Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư<br />
phát triển công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được quan tâm<br />
giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu<br />
<br />
thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả kinh tế cao.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
cầu đầu tư vào ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng<br />
<br />
U<br />
<br />
Hiện nay, tỉnh Quảng Nam đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung, làng<br />
<br />
́H<br />
<br />
nghề tiểu thủ công nghiệp, thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến đây thành lập doanh<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
nghiệp, tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công<br />
nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư của các nhà đầu tư thuộc mọi thành<br />
<br />
H<br />
<br />
phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ<br />
<br />
IN<br />
<br />
công nghiệp của tỉnh không chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng vào việc phát<br />
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mà còn có thể trở thành các khu công nghiệp, làng nghề<br />
<br />
K<br />
<br />
tiểu thủ công nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu tư phát triển ở khu vực phía Bắc.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
Từ thực tế cho thấy vốn đầu tư vào ngành công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam đã có<br />
<br />
O<br />
<br />
những dấu hiệu khả quan, tích cực, đã thu hút được số lượng lớn vốn đầu tư ở trong và<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
ngoài nước. Song bên cạnh đó thu hút VĐT vào ngành CN còn nhiều khó khăn, tồn tại<br />
cần phải được tháo gỡ. Đây cũng chính là vấn đề đòi hỏi phải được giải quyết cả về<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
mặt cơ sở lý luận và cả về mặt thực tiễn hiện nay.<br />
Chính vì vậy, em đã chọ đề tài “ Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành công<br />
<br />
nghiệp Tỉnh Quảng Nam” làm khóa luận tốt nghiệp để tìm hiểu kỹ hơn về tình hình<br />
thu hút VĐT vào ngành công nghiệp và đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút<br />
VĐt vào ngành CN của Tỉnh Quảng Nam.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
+ Mục tiêu chung:<br />
Trên cơ sở l ý l u ậ n v à phân tích thực trạng tình hình thu hút VĐT vào ngành<br />
CN tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013 để biết được thực trạng thu hút VĐT<br />
<br />
SVTH: Võ Thị Bông<br />
<br />
Trang 1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp<br />
<br />
vào ngành CN tỉnh Quảng Nam , đánh giá tiềm năng cũng như những rủi ro trong<br />
tương lai để ra các quyết định kinh tế, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao khả<br />
năng thu hút VĐT vào ngành CN của tỉnh Quảng Nam.<br />
+ Mục tiêu cụ thể:<br />
- Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư,<br />
các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân. Thông<br />
qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn để nhận thức một cách đầy đủ các nội dung<br />
<br />
Ế<br />
<br />
liên quan đến vốn đầu tư vào ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam.<br />
<br />
U<br />
<br />
- Đánh gía tình hình thực tế phát triển công nghiệp và thực trạng thu hút vốn đầu<br />
<br />
́H<br />
<br />
tư vào ngành công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2008-2013, tìm ra những<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
thành công, hạn chế và các nguyên nhân<br />
<br />
- Mục tiêu, định hướng của tỉnh Quảng Nam về phát triển công nghiệp và thu hút<br />
<br />
H<br />
<br />
vốn đầu tư vào ngành công nghiệp.<br />
<br />
công nghiêp tỉnh Quảng Nam.<br />
<br />
IN<br />
<br />
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả vào ngành<br />
<br />
K<br />
<br />
3.Nội dung và phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
̣C<br />
<br />
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng thu hút VĐT vào ngành CN tỉnh<br />
<br />
O<br />
<br />
Quảng Nam, thông qua hệ thống số liệu để biết được tình hình thu hút VĐT vào ngành<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
CN, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng thu hút VĐT vào ngành CN<br />
tỉnh Quảng Nam<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
-Phạm vi nghiên cứu:<br />
+Về không gian: VĐT vào ngành CN tỉnh Quảng Nam<br />
+Về thời gian: Điều tra số liệu của 5 năm ( 2009-2013)<br />
4.Phương pháp nghiên cứu<br />
4.1.Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử<br />
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chung để<br />
nhận thức các bản chất của các hiện tượng tự nhiên – kinh tế - xã hội. Phương pháp<br />
này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái đơn lẻ mà phải đặt<br />
trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, không phải trạng thái tĩnh, mà đặt<br />
trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng,<br />
SVTH: Võ Thị Bông<br />
<br />
Trang 2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp<br />
<br />
từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Phương pháp này xem xét, phân tích, đánh giá sự<br />
vật, hiện tượng một cách khách quan và khoa học.<br />
4.2. Phương pháp thu thập số liệu<br />
Thu thập Số liệu đã được công bố của Tổng cục Thống kê, cơ quan quản lý nhà<br />
nước, các cơ quan nghiên cứu, số liệu từ phòng kinh tế ngành của sở Kế hoạch đầu tư<br />
Quảng Nam qua 5 năm (2009-2013), các báo cáo, tham khảo sách báo, tạp chí, luận<br />
văn, website liên quan đến vấn đề nghiên cứu.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
4.3.Tổng hợp và xử lý tài liệu<br />
<br />
U<br />
<br />
Các số liệu sau khi thu thập được làm sạch, sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu<br />
<br />
́H<br />
<br />
