intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Đinh Phúc Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:247

130
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 - QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 tại chương I, điều 5 quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa

  1. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá ĐẶT VẤN ĐỀ I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc bi ệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi tr ường sống, là đ ịa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 - QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 tại chương I, điều 5 quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quy ền đ ịnh đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lực từ việc sử dụng đất". Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch s ử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh - thành phố, huyện, xã. Tại điều 26, 27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất... và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm phát triển sản xuất cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Do yêu cầu cấp thiết của công tác này, UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức triển khai thực hiện dự án “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá… Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 1
  2. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN Trên cơ sở phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa kỳ trước, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất năm 2010; phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 c ủa t ỉnh Thanh Hóa, tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa nhằm: - Tổ chức lại việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo quỹ đất cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng an ninh, từng chủ sử dụng đất có lãnh thổ sử dụng đất cần thiết và được phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh. - Tạo lập cơ sở để quản lý thống nhất đất đai trong lãnh thổ và làm căn cứ để giao đất, thu hồi đất... theo đúng thẩm quyền. - Làm căn cứ định hướng cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chuyên ngành, lập quy hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc của tỉnh. - Tạo nên nguồn cơ sở dữ liệu về đất đai, phục vụ cho công tác quản lý đất đai một cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời các quy đ ịnh, luận cứ, tài liệu và số liệu quy hoạch là cơ sở cho việc tin học hóa thành nguồn dữ liệu cho quản lý, sử dụng đất. - Làm cơ sở để UBND tỉnh cân đối giữa các khoản thu ngân sách từ giao đ ất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại thuế có liên quan đến đ ất đai và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO 1. Căn cứ pháp lý - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; - Luật Đất đai sửa đổi năm 2003: - Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2004; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai; - Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 2
  3. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Thông tư số 04/2006/TT – BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái đ ịnh cư; - Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; - Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/04/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia; - Công văn số 23/VPCP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; - Công văn số 621/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 08/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn thành hồ sơ thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) cấp tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương; - Căn cứ Công văn số 180/HĐND-CV ngày 14/6/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thống nhất số liệu Quy hoạch sử dụng đất đ ến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. - Quyết định số 3779/QĐ - UBND ngày 22/10/2009 về việc: Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Thanh Hóa; và các văn bản có liên quan khác của UBND tỉnh Thanh Hóa; - Quyết định số 4561/QĐ - UBND ngày 22/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện dự án: Lập quy hoạch sử dụng đất 2011 đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 đến 2015) tỉnh Thanh Hóa. 2. Cơ sở thông tin, tư liệu bản đồ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 3
  4. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010; - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020; - Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; - Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến 2020; - Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2015; - Quy hoạch thủy lợi vùng trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; - Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến 2020; - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006- 2010) tỉnh Thanh Hóa; - Số liệu Kiểm kê, thống kê đất đai năm 2000, 2005 và 2010; - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2010 của tỉnh Thanh Hóa; - Các loại bản đồ có liên quan: Giao thông, thuỷ lợi, khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp,... 3. Các văn bản đóng góp ý kiến - Công văn số 672/STNMT-QLĐĐ ngày 09/04/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo đề nghị của các thành viên Ban Quản lý dự án lập Quy hoạch sử dụng đất và xin ý kiến của các sở ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Công văn số 1170/STNMT-QLĐĐ ngày 02/06/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo kết luận của Bí thư tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa sau khi nghe báo cáo và ý kiến của đ ại biểu t ại Phiên họp thường vụ Tỉnh ủy ngày 30 tháng 05 năm 2011. - Công văn số 1803/STNMT-QLĐĐ ngày 05/08/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa, bổ sung báo cáo, số liệu và bản đồ trước khi hoàn thiện hồ sơ Báo cáo Bộ Tài nguyên Môi tr ường tổ chức thẩm định. - Công văn số 1921/STNMT-QLĐĐ ngày 22/08/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo biên bản kiểm tra của các thành viên của Ban Quản lý dự án Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 4
