intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội" nhằm phân tích thực trạng và những đánh giá chung về thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn TP. Hà Nội. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cải thiện hiệu quả chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý nhà nước: Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội

  1. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này, đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Tươi, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Trong suốt thời gian được cô hướng dẫn và định hướng tư duy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc và cách triển khai một bài làm khóa luận hoàn chỉnh. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này. Em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nội vụ Hà Nội, ngôi trường em đã và đang lựa chọn là nơi đem lại hành trang đem lại kiến thức chuyên môn cho em trên con đường sự nghiệp tương lai. Cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô đã tạo điều kiện cho em đươc hoàn thành bài khóa luận này. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị - công chức, cán bộ tại UBND xã Mai Đình – Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập tại đây, giúp em học thêm được điều mới, được vận dụng không chỉ kiến thức sách vở mà còn kiến thức thực tế, chuyên môn giúp em có thêm tự tin trong công việc. Cám ơn mọi người đã cung cấp cho em những tài liệu, những số liệu thực tế tại xã Mai Đình cũng như huyện Sóc Sơn giúp bài khóa luận của em thêm hoàn chỉnh và sinh động. Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm chưa có nhiều nên bài viết của em vẫn không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung và hình thức trình bày. Vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, cùng toàn thể các Cán bộ, Công chức UBND xã Mai Đình để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn, Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Tạ Thu Uyên
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài này không sao chép và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ Viết Tắt Tên Đầy Đủ CSTD Chính Sách Tín Dụng NHCSXH Ngân Hàng Chính sách Xã hội NHNN Ngân Hàng Nhà Nước NHNg Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát NHNo&PTNT Triển Nông Thôn Việt Nam WB Ngân Hàng Thế Giới IMF Quỹ Tiền Tệ Thế giới UBND Ủy Ban Nhân Dân TK&VV Tổ Tiết kiệm và vay vốn
  4. MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 2. Tổng quan tài liệu ...........................................................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4 6. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................4 7. Bố cục của đề tài .............................................................................................5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ HỘI ......................................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm liên quan .........................................................................6 1.1.1. Khái niệm chính sách ...............................................................................6 1.1.2. Khái niệm tín dụng ...................................................................................6 1.1.3. Khái niệm chính sách tín dụng xã hội ......................................................7 1.1.4. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) .............................8 1.2 Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội ....................8 1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội .................................................8 1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội .....................................................9 1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội ..............................................12 1.3 Các hình thức tín dụng chính sách. ............................................................13 1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay .................................................................13 1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng ................................................................13 1.3.3. Căn cứ xuất xứ tín dụng .........................................................................14 1.3.4. Căn cứ chính sách cho vay .....................................................................14 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách. ........................14 1.4.1. Nhân tố khách quan: ...............................................................................14
  5. 1.4.2. Nhân tố chủ quan: ...................................................................................15 Tiểu kết chương 1: ............................................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 17 2.1. Khái quát về địa bàn Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội....................................17 2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................17 2.1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................17 2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ..........................................................18 2.2. Tổng quan về ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội...............................................................................................................19 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ...........................................................................19 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội........................................................................................................20 2.2.3.Chức năng của NHCSXH huyện Sóc Sơn...............................................21 2.2.4. Đối tượng phục vụ ..................................................................................22 2.2.5. