intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Rào cản thương mại quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

218
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Rào cản thương mại quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nhằm trình bày lý luận chung về rào cản thương mại quốc tế, rào cản thương mại quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Rào cản thương mại quốc tế đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG SO 080 c a . . . . . . a...... KHOA LUÂN TỐT NGHIÊP Đề tài: RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỔNG NGHIỆP $JẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn ĩ PGS.TS VI Sình vừa thục hiện : LÊ MINH HÀ NỘI, THÁNG l i N Ă M 2005
  2. ị T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G 1 ị KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG Ị * mĩ, % *** ĩ roREIGN TRÍ1DE ŨNlVERSirr KHOA LUẬN TỐT NGHIÊP ị sgỀiàử R À O CẢN T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế ĐÔI VỚI SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM ị Giáo viên hướng dẩn : PGS.TS. v ũ SỸ TUẤN ỉ 0 * ị Sinh viên thục hiện : LÊ MINH TRÂM ị ỉ ó ỉ Lớp :NHẬT3-K40 ị 2 ÍT «li' V' rã tụ i Ì 8 |x'Csv;«"~;-n.-Oi»&ị ỉ g Ị 1 ĩ Ị ỊuLDilSâi Ị B í Í T 0 Ị Lỉỡ2°ĩJ Ị Ì Ì 0 ĩ HÀ NỘI - 2005 Ì ộ ã oootỊaoaaooaoaooaaaaoooaaoooaaaoooooaoaoooaaaoaaoooaaoooaaaoaaaoaaoaaaoaaaaooaoo ỡ ã
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẨU 3 CHƯƠNG Ị: LÝ LUẬN CHUNG VÊ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 4 ì. Khái niệm và lý do ra đòi rào cản thương mại quốc tế 4 1. Khái niệm 4 2. Lý do ra đời các rào cản thương mại quốc tế 4 li. Phân loại các loại rào cản trong thương mại quốc tế 6 Ì. Rào cản thuế quan (Tariff barriers) 7 2. Rào cản phi thuế quan (Non - tariff Barriers) 13 H I . Vị trí, vai trố và mục đích sử dụng 19 Ì. Vị trí, vai trò của các loại rào cản trong thương mại quốc tế 19 ĩ. Mục đích sử dụng rào cản thương mại của các quốc gia trên thế giới 20 CHƯƠNG li: RÀO CẢN THƯƠNG MẠI Quốc TẾ Đối VỚI SẢN PHÀM CÔNG NGHIỆP XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM 27 ì. Thực trạng rào cản thương mại của một số nước đối tác chính đối với mặt hàng công nghiệp của Việt Nam 27 1. Thị trường Hoa Kỳ 27 2. Thị trường EU 39 3. Thị trường Nhật Bản 49 li. M ộ t sô vụ tranh chấp lớn phát sinh trong hoạt động xuất kh u của Việt Nam thòi gian gần đây 57 Ì. Vụ tranh chấp thương hiệu Cà phê Trung Nguyên 58 2. Các vụ kiện hàng xuất kh u cùa Việt Nam bán phá giá 58
  4. CHƯƠNG UI: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC RẢO CẢN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHÀM CÔNG NGHIỆP XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 64 ỉ. Kinh nghiệm vượt rào của một số nưặc trên thế giặi 64 ì. Trung Quốc 64 2. Kinh nghiệm của EU 67 3. Kinh nghiệm của Thái Lan 69 li. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để vượt rào cản 71 ì. Những vấn đề ở tầm vĩ m ô 71 2. Những vấn đề ở tẩm vi m ô 73 HI. Một số giãi pháp vượt rào cẩn 76 1. Các giải pháp vĩ m ô 76 2. Các giải pháp vi m ô (giải pháp đối với doanh nghiệp) 90 3. Các giải pháp khác ( giải pháp đối với Hiệp hội ngành nghề) 96 KẾT LUẬN 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 2
  5. LỜI NÓI Đ Ầ U Hiện nay, khi xu thế toàn cầu hoa, tự do hoa thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên thê giới, vấn đê rào cản trờ thành một nội dung được các nhà kinh tế thảo luận và bàn cãi rất nhiều. Đơn giản là vì muốn đẩy mạnh quá trình tự do hoa, toàn cẩu hoa thì trước hết phải tìm ra các giải pháp để loại bỏ, hạn chế hoức vuợt qua những rào cản đó. Mức dù Tổ chức Thương mại thế giói (WTO) đã có những nỗ lực rất lớn trong việc điểu chỉnh các rào cản thương mại quốc tế thông qua việc khuyến khích và buộc các thành viên giảm thuế, xoa bỏ hàng rào phi thuế, nhưng song song với việc xoa bỏ những rào cản thương mại hữu hình, dễ phát hiện, các nước ngày càng có xu thế tạo nên những rào cản vô hình. Thực tiên cho thấy rào cản trong thương mại quốc tế xuất hiện ờ hầu hết các lĩnh vực, với các biện pháp rất đa dạng và tinh vi. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, tham gia AFTA, APEC, ASEM và đang đàm phán gia nhập WTO. