đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong khuôn khổ của pháp luật và chính sách văn hóa đã ban hành. Thanh tra được coi là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan QLNN về văn hóa trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về văn hóa. 1.1.4 Thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn huyện Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về văn hoá ở cấp huyện là UBND huyện, đây là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa bàn huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện được quy định tại Điều 28, 49, 56 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Trong lĩnh vực văn hoá UBND huyện có thẩm quyền như sau: Xây dựng trình HĐND huyện quyết định, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hoá và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện; Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể củ phòng Văn hoá và Thông tin thuộc UBND huyện; Tổ chức thực hiện ngân sách huyện, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật văn hoá theo quy định của pháp luật; 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0