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn ................22 2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội ......................................................................................23 2.3.1. Một số chương trình cho vay tiêu biểu đối với những đối tượng thuộc diện cho vay của NHCSXH huyện Sóc Sơn ....................................................23 2.3.1.1. Cho vay đối với hộ nghèo....................................................................23 2.3.1.2. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.......................................................24 2.3.1.3. Cho vay đối với hộ cận nghèo: ............................................................25 2.3.1.4. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo: ..................................................26 2.3.1.5. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:..........................27 2.3.1.6. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: ........................28 2.3.1.7. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật ........30 2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn...............................................................................................................34
  6. 2.3.2.1. Tiếp tục triển khai các chương trình cho vay tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác .....................................................................35 2.3.2.2. NHCSXH huyện Sóc Sơn triển khai ứng dụng Giáo dục tài chính cho khách hàng NHCSXH ......................................................................................37 2.3.2.3. Thường xuyên tổ chức tập Hội nghị huấn luyện nghiệp vụ CSTDXH cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn. .........................38 2.3.2.4. Phát động nhiều phong trào thiện nguyện trong quần chúng nhân dân .....38 2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội ....................................................................................39 2.4.1. Những thành tựu cơ bản .........................................................................39 2.4.1.1 NHCSXH huyện đã có sự phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể thế nào để rà soát, giám sát các hoạt động tín dụng .........................................39 2.4.1.2. Sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu quả, kịp thời ..............................40 1.4.1.2. Tổ TK&VV - cầu nối giúp cho các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả ................................................41 2.4.1.3 Chính sách tín dụng xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế huyện ..............41 2.4.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng xã hội hiệu quả khiến đời sống xã hội của người dân được cải thiện ............................................................................42 2.4.1.5. Chính sách tín dụng xã hội góp phần xây dựng trật tự xã hội .............43 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................43 Tiểu kết chương 2: ............................................................................................46 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 47 3.1. Giải pháp dành cho NHCSXH huyện Sóc Sơn .........................................47 3.1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển NHCSXH 47 3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng .................48 3.2. Giải pháp dành cho công tác tổ chức giao dịch xã, hội đoàn thể nhận ủy thác....................................................................................................................48 3.2.1. Công tác thực hiện tổ chức Giao dịch xã ...............................................48 3.2.2. Công tác thực hiện của hội Đoàn thể nhận ủy thác ................................49
  7. 3.3. Giải pháp chung kết hợp những yếu tố trên ..............................................50 3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết giữa các tổ chức, đẩy mạnh hình thức tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ................................................50 3.3.2. Phối hợp triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, tích cực ngăn chặn, đẩy lùi tín dụng đen ..........................................................................................51 3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp ....................................................53 3.3.4. Nhà nước cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các chính sách xã hội với các chính sách tín dụng ...........................................................................................54 3.3.5. Giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế của bản thân đối tượng được vay ....................................................................................................................54 Tiểu kết chương 3: ............................................................................................55 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 59
  8. MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu cuối cùng của mọi quốc gia trên thế giới chính là xây dựng một đất nước hòa bình, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và thịnh vượng. Nhưng làm thế nào để hoàn thành tổng thể các mục tiêu đó? Điều này còn phụ thuộc vào hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của mỗi đất nước. Trong đó đặc biệt hướng đến giải pháp về lĩnh vực kinh tế, cũng như những chính sách tín dụng về giảm nghèo trên diện rộng. Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam ta trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện các chủ trương trên, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững, trong đó có chính sách tín dụng áp dụng đối với mọi đối tượng trong xã hội nhưng chú trọng hướng tới đối tượng người nghèo. Cùng với hệ thống chính sách tín dụng được triển khai mạnh mẽ trên toàn quốc thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội ( NHCSXH). Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách tín dụng tại Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện cho nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém chưa khắc phục được. Là một người con được lớn lên từ mảnh đất anh hùng Sóc Sơn, cá nhân em muốn đóng góp một phần nào đó sức mình vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. Sau khi đã nghiên cứu và nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, em đã lựa chọn và nghiên cứu chủ đề : “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội” Tổng quan tài liệu Về chính sách tín dụng đã có nhiều công trình nghiên cứu và biên 1