  5. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Công văn số 1532/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc góp ý báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. - Công văn số 1048/STNMT-QLĐĐ ngày 09/05/2012 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: góp ý một số chỉ tiêu phân bổ đến từng huyện, thị xã, thành phố. - Công văn số 1240/STNMT-QLĐĐ ngày 23/05/2012 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: Báo cáo giải trình thay đổi một số chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đ ất kỳ đầu tỉnh Thanh Hóa. - Thông báo số 165/TB-BTNMT về việc thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) của tỉnh Thanh Hóa. IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO Báo cáo tổng hợp gồm những nội dung sau: Đặt vấn đề - Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai - Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất đai - Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất Kết luận và kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 5
  6. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá PHẦN I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý. a. Vị trí địa lý Thanh Hoá là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ đô Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An 138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18 o đến 20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La. - Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An. - Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào. - Phía Đông giáp biển Đông. Thanh hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy hoạch mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu huyện Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh. 1.1.2. Địa hình, địa mạo. a. Địa hình: Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 6
  7. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Vùng núi và trung du Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, bao gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560 m) ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291 m) ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150-200 m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao sau, mía đường của tỉnh Thanh Hóa. - Vùng đồng bằng Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km2, chiếm 17,11% diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn. Đây là vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sông chính là: Hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao trung bình dao động từ 5 - 15 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, một số nơi trũng như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 - 1 m. Đặc điểm địa hình vùng này là sự xen kẽ gi ữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển nghiệp của tỉnh Thanh Hóa. - Vùng ven biển Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102 km từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, địa hình tương đối bằng phẳng; Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm , nuôi trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp (Nghi Sơn), dịch vụ kinh tế biển. b. Địa mạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 7
  8. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Do điều kiện địa hình nằm ở rìa ngoài của miền tự nhiên Tây Bắc đang được nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây là nh ững khu vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ các đá tr ầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun trào (spilit, riôlit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen kẽ nhau, có khi lồng vào nhau, làm phong cảnh thay đổi không ngừng. Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu cao từ 2 - 15 m. Trên đồng bằng có một số đồi núi xen kẽ với độ cao trung bình 200 - 300 m, được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau (đá phun trào, đá vôi, đá phiến). Trên địa hình ven biển có vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông Yên... địa hình vùng ven biển được hình thành với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các cửa sông đã tạo nên những thành tạo trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô lập dần dần những khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành những đầm nước mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dạng xòe nan quạt. 1.1.3. Khí hậu Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông lạnh và ít mưa. - Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C- 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C- 8.7000C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có 8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày đêm từ 70C - 100C, biên độ năm từ 110C - 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng + Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ 110C - 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,50C -70C, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C. + Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung bình cả năm 7.6000C -8.5000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 8