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường các nước đang phải đối mứt với những rào cản ngày càng tăng lên trong thương mại quốc tế, đức biệt là đối với các sản phẩm công nghiệp. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách cụ thể hem về vấn đẻ rào cản, đồng thòi cấp thiết phải tìm ra những giải pháp vượt qua các rào cản thương mại nếu muốn đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đ ể t i này tập trung nghiên cứu các rào cản thương mại quốc tế đối với các à sản phẩm công nghiệp xuất khẩu cùa Việt Nam, trên cơ sở đó, nêu lên một số giải pháp nhằm khắc phục các rào cản đó. Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tói Tiến sỹ Vũ Sỹ Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thục hiện khoa luận này. Mức dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những hạn chế về khả năng, cũng như về thời gian và tài liệu nghiên cứu, khoa luận khó tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và đông đảo ý kiến độc giả. Người viết xin trân trọng cảm ơn! 3
  6. CHƯƠNG ì L Ý LUẬN CHUNG VẾ R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I Q U Ố C T Ế ì K H Á I N I Ệ M V À L Ý DO RA Đ Ờ I R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I Q U Ố C T Ế . 1. Khái niệm Thuật ngữ "rào cản" hay hàng rào tuy được sử dụng khá phổ biến trong thực tế nhưng lại không phải là một thuật ngữ chính thống. Có thớ dê dàng nhận thấy, trong hệ thống các điều ước hay luật pháp quốc tế, cũng như trong hệ thống pháp luật cùa các quốc gia, khái niệm rào cản thương mại không được định danh một cách chính thức và rõ ràng. Thuật ngữ này chì được đề cập chính thức trong tên gọi một hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đó là "Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại" (Agreement ôn Technical Barriers to Trade) nhưng trong toàn bộ nội dung của Hiệp định lại không sử dụng tiếp thuật ngữ này. Có thớ hiớu một cách chung nhất về rào cản thương mại quốc tế như sau: Rào cản thương mại quốc tế là tất cả những gì chủ quan hay khách quan, cụ thế hay trừu tượng có tác động cản trở, ngăn chặn, hạn chế hoạt động thương mại quốc tế. 2. Lý do ra đời các rào cản thương mại quốc tế 2.1. Do sự khác biệt giữa các quốc gia Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có sự tham gia của các quốc gia khác nhau với rất nhiều khác biệt. Các quốc gia khác nhau về mọi lĩnh vực: văn hoa, chính trị, luật pháp, trình độ phát triớn, điều kiện tự nhiên, xã hội, vị thế trên thế giới,... Nếu như sự khác biệt giữa các quốc gia về tài nguyên, nguồn lực lợi thế là nguyên nhân cơ bản dẫn đến phân công lao động quốc tế và hoạt động thương mại quốc tế thì chí những khác biệt ấy lại trở thành những rào cản nh gây trở ngại cho hoạt động thương mại quốc tế. Thử xét riêng góc độ ngôn ngữ, trong quá trình đàm phán ký kết một hợp đồng mua bán giữa các đối tác thuộc các nước khác nhau, do ngôn ngữ bất đổng nên có nhiều vấn đề bên này khó có thớ 4
  7. truyền đạt đầy đủ đế bên kia vì trong các ngôn ngữ khác nhau có thể không có n cách diễn đạt tương đương, hoặc nếu theo ngôn ngữ này chỉ cần một từ là đủ thì sang ngôn ngữ khác phải giải thích rất dài dòng. Đây là một trở ngại không nhỏ khiến các đối tác khó có thể thông hiểu nhau để tiến tới một thoa thuịn chung. Sự khác biệt về trình độ phát triển giữa các quốc gia cũng là một rào cản lớn. Tại các nước có trình độ phát triển cao như Tây  u và Nhịt Bản, thị trường của họ thường rất khó tính. Hàng hoa muốn nhịp khẩu vào các thị trường này phải đáp ứng được những tiêu chuẩn rất khất khe về chất lượng, vệ sinh, kiểm dịch,... Trong khi đó, hàng từ các nước đang phát triển với trình độ sản xuất còn yế kém, công u nghệ lạc hịu khó có thể đảm bảo được những yêu cẩu này. Sự cách biệt về mặt địa lý hay điều kiện tự nhiên khí hậu cũng có thể gây trở ngại cho hoạt động thương mại quốc tế. Mặc dù hiện nay sự phát triển của các phương tiện thông tin liên lạc, giao thông vặn tải đã rút ngắn một cách tương đối khoảng cách tự nhiên giữa các quốc gia song rõ ràng là việc buôn bán với một bạn hàng ờ quá xa còn rất nhiều điểm bất lợi. Chẳng hạn như thòi gian vịn chuyển hàng hoa, thời gian lưu chuyển chứng từ kéo dài đồng nghĩa với chi phí và rủi ro nhiều hơn. 2.2. Do nhu cầu bảo hộ của từng quốc gia Bên cạnh những rào cản tổn tại