  9. soạn. Các nghiên cứu này được các tác giả trình bày dưới dạng các đề tài khoa học, các luận văn, luận án, sách, tạp chí... và dưới nhiều góc độ khác nhau dựa trên các mục tiêu nghiên cứu. Có thể đưa ra một số tác phẩm tiêu biểu về chính sách tín dụng như sau: *Đối tượng nghiên cứu là chính sách tín dụng nhưng được nghiên cứu tại các địa phương khác nhau: - Lê Thị Hồng Liên, (2017) “Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra cơ sở khoa học về thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (NHCSXHVN) . Trong chương 1 nêu lên các khái niệm về chính sách, chính sách tín dụng; tầm quan trọng của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Tại chương 2 tác giả đã giới thiệu về NHCSXH, bên cạnh đó đưa ra thực trạng của việc thực thi chính sách tín dụng xã hội đối với học sinh, sinh viên; những kết quả đạt được và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thực thi chính sách. Cuối cùng chương 3, tác giả đã chọn lọc và phân tích các định hướng để hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên. - Lê Ngọc Hải, (2018) “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế. Trong đó tác giả nghiên cứu và đưa ra các khái niệm như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính sách xã hội; so sánh sự khác nhau giữa Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại; kinh nghiệm của một số Ngân hàng tại Việt Nam và trên Thế giới nhằm rút ra một số bài học cho NHCSXH huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó tác giả cũng giới thiệu khái quát về Huyện Triệu Phong cũng như NHCSXH huyện. Đánh giá chất lượng thực thi chính sách tại huyện cùng với thực trạng tại huyện để có thể đưa ra đánh giá chung nhất về những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác thực thi chính sách tín dụng tại huyện. Cuối cùng là những định hướng nghiên cứu của tác giả nhằm nâng cao chất lượng tín 2
  10. dụng cho địa bàn mà tác giả đang nghiên cứu. - Nguyễn Văn Hùng (2014)“Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. Cũng giống như những đề tài nghiên cứu khác, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Hùng đưa ra cơ sở lý luận bao gồm: Khái niệm chính sách, khái niệm chính sách tín dụng,.. Cùng với đó đưa ra thực trạng và đánh giá các hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề tác giả đặt ra và kiến nghị. - Nguyễn Thị Minh Phương, (2015)“Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường ĐH tài chính – Marketing. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả Minh Phương đã lý giải các khái niệm như: Chính sách tín dụng là gì? Hộ nghèo là gì? Chính sách tín dụng áp dụng đối với hộ nghèo gồm những ưu đãi gì? Song song đó tác giả đã giới thiệu về Bến Tre, về NHCSXH tại đây và đưa ra thực trạng công tác thực thi cho vay hộ nghèo tại tỉnh. Sau đó tác giả cũng đã đưa ra những đánh giá chân thực về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại đây, thẳng thắn chỉ ra những mặt còn hạn chế trong tín dụng cho vay hộ nghèo. Và cuối cùng không thể thiếu phần quan trọng là những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại tỉnh Bến Tre. *Đối với địa bàn huyện Sóc Sơn, đã có: Hoàng Văn Sơn, (2017) “Chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”, Khóa luận tốt nghiệp,Trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Đề tài đã tìm hiểu cơ cở cũng như thực tiễn thực hiện chính sách tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội. Cùng với đó đưa ra nhận xét về hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng. Cuối cùng đóng góp một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Và còn rất nhiều luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học khác nghiên 3
  11. cứu về chính sách tín dụng nhưng đặt trên đối tượng nghiên cứu khác nhau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã nêu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tín dụng xã hội - Phân tích thực trạng và những đánh giá chung về thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn TP. Hà Nội.. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cải thiện hiệu quả chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: Việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn - TP. Hà Nội 3.3. Phạm vi nghiên cứu *Không gian nghiên cứu: Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội *Thời gian nghiên cứu: Thực hiện chính sách tín dụng trên địa bàn huyện Sóc Sơn - TP. Hà Nội (từ năm 2015 – đến 2020). Do đó các thông tin, số liệu phản ảnh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến cuối năm 2020 và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài báo cáo này, đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh; phương pháp lôgíc và lịch sử; phân tích khảo sát thực tế… Ý nghĩa của đề tài Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách tín dụng xã hội để làm cơ sở lý luận về chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng thực hiện tại Huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội nói riêng. Từ đó kiểm tra tính hợp lý của chính sách đối 4