  9. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá + Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối, mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm khoảng dưới 8.0000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C. - Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%, phía Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù. - Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ 1.456,6 - 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I, l ượng mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) tập trung tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15 đến 19 ngày mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí t ương đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18%. - Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm từ 1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V đến tháng VIII đạt từ 237 - 288 giờ/tháng, các tháng XII và tháng I có số giờ nắng thấp nhất từ 55- 59 giờ/tháng. Tổng bức xạ vào các tháng mùa hè lên rất cao, đạt tới 500 - 600 cal/cm 2/ngày từ tháng V đến tháng VII, đó là thời kỳ ít mây và mặt trời ở gần thiên đ ỉnh. Tuy nhiên vào mùa đông xuân rất nhiều mây, ít nắng và mặt trời xuống thấp cho nên bức xạ mặt trời giảm sút rõ rệt, cực tiểu vào các tháng XII hoặc tháng I với mức độ 200 - 500 cal/cm2/ngày. - Chế độ gió: Thanh Hoá nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng năm có ba mùa gió: + Gió Bắc (còn gọi là gió Bấc): Do không khí lạnh từ Bắc cực qua lãnh thổ Trung Quốc thổi vào. + Gió Tây Nam: Từ vịnh Belgan qua lãnh thổ Thái Lan, Lào thổi vào, gió rất nóng nên gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. Trong ngày, thời gian chịu ảnh hưởng của không khí nóng xảy ra từ 10 giờ sáng đến 12 giờ đêm. + Gió Đông Nam (còn gọi là gió nồm): Thổi từ biển vào đem theo không khí mát mẻ. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 9
  10. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Vào mùa hè, hướng gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam; các tháng mùa đông hướng gió thịnh hành là hướng Bắc và Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình năm từ 1,3 - 2 m/s, tốc độ gió mạnh nhất trong bão từ 30 -40 m/s, tốc độ gió trong gió mùa Đông Bắc mạnh trên dưới 20 m/s. Qua theo dõi những năm gần đây vùng núi gió không to l ắm, bão và gió mùa Đông Bắc yếu hơn các vùng khác. Tốc độ gió giảm thấp, bình quân tốc độ gió khoảng 1,0-1,5 m/giây; gió bão khoảng 25 m/giây. - Bão và áp thấp nhiệt đới: Tình hình thời tiết ở Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng là bất thường, bão lũ xuất hiện không theo tính quy luật, mức độ ngày càng nhiều, cường độ ngày càng tăng, phạm vi xảy ra ở khắp các vùng miền gây hậu quả hết sức nặng nề về người và của, làm ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dễ bị tổn thương do tác đ ộng của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, đã có nhiều biểu hiện khá rõ những thay đổi về thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng VI, VII, VIII có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa tháng VIII những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm. Các cơn bão ở Thanh Hoá thường xuất hiện từ tháng VIII đến tháng X hàng năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 - 3,8 m/s, tốc đ ộ gió mạnh nhất trong bão ghi nhận được từ 30 - 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ năm 1996 đến 2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa. - Lũ cuốn và lũ ống: Đã xuất hiện ở các vùng núi đe doạ sinh mạng và tàn phá tài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh. 1.1.4. Thuỷ văn a. Hệ thống sông Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dầy, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều dài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km 2, tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km2, có nhiều vùng có mật độ lưới sông rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06 Km/Km2. Đây là tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa trong năm. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 10
  11. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Hệ thống Sông Hoạt: Sông Hoạt là một sông nhỏ có lưu vực rất độc lập và bắt nguồn từ xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành chảy qua huyện Hà Trung, huyện Nga Sơn. Sông Hoạt có cửa đổ vào sông Lèn tại cửa Báo Văn và đổ ra biển tại cửa Lạch Càn. Sông có diện tích lưu vực 250 km2, trong đó 40% là đồi núi trọc, chiều dài sông 55 km. Tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 150 x 106 m 3. Dòng chảy mùa cạn không đáng kể. Để phát triển kinh tế vùng Hà Trung - Bỉm Sơn, ở đây đã xây dựng kênh Tam Điệp để cách ly nước lũ của 78 km2 vùng đồi núi và xây dựng âu thuyền Mỹ Quan Trang, để tách lũ và ngăn mặn. Do vậy, sông Hoạt trở thành một chi lưu của sông Lèn và chi lưu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt hi ện t ại đã trở thành kênh cấp nước tưới và tiêu cho vùng Hà Trung. - Hệ thống Sông Mã: Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ núi Phu Lan (Tuần Giáo - Lai Châu) ở độ cao 800 m - 1.000 m, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đến Chiềng Khương sông chảy qua đất Lào và trở lại đất Việt Nam tại Tén Tằn - Mường Lát, rồi chảy qua các huyện Quan Hóa, Bá Thước, cẩm Thủy, Yên Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Quảng Xương, đổ ra biển (cửa Lạch Hới). Tổng diện tích lưu vực sông rộng 28.490 km2, trong đó phần trên lãnh thổ Việt Nam rộng 17.810 km2, có chiều dài 512 km, phần chảy qua Thanh Hóa có chiều dài 242 km. Sông Mã có 39 phụ lưu lớn và 02 phân lưu. - Hệ thống sông Chu: Là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Mã. Bắt nguồn từ vùng núi cao trên đất CHDCND Lào chảy chủ yếu theo hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam. Sông Chu đổ vào sông Mã tại ngã ba Giàng, cách cửa sông mã về