khách quan do sự khác biệt giữa các quốc gia, rào cản tổn tại còn là do nhu cầu bảo hộ của từng quốc gia. Bào vệ nền kinh tế nước mình chính là nhu cẩu tất yế của mỗi quốc gia, dù mạnh hay yế Và mặc dù u u. hiện nay, các quốc gia trẽn thế giới hầu hế chủ trương tự do hoa thương mại, mở t cửa nền kinh tế để thông thương nhưng điểu này không có nghĩa là tự do hoa, mở cửa tràn lan. Trong trường hợp các nước mở cửa, tự do hoa thương mại tràn lan, các tác nhãn xấu sẽ dễ dàng xâm nhịp gây hại cho không chỉ nền kinh tế m à cho mọi mặt của đời sống xã hội nước đó. Chẳng hạn như, chiến tranh và khủng bố sẽ leo thang nếu như các nước không có những biện pháp ngăn cấm hay hạn chếhoạt động buôn 5
  8. bán vũ khí, đạn dược. Mặt khác, để bảo vệ an ninh trật tự xã hội, các quốc gia phải có những rào cản nhất định đối với hoạt động buôn bán những mặt hàng có hại như chất kích thích, thuốc nổ, hoa chất độc...; để bảo vệ môi trường, các quốc gia phải duy t ì những hạn chế đối với hoạt động buôn bán động vật, thực vật, khoáng sản,... r Không chứ cấm hay hạn chế các mặt hàng có hại, các nước còn cẩn hạn chế ờ một chừng mực nào đó hoạt động mua bán các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do việc xuất khẩu quá nhiêu một mặt hàng nào đó sẽ khiến hoạt động sản xuất trong nước mất cân đối, nguyên nhiên liệu để sản xuất mặt hàng đó sẽ bị khai thác quá mức đến không thể phục hồi,...Việc một nước nhập khẩu quá nhiều những mặt hàng trong nước có thể sản xuất được sẽ có khả năng bóp nghẹt hoạt động sân xuất nội địa hoặc gây thâm hụt nghiêm trọng cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế của nước đó. Một l do không thể không để cập đến khi duy t ì các biện pháp bảo hộ là í r giúp các quốc gia duy trì việc làm cho những tổ chức hoặc những nhóm người nhất định và giảm bớt những sức ép về chính trị của các tổ chức đoàn thể. Ngoài ra, các quốc gia còn cần có biện pháp hạn chế nhập khẩu đối vói hàng nhập từ các nước bạn hàng không thực sự thân thiết trong quan hệ thương mại hoặc đê trả đũa lại những hành vi thương mại không "đẹp" của phía bên kia. Đ ố i với các quốc gia có tiềm lực cả về kinh tế và chính trị, các biện pháp bảo hộ còn có thể được duy t ì như một công cụ chính trị để đơn phương gây sức ép với các quốc gia r khác. Tóm lại, có rất nhiều lý do giải thích sự tồn tại của rào cản trong thương mại quốc tế. li. P H Â N L O Ạ I C Á C L O Ạ I R À O C Ả N TRONG T H Ư Ơ N G M Ạ I Quốc T Ế Hiện nay, chưa có t i liệu nghiên cứu nào đề cập tới phân loại các rào cản à trong thương mại quốc tế vì khái niệm và nội hàm của rào cản chứ có tính chất tương đối. Theo Diễn đàn về thương mại và phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD), từ năm 1994 hệ thống các biện pháp kiểm soát nhập khẩu được chia làm 2 loại là các biện pháp thuế quan (Tariff) và các biện pháp phi thuế quan (Non 6
  9. tariff). Vì vậy, có thể phân loại rào cản trong thương mại quốc tế theo hai nhóm lớn là: rào cản thuế quan và phi thuế quan. 1. Rào cản thuế quan (Tariff barriers) 1.1. Khái niệm Trước hết, ta cần hiểu thuế quan là gì? Thuế quan là một khoản tiền m à người chủ hàng hoa xuất, nhập khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện của nước chủ nhà. Khái niệm về rào cản trong thương mại quốc tế nói chung, cũng như khái niệm về rào cản thuế quan nói riêng chỉ có tính chất tương đối. Thuế quan khổng phải là rào cản nếu mực thuế suất là thấp hoặc rất thấp tới mực không gây cản trở thương mại quốc tế, ngược lại nó sẽ trờ thành rào cản nếu mực thuế suất là cao một cách thực sự hoặc cao hem so với mực thuế suất được áp dụng đối với hàng hoa cùng loại của nước khác. 1.2. Phân loại thuế quan Xét theo các khía cạnh khác nhau, thuế quan được phân thành nhiều loại 1.2.1. Theo múc đích đánh thuế a) Thuế quan tài chính: Là loại thuế được sử dụng với mục đích làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó, nó còn được gọi là thuế quan ngân sách. Các nước đang và chậm phát triển sử dụng loại thuế này phổ biến hơn cả (thu từ thuế chiếm 2 0 % tổng thu của Ngân sách Nhà nước). Nguyên nhân là do hệ thống thuế nội địa chưa hoàn chỉnh và hiệu lực thực thi chưa cao nên thu từ thuế nội địa không nhiều và khó khăn, còn thuế quan lại có ưu điểm là dễ thu. Mặt khác, quá trình tự do hoa thương mại ở các nước này diễn ra còn chậm chạp. Ngược lại, ở các nước phát triển, do hệ thống thuế nội địa hoàn thiện và tự do hoa thương mại rất mạnh mẽ nên mực thuế thường thấp. 7