  12. với thực tiễn áp dụng và tìm ra những phương pháp, cách thức hoạt động sao cho có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu tệ nạn xã hội, giải quyết vấn đề an sinh xã hội trong kỷ nguyên công nghệ - Cách mạng công nghiệp 4.0. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chính sách tín dụng xã hội Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng ở huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội 5
  13. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ HỘI . Một số khái niệm liên quan Khái niệm chính sách Có nhiều cách phát biểu khác nhau về chính sách nhưng có thể tập hợp lại một số khái niệm như sau: Theo từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary): “chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách”[1] Theo Từ điển tiếng Việt: “chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách.” [2] Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa..”[3] Qua những khái niệm, định nghĩa trên tác giả tiếp cận khái niệm chính sách như sau: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Khái niệm tín dụng Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt: “Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Đó là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng 6
  14. buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả”[4] Theo Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê : “Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền. Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.”[5,Tr 4]. Như vậy, thực chất tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Khái niệm chính sách tín dụng xã hội Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt :“Chính sách tín dụng xã hội là chính sách đặc biệt hướng tới người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đó là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho các đối tượng chính sách có thể tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn.”[6] Theo NHCSXH Việt Nam:“Tín dụng chính sách xã hội là một chuỗi các sản phẩm tín dụng nhằm phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo nguyên tắc ưu tiên hộ nghèo đến hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đã tạo thành một hệ thống chính sách đồng bộ, bao trùm các nhóm đối tượng thụ hưởng, hỗ trợ đa chiều cho người dân không chỉ giảm nghèo mà còn thoát nghèo bền vững, ngăn chặn và đẩy lùi nạn tín dụng đen theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.” [7] Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã khẳng định: “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và 7
  15. các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.” [8] Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Theo “Giáo trình Tài chính tiền tệ”, NXB Tài chính định nghĩa: “Ngân hàng chính sách Xã hội là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà nước. NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo..” [9, Tr 6] Theo Wikipedia “ Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.” [10] Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội 1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội - Chính sách tín dụng xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của Đảng hay Chính quyền Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề tín dụng xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị, quân sự, văn hóa,... Chính sách tín dụng xã hội có mối quan hệ mật thiết với chính sách xã hội vì nó bao trùm mọi mặt đời sống của con người, từ điều kiện lao động, sinh hoạt cho đến giáo dục. - Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện các chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế, vì vậy chính sách tín dụng xã hội có nội dung, vai trò, mục tiêu cơ bản gần giống với 8
  16. chính sách xã hội, tuy nhiên tập trung đi sâu vào nghiên cứu và thực thi, giải quyết lĩnh vực tín dụng. - Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, chính sách tín dụng xã hội hướng tới sự công bằng xã hội, đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành phần kinh tế trước pháp luật. Chính sách tín dụng xã hội hợp lý là tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững, quan tâm đến lợi ích và phát huy được tiềm năng lao động sáng tạo của tất cả các giai cấp và tầng lớp dân cư đặc biệt là tầng lớp có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Đó là chính sách xã hội tiến bộ và nhân đạo, đảm bảo sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam. - Nội dung của CSTDXH nhằm hỗ trợ, cho vay, tạo động lực phát triển cho nhân dân đặc biệt những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống về vật chất cũng như tinh thần. Từ đó nhân dân có vốn để lao động và trở thành lực lượng có ích cho xã hội, giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân hoặc một hộ gia đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để phấn đấu để vượt qua nghịch cảnh. Từ đó các vấn đề liên quan như: giáo dục, xã hội, văn hóa, ..cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. - Để đưa các CSTDXH vào thực tiễn đời sống, các CSTDXH cần được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội. 1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội Vai trò của CSTDXH tác động đến mọi mặt của đời sống con người như: kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, chính trị,..Cụ thể: + Về lĩnh vực kinh tế CSTDXH có tác động trực tiếp đến kinh tế của từng cá nhân thông qua các khoản vay lãi suất thấp hoặc 0%, tác động trực tiếp đến chính sách lao động – việc làm đi vào cuộc sống góp phần giải quyết việc làm, xây dựng thị trường lao động, nâng cao thu nhập và đời sống người lao động. Khi họ có vốn để lao động thì họ có thể tạo ra thu nhập từ số vốn đó, rồi họ sẽ trở thành lực lượng có ích cho xã hội, 9