nghiên cứu: Chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng . Sau đó sẽ được xử lý<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
bằng phần mền Excel.<br />
4.4. Phương pháp phân tích<br />
<br />
H<br />
<br />
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp<br />
<br />
IN<br />
<br />
để mô tả và phân tích thực trạng thu hút VĐT vào ngành CN tỉnh Quảng Nam giai<br />
đoạn 2009-2013.<br />
<br />
̣C<br />
<br />
quan sát để làm rõ vấn đề.<br />
<br />
K<br />
<br />
Trong sử dụng phương pháp thống kê còn kết hợp với phương pháp điều tra và<br />
<br />
O<br />
<br />
- Phương pháp so sánh:<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
+ So sánh định lượng: So sánh thực trạng thu hút VĐT qua các năm<br />
+ So sánh định tính: Sử dụng chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh giá.<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Trong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định<br />
lượng để phân tích vấn đề.<br />
Ngoài các phương pháp trên tôi còn sử dụng một số phương pháp khác như:<br />
<br />
Phương pháp phân tích – tổng hợp, phỏng vấn, điều tra nhanh…<br />
<br />
SVTH: Võ Thị Bông<br />
<br />
Trang 3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ<br />
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP<br />
<br />
1.1. Cơ sở lí luận<br />
1.1.1. Vốn đầu tư<br />
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của<br />
<br />
U<br />
<br />
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền kinh<br />
<br />
́H<br />
<br />
tế nước ta hiện nay.<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
Cho đến nay chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà nước về<br />
vốn. Tuy nhiên, trong nhiều sách, giáo trình của các học viện, các trường đại học thuộc<br />
<br />
IN<br />
<br />
vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.<br />
<br />
H<br />
<br />
khối kinh tế có rất nhiều khái niệm về vốn dưới góc độ phân loại thành vốn cố định,<br />
<br />
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ<br />
<br />
K<br />
<br />
mô của Nhà nước, đó là môi trường thuận lợi để vốn bộc lộ bản chất và vai trò của<br />
<br />
̣C<br />
<br />
mình.<br />
<br />
O<br />
<br />
Việc tìm hiểu, nhận thức lại khái niệm và những đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư<br />
<br />
triển.<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
là công việc cần thiết, trước khi đi tìm các giải pháp để thu hút vốn cho đầu tư phát<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị của các tài<br />
<br />
sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm sử dụng vào<br />
mục đích đầu tư để sinh lời.<br />
Cần chú ý rằng, nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu tư thì mới được gọi<br />
là nguồn vốn đầu tư. Nếu không chúng mới chỉ là nguồn lực tích lũy và dự trữ dưới<br />
dạng tiềm năng. Nói cách khác, vốn đầu tư phải là nguồn lực trong trạng thái "động".<br />
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn đầu tư<br />
Để làm rõ khái niệm về vốn đầu tư, cần đi sâu phân tích những đặc trưng cơ bản<br />
của vốn đầu tư dưới đây:<br />
<br />
SVTH: Võ Thị Bông<br />
<br />
Trang 4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Hiệp<br />
<br />
Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có<br />
nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình<br />
và vô hình). Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà<br />
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu... Tài sản vô hình là<br />
những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,<br />
tài sản vô hình rất phong phú và đa dạng như: vị trí kinh doanh, bản quyền, phát minh<br />
sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, uy tín trong kinh doanh... Như vậy một lượng tiền phát<br />
<br />
Ế<br />
<br />
hành không vào lưu thông, không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả<br />
<br />
U<br />
<br />
năng thanh toán cũng không thể được gọi là vốn.<br />
<br />
́H<br />
<br />
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền nhưng<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng, khi nào chúng<br />
được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến thành vốn. Tiền là phương tiện<br />
<br />
H<br />
<br />
để trao đổi, lưu thông hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần<br />
<br />
IN<br />
<br />
hoàn. Quá trình đầu tư là một quá trình vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và<br />
phương thức vận động của tiền vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.<br />
<br />
K<br />
<br />
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có khái<br />
<br />
̣C<br />
<br />
niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ như Nhà nước là chủ sở hữu vốn<br />
<br />
O<br />
<br />
duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng có thể là nhiều chủ như các cổ<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy theo hình thức đầu tư mà người<br />
chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. ở đâu<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
không xác định được rõ chủ sở hữu của vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý, sử dụng<br />
vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra lãng phí và tiêu cực.<br />
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Sở dĩ coi vốn<br />
<br />
là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác.<br />
Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt khác với<br />
hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán<br />
quyền sử dụng vốn mà thôi. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng<br />
thời gian nhất định và phải trả cho người bán vốn một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó,<br />
gọi là lãi suất. Như vậy, lãi suất chính là giá cả của quyền sử dụng vốn.<br />
<br />
SVTH: Võ Thị Bông<br />
<br />
Trang 5<br />
<br />