  10. b) Thuế quan bảo hộ : Là loại thuế được sử dụng với mục đích bảo hộ nén sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế cao hàng hoa nhập khẩu từ bên ngoài vào thị trường nội địa. Thuế quan bảo hộ sẽ làm cho giá hàng nhập khẩu tăng cao hơn so với mặt hàng tương tự trong nước, dốn đến năng lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu kém hơn. Mức thuế phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của hàng hoa trong nước, thông thường rất cao. 1.2.2. Theo đối tương đánh thuế a) Thuế quan xuất khẩu Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoa xuất khẩu ra nước ngoài. Thuế quan xuất khẩu chủ yếu nhằm mục đích làm giảm sự lưu thông của hàng hoa đó ra bên ngoài, nhất là trong thời kỳ chiến tranh, khi hàng hoa khan hiếm. Loại thuế quan này hiện chỉ còn một số í nước đang phát triển dùng để tạo t nguồn thu cho ngân sách và dòng vận động hàng hoa giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, nhất là những hàng hoa dễ đưa đến sự khan hiếm (gạo) hoặc ảnh hưởng đến môi trường sinh thái (gỗ). b) Thuế quan nhập khẩu Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoa nhập khẩu từ nước ngoài vào thị trường nội địa. N ó hoàn thành cả chức năng bảo hộ lốn chức năng tài chính. Về mặt lịch sử, thuế quan nhập khẩu xuất hiện sớm hơn các biện pháp của chính sách mậu dịch và ngày nay tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại thương của các nước. N ó được sử dụng như một công cụ quan trọng trong cuộc đấu tranh chống sự cạnh tranh của nước ngoài và đảm bảo cho tổ chức độc quyền đạt được lợi nhuận tối đa ờ thị trường trong nước. c) Thuế quan quá cành Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoa vặn chuyển quá cảnh qua một lãnh thổ hải quan. 8
  11. Nhằm khuyến khích chuyên chở hàng hoa quá cảnh (mục đích là để thu các loại phí dịch vụ như dịch vụ vận tải, dịch cụ lưu kho lưu bãi...), ngày nay các nước hạn chế sử dụng loại thuế này. Chủ yếu sử dụng ờ kênh đào Xuyê và Panama. 1.2.3. Theo phương pháp tính thuế a) Thuế phán trăm (ad- valorem tarìff) Là một số phẩn trăm nhất định trên tỷng giá trị giao dịch cùa hàng nhập khẩu. Do đó còn được gọi là thuế tính theo giá, số tiền thuế nộp tỷ lệ thuận với giá hàng. Ví dụ 5%. Hiện nay, đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất nhưng nhìn chung còn ờ mức cao nên WTO kêu gọi tất cả các nước thành viên tiếp tục cam kết cắt giảm. b) Thuế phi phấn trăm (non - ad- valorem tariff): gồm 3 loại sau: • Thuế tuyệt đối: Là một khoản tiên cố định được quy định phải nộp trên một đơn vị hàng nhập khẩu. Do đó còn được gọi là thuế tính theo lượng. Ví dụ: 1000 đỷng/kg. Loại thuế này đơn giản trong tính toán nhưng không phản ánh được sự biến động của giá cả hàng hoa trên thị trường thế giới. Đây là loại thuế được các nước áp dụng nhiều nhất đối với các mặt hàng nông sản. • Thuế thay thế: Là loại thuế cho phép có thể áp dụng hoặc thuế phần trăm, hoặc thuế tuyệt đối tuy theo loại thuế nào cao hơn. Ví dụ: 5 % hoặc 1000 đồng/kg, tuy loại nào cao hơn trong từng trường hợp. • Thuế kết hợp: Là loại thuế được quy định buộc người nhập khẩu phải trả cả hai loại thuế phẩn trăm và tuyệt đối. Ví dụ: 5 % và 1000 đỷng/kg. Trong các loại thuế quan nói trên, thuế phần trăm là loại thuế mang tính rõ ràng hơn cả nên được WTO khuyến khích dùng hơn các loại thuế khác. Trong trường hợp áp dụng các loại thuế khác, các nước cần đưa ra mức thuế tương đương nhằm xác định được mức độ bảo hộ tương ứng. 9
  12. 1.2.4. Thuế quan đặc thù • Han ngạch thuế quan: Là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế suất nhập khẩu. Hàng hoa trong hạn ngạch thuế quan (tức là trong số lượng quy định) thì có mức thuế suất bằng 0 hoặc rất thấp, còn ngoài hạn ngạch thuế quan thì chịu mức thuế suất cao hơn đế bảo hộ sản xuất trong nước. Ví dụ: các nước OECD có mức thuế trong hạn ngạch tính trung bình với hàng nông sản là 3 6 % nhưng ngoài hạn ngạch thì mức thuế là 120%. Có thể thấy hạn ngạch thuế quan đảm bảo một cách hài hoa l ỏ i ích của cả người sản xuất trong nước và người tiêu dùng. Đ ể đảm bảo hai mục tiêu trên đòi hỏi Nhà nước phải nghiên cứu kỹ để đưa ra mức hạn ngạch hợp lý. WTO cho phép các nước thành viên áp dụng hạn ngạch thuế quan. Theo tư liệu của WTO, các nước có số lượng hạn ngạch nhiều nhất gồm Na Uy (232), Ba Lan (109), EU cũ (90), Bungari (73), Hàn Quốc (67), Colombia (67), Hoa Kỳ (54), Nam Phi (53)... • Thuế đối kháng (Thuế chống trơ cấy xuất khẩu): Đây là một khoản thuế đặc biệt đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp. • Thuế chống bán phá giá: Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. • Thuế trà đũa: Là loại thuế quan đặc biệt được áp dụng đối với những hàng hoa được nhập khẩu từ những nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử nặng hơn về thuế đối với hàng xuất khẩu từ nước áp dụng vào nhữmg nước đó. • Thuế bổ sung: Là một loại thuế được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp. Các Chính phủ có thể áp dụng thuế bổ sung cao hơn mức thuế thông thường nếu như khối lượng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng 10
  13. lên quá cao gây ảnh hường nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một ngành sản xuất nào đó trong nước. • Thuế thời vu: Là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho từng loại sản phẩm. Thông thường được áp dụng cho mặt hàng nông sản, khi vào thời vụ thu hoạch trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, khi hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thường. 1.2.5. Phân loai theo mức thuế suất Thuế quan của một nước đánh vào hàng hoa nào và mức độ cao hay thấp được biổu hiện ờ biổu thuế quan (hay còn gọi là biổu thuế xuất nhập khẩu). Biổu thuế quan là một bảng tổng hợp phân loại có hệ thống mức thuế quan đối với tất cả hàng hoa chịu thuế khi đưa vào lãnh thổ thuế quan của một nước. Biổu thuế có thổ cấu tạo từ một cột thuế, gọi là biổu thuế đơn, hoặc nhiều cột thuế, gọi là biổu thuế kép. Biổu thuế đơn là biổu thuế trong đó chỉ có một mức thuế cho hàng nhập khẩu từ tất cả các nước. Biổu thuế kép là biổu thuế được cấu tạo từ hai mức thuế trở lên cho từng loại hàng hoa. Hàng hoa nhập khẩu từ các nước khác nhau có thổ chịu những mức thuế khác nhau. Việc sử dụng biổu thuế kép thổ hiện sự phân biệt đối xử rõ rệt và thường dẫn đến những cuộc chiến tranh thuế quan giữa các nước. Mức thuế trong biổu thuế quan có thổ mang tính chất tự định hoặc mang tính chất thương lượng. Các mức thuế thương lượng chỉ áp dụng cho hàng hoa trao đổi của các bên tham gia Hiệp định. Hiện nay có một số loại thuế suất cụ thổ được áp dụng trong thương mại quốc tế như sau: • Thuế phi tối huê QUỐC (Thuế suất thône thường): Đây là mức thuế suất cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là thành viên của WTO và chưa ký kết Hiệp định song phương với nhau. Thuế này có thổ nằm trong khoảng từ 20- 110%. • Thuế tối huê quốc (MFN): Là loại thuế m à các nước thành viên WTO áp dụng cho những nước thành viên khác hoặc theo các Hiệp định song phương về ưu li
  14. đãi thuế quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thuế suất thông thường. • Thuế Hiệp đinh thương mai tư do: Là loại thuế á dụng giữa các nước thành p viên với nhau trong các khu vực thương mại tự do (AFTA, EU, NAFTA). Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng. • Thuế quan ưu đãi phổ cây (GSP): Là loại thuế ưu đãi đặc biệt, do các nước công nghiệp phát triển đơn phương dành cho hàng hoa của những nước đang và chậm phát triển khi thâm nhập vào thị trường của nước cho hưảng, mục đích là tạo ra lợi thế cạnh tranh của các nước đang và chậm phát triển. Khác với hai loại thuế trên ( M F N và thuế Hiệp định thương mại tự do) mang tính chất có đi có lại, thuế GSP là loại thuế mang tính chất đơn phương, một chiểu. Mức thuế được tính trên cơ sả thuế tối huệ quốc MFN, thông thường thuế GSP được giảm 5 % so với thuế MFN. Một số nước còn miễn thuế hoàn toàn cho hàng hoa được hưảng GSP. Hàng hoa được hưảng GSP là hàng nông sản chưa chế biến, nguyên vật liệu cho công nghiệp, hàng hoa mới sơ chế và những hàng hoa không tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cho hàng hoa tương tự trong nội địa. Hiện nay, các nước công nghiệp phát triển gạt một số nước không cho hưảng GSP do sợ bị cạnh tranh về kinh tế và chính trị. Đ ó là nước và hàng thuộc diện nước trưảng thành như Singapore, Hồng Rông (có GDP bình quân đầu người là 6000 USD/năm) và hàng trường thành (là những hàng xuất khẩu vào các nước công nghiệp phát triển với giá trị rất lớn. • Các loai thuế quan ưu đãi khác : Một số nước tham gia ký kết cá Hiệp định c chuyên ngành như Hiệp định thương mại máy bay dân dụng; Hiệp định thương mại các sản phẩm dược, sản phẩm ôtô... cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc biệt đối với các sản phẩm này. Trong biểu thuế xuất nhập khẩu của các nước thường có nhiều loại thuế cụ thể khác nhau cho cùng một loại sản phẩm và sự chênh lệch nhau rất lớn giữa các 12