  17. giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân hoặc một hộ gia đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để phấn đấu để vượt qua nghịch cảnh. Họ sẽ có thu nhập để chăm lo cho đời sống cá nhân của chính họ, tất cả nhu cầu của họ sẽ được cải thiện và từ đó đời sống vật chất và tinh thần cũng được cải thiện. Hơn nữa, vốn cho vay giúp người vay khắc phục được tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hòa nhập sản xuất hàng hóa thị trường. Việc thực hiện tốt CSTDXH cho thấy sự phát triển của một đất nước, và tất nhiên kinh tế của đất nước đó sẽ ngày một phát triển và hùng mạnh. + Về vấn đề xã hội Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. CSTDXH cũng được thực hiện nhất quán với vấn đề về xóa đói, giảm nghèo. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng như: Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2002), Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP), Quyết định số 1971/QĐ-TTg về việc cho 30 huyện khác nằm ngoài chương trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày 19-12-2014 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Tất cả những 10
  18. chương trình, quyết định trên đều có mối quan hệ biện chứng với các CSTDXH, bởi nếu CSTDXH không được thực thi thì việc xóa đói giảm nghèo không thể thành công, và ngược lại. Vốn CSTDXH đã góp phần giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo; tạo việc làm cho hàng nghìn lao động; nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, hàng nghìn công trình nước sạch vệ sinh môi trường được cải tạo nâng cấp, CSTDXH giúp người dân có công ăn việc làm, làm giảm thiểu đi các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, mại dâm, ma túy, cờ bạc – rượu bia,.. + Về vấn đề y tế, giáo dục Khi có kinh tế thì người dân không còn phải lo lắng về miếng cơm manh áo, vì thế sẽ tập trung phát triển cho bản thân về sức khỏe và trình độ học vấn. Khi có trình độ học vấn cũng như có sức khỏe thì người dân mới có thể duy trì và hoàn thành công việc. Ngoài ra CSTDXH cũng tạo mọi điều kiện cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được học tập và có cơ hội thoát nghèo. Các chương trình về nước sạch và vệ sinh môi trường của CSTDXH cho nhân dân vùng khó khăn được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản của xã hội. + Về chính trị CSTDXH có tác động mạnh đến vấn đề chính trị hay an ninh xã hội bởi một trong những nguyên nhân phổ biến của sự xung đột chính trị hay mất trật tự xã hội là: sự nghèo đói, sự thiếu học thức, sự xung đột của các tầng lớp giai cấp trong xã hội,.. Các cuộc xung đột vũ trang trong nội bộ một quốc gia rõ ràng phổ biến ở những nước nghèo hơn là những quốc gia phát triển. Đó không phải vì những người nghèo “bạo lực hơn”, mà là vì các nước nghèo không có khả năng để đảm bảo luật pháp và trật tự. Có thể lấy ví dụ về các cuộc chiến tranh ở Châu Phi và trong top 9 quốc gia nghèo nhất thế giới ( xếp theo trình tự GDP cao nhất đến thấp nhất) , bao gồm: Madagascar, Comoros, Nam Sudan, Liberia, Mozambique, Nigeria, Ma-rốc, . Cộng hòa Trung Phi, Burundi.Tất cả quốc gia năm này nằm ở Châu Phi, đều có xung đột vũ trang và nghèo đói. + Về văn hóa Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa được đề cập đến như là một tập 11
  19. hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội, và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.” Ngoài ra văn hóa có thể được hiểu là : Những chuẩn mực, giá trị văn hóa, đạo đức, cách giao tiếp, ứng xử..Phát triển văn hóa chính là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là một trụ cột của phát triển bền vững. Các CSTDXH tạo ra nền tảng vật chất để phát triển văn hóa, góp phần hình thành nên những giá trị mới cho cá nhân và cộng đồng trong quá trình thúc đẩy các quan hệ kinh tế. Văn hóa trở thành nền tảng tinh thần và tạo ra những động lực mới đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế. Như vậy phát triển các CSTDXH góp phần xây dựng đời sống văn hóa phong phú, môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, phát triển con người toàn diện, hài hòa. 1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội - Đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội nói riêng là một định chế tài chính của nhà nước, hoạt động phi lợi nhuận, mục tiêu chính là xây dựng và phát triển cộng đồng trong nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội. - Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. - Đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách; hộ gia đình vùng khó khăn, vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới hải đảo,… Do đó, cần mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách do NHCSXH thực hiện, góp phần nâng cao thu nhập của người nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, sẽ góp phần nâng cao thu nhập GDP bình quân đầu người, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững; tạo việc làm cho người dân đô thị và các vùng nông thôn; cải thiện điều kiện vệ sinh, nước sạch và môi trường cho người dân,… - Nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là nguồn vốn của NHCSXH, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc 12
  20. từ Ngân sách Nhà nước. - Nguồn vốn đó NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quĩ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội. - Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCSXH nhanh gọn. Các hình thức tín dụng chính sách. 1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay - Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân về kinh tế, chính trị xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo đói, không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ dều cho rằng cần phải trợ giúp những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể đảm bảo được cuộc sống, góp phần ổn định chính trị xã hội. - Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm. Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho va với các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoăc xuất khẩu lao động. - Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn tồn tại loại cho vay này. 1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2