  15. loại thuế. Sự chênh lệch giữa các loại thuế là do các quy định về "ưu đãi" quyết định. Nếu hàng hoa của một nước nào đó phải chịu thuế suất thông thường hoặc kém ưu đãi hem so với nước khác thì chính điều đó sẽ trở thành rào cản thuế quan. 1.3. ưu, nhược điểm khi sử dụng rào cản thuế quan a) Ưu điếm • Các biện pháp thuế quan có ưu điểm cơ bản là rõ ràng, ổn định, dễ tính toán và í bóp méo thương mại nhất, do đó đưục WTO t thừa nhận là công cụ bảo hộ hụp pháp duy nhất để bảo hộ các ngành sản xuất trong nước. • Tạo nguồn thu chắc chán cho ngân sách nhà nước. • Là công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại và gây áp lực đối với bạn hàng phải nhưụng bộ trong đàm phán. b) Nhược điểm • Tuy nhiên, một đặc điểm dê thấy của thuế quan là không tạo ra đưục sự bảo hộ nhanh chóng. • Làm cho tín hiệu thị trường kém trung thực • Do đặc tính rõ ràng nên trong các cuộc đàm phán thương mại song phương và đa phương, thuế quan luôn là đối tưụng dễ đàm phán cắt giảm và tiến tới dẩn loại bỏ để đẩy nhanh quá trình tự do hoa thương mại toàn cẩu. Tuy nhiên, hiện nay, thuế quan vẫn là một trong những rào cản đưục sử dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. 2. Rào cản phi thuê quan (Non - tariff Barriers) 2.1. Khái niệm Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp nằm ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoa giữa các nước. Bản thân biện pháp phi thuế quan không phải là rào cản nếu biện pháp đó "không đặt ra quá mức cần thiết" và không vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, nhưng khi một biện pháp phi thuế quan gây cản trở đến thương mại của quốc gia 13
  16. khác m à không dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hoặc bình đẳng thì bị coi là một hàng rào phi thuế quan. Như vậy, hàng rào phi thuế quan bao hàm nghĩa rộng hơn các biện pháp phi thuế quan. Trong một số trường hợp, biện pháp phi thuế quan được gọi là hàng rào phi thuế quan. Hiện nay, nhiều biện pháp phi thuế quan đã được biến thái một cách tinh vi nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. 2.2. Phăn loại Rào cản phi thuế quan bao gụm nhiều loại khác nhau, có thể được áp dụng ờ biên giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính và cũng có thể là các biện pháp kỹ thuật, có những biện pháp bắt buộc phải thực hiện và những biện pháp tự nguyện... Chính vì vậy, việc phân loại chi tiết theo một tiêu thức thống nhất là rất khó khăn. Sau đây là một số biện pháp phi thuế quan chủ yếu: • Các biên pháp cấm: trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong thực tiễn thương mại quốc tế có các biện pháp như cấm vận toàn diện, cấm vận từng phần, cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số hàng hoa nào đó, cấm phần lớn các doanh nghiệp mà chỉ cho doanh nghiệp được xác định xuất khẩu, hoặc nhập khẩu (Ví dụ: chất nổ, hoa chất chuyên ngành...) • Han ngách xuất khẩu, nháp khẩu: Là quy định của Nhà nước về số lượng hoặc trị giá của một mặt hàng nào đó được phép xuất, nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trường nào đó trong một thời kỳ nhất định (thường là Ì năm). Mục đích của hạn ngạch là dẫn tới sự hạn chế về định lượng của hàng hoa xuất nhập khẩu, tạo ra mức độ bảo hộ cao hơn cả thuế quan. Hạn ngạch này có thể do nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt trên cơ sở tự nguyện của bên thứ hai (hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện). Hiện nay WTO cho rằng hạn ngạch là một biện pháp bảo hộ cứng rắn quá và phản khoa học. Vì vậy WTO quy định các nước thành viên không được phép áp dụng, trừ một số trường hợp như tự vệ thương mại, trả đũa thương mại hoặc khi cán 14
  17. cân thanh toán bị đe doa. Kể từ 1/1/2005, hạn ngạch dệt may đã được WTO dỡ bỏ cho các nước thành viên. • Cấp giấy phép xuất nháy khẩu: Là một chế độ mà Nhà nước quy định rằng việc kinh doanh hàng hoa xuất nhập khẩu phải được Nhà nước cho phép bằng cách cấp cho nhà xuất nhập khẩu giấy phép xuất nhập khẩu. Đây là biện pháp mang tính chất thủ tặc hành chính. Các thủ tặc cấp giấy phép xuất nhập khẩu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dòng di chuyến của thương mại, đặc biệt nếu các thủ tặc này không minh bạch hoặc chậm trễ. Có 2 loại giấy phép là giấy phép về quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hoa hoặc phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó, chẳng hạn là giấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mua, bán hàng hoa trên thị trường nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và rượu ngoại, giấy phép kinh doanh tạm nhập t i á xuất.... Ngoài ra, còn có 2 hình thức cấp phép là cấp phép tự động và không tự động. Chế độ cấp phép tự động chỉ mang tính chất quản lý để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu chứ không nhằm cản trở hoạt động thương mại. Nhưng việc sử dặng các biện pháp cấp phép không tặ động có thể dẫn tới các rào cản thương mại về thủ tặc hành chính và chi phí tăng. • Các thủ túc hải quan: Nếu các thủ tặc hải quan đơn giản, nhanh chóng thì đây chỉ l biện pháp quản lý thông thường nhưng nếu thủ tặc quá phức tạp, chậm à chạp thì sẽ trở thành các rào cản phi thuế quan. Chẳng hạn, các quy định về kiểm tra trước khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông quan, quy định về trị giá tính thuế hải quan... cũng sẽ trở thành rào cản khi m à nó chưa được phù hợp với quy định về hài hoa thủ tặc hải quan. • Các rào cản kỹ thuật trong thương mai quốc tế (TÉT): Là hình thức bảo hộ mậu dịch thõng qua việc các nước đưa ra tiêu chuẩn đối với hàng hoa nhập khẩu rất cao. Đ ó là các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy 15
  18. định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận hợp chuẩn. Hàng hoa không đáp ứng được những tiêu chuẩn đó sẽ không được nước đó nhập khẩu. Hiện có rất nhiều các quy định về hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng trên thế giới mà các nước cho là phù hợp. Song lại có rất í phòng thí nghiệm và tiêu chuẩn t quốc tế mà các nước đều công nhận hợp chuẩn. Do còn có sự khác biệt như vậy nên nó đã trở thành rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. WTO đã phải thống nhất các nguyên tộc chung và được cam kết tại "Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại" nhưng cách thức mà nhiều nước đang áp dụng hiện nay, đặc biệt là các nước phát triển mang tính chất bảo hộ hơn là bảo vệ hợp lý. Điểu đó tạo ra sự phân biệt đối xử hay hạn chế vô lý đối với thương mại quốc tế. • Các biên pháp vê sinh đông thực vát (SPS): theo Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật của WTO thì các biện pháp vệ sinh động thực vật bao gồm tất cả luật, nghị định, quy định, yêu câu và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm cuối cùng, các quá trình và phương pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra, chứng nhận và làm thú tục chấp thuận, xử lý kiểm dịch kể cả yêu cẩu gần với việc vận chuyển động vật hay thực vặt hay gộn với các nguyên liệu cần thiết cho sự tổn tại cùa chúng trong khi vận chuyển, thủ tục lấy mẫu và đánh giá nguy cơ, các yêu cầu đóng gói và nhãn mác liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm. Vì định nghĩa của WTO về "mức độ bảo vệ động thực vật phù hợp" rất chung chung như "mức bảo vệ được xây dựng" lại được chính nước đó "coi là phù hợp" nên các nước công nghiệp phát triển thường đưa ra các mức quá cao khiến cho hàng hoa của các nước đang phát triển khó thâm nhập. Đây là một trong những loại rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ của nó ngày càng tinh vi. • Các quy đinh vé thương mai đích vu: như quy định về lập cõng ty, chi nhánh và văn phòng của nước ngoài tại nước sở tại, quy định về xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hàng hoa, quy định về quyển được tiếp cận các dịch vụ công một cách bình đẳng, quy định về thanh toán và kiểm soát ngoại tệ, quy định về quảng cáo và xúc tiến thương mại..., đều có thể trở thành các rào cản trong thương mại quốc tế nếu các quy định này là không minh bạch và có sự phân biệt đối xử. 16
  19. • Các quy đinh về đầu tư có liên quan đến thương mai như lĩnh vực không hoặc chưa cho phép đầu tư nước ngoài, tỷ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa cho các lĩnh vực hoặc sản phẩm xác định, tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài, quy định bắt buộc về phát triển vùng nguyên liệu...Các quy định trên nếu có sự phân biệt đối xử giạa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài đều được gọi là rào cân và hiện tại đã trờ thành chủ đề của đàm phán dỡ bỏ rào cản nhằm tự do hoa thương mại. • Các quỵ đinh về sỏ hữu trí tuệ trước hết là các quy định về xuất xứ hàng hoa. Nếu các quy định về xuất xứ quá chặt chẽ so với hàng sản xuất trong nước để nhằm xác định xem một hàng hoa có phải là hàng nội địa hay không và có sự phân biệt đối xử giạa các thành viên thì quy định về xuất xứ đó vi phạm Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO và đương nhiên trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Ngoài ra, các vấn để về thương hiệu hàng hoa, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương mại...cũng có thể trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Chẳng hạn, trên thị trường thế giới đã có nhiều thương hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng của các công ty hay tập đoàn xuyên quốc gia, điều đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tham gia vào thị trường thế giới. • Các quy đinh chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân phối các sản phẩm được xác định trong các Hiệp định của WTO như: Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định thương mại về hàng dệt và may mặc. Hầu hết các nước thành viên của WTO đều có các quy định quốc gia cho một số hàng hoa thuộc diện quản lý theo chuyên ngành. Cách thức và biện pháp quản lý của các nước cũng rất khác nhau. Đ ó cũng được xem xét là một trong số các rào cản phi thuế quan. • Các quy đinh về bảo vê môi trường: Gồm quy định vẻ môi trường bên ngoài lãnh thổ biên giới theo Hiệp ước hoặc công ước quốc tế (Ví dụ Công ước về bảo vệ loài rùa biển và việc cấm nhập khẩu tôm do đánh bắt bằng lưới quét...); các quy định trực tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc- gia (quy định về tiêu chuẩn môi trường, bao bì và tái chế bao bì, nhãn mác sinh thải...) và các quy định có liên quan 17 ụxjfiiỉ. im
  20. trực tiếp đến môi trường nhưng thuộc mục tiêu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (dư lượng chất kháng sinh và chất bảo vệ thực vật...). • Các rào cán vé văn hoa: Sự khác biệt về văn hoa và cách nhìn nhận, đánh giá về giá trị đạo đức xã hội... cũng trở thành một trong các rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế. Trên thế giới có nhiều nén văn hoa khác nhau, vói ngẻn ngữ, chữ viết khác nhau, để hiểu rõ và có thể đáp ứng được các yêu cẩu này phải tốn rất nhiêu thời gian, tri thức và phải trả với giá không rẻ thì mới có thể vượt qua được. • Các rào cản đìa phương: Ở một số nước, luật lệ của Chính phủ Trung ương cũng có sự khác biệt so với các quy định mang tính địa phương. Chẳng hạn nhu quy định về xuất nhập khẩu tiểu ngạch, quy định về phân luẻng đường cho các phương tiện vận chuyến hàng hoa, quy định về các khoản chi và phụ thu...Đây là những rào cản địa phương m à trong thực tiễn thương mại quốc tế đã gặp phải. 2.3. Ưu, nhược điếm khi sử dạng rào cẩn phi thuế quan: a) Ưu điềm • Các biện pháp phi thuế quan có ưu điểm cơ bản là phong phú về hình thức nên khả năng tác động và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rắt đa dạng. Do đó nếu sử dụng các biện pháp phi thuế quan để phục vụ một mục tiêu cụ thể thì sẽ có nhiều lựa chọn mà không bị bó hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy nhất như thuế quan. • Một biện pháp phi thuế quan có thể đẻng thời phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau với hiệu quả cao. • Có thể áp dụng linh hoạt vì nhiều biện pháp phi thuế quan chưa bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ. • Có khả năng hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng b) Nhược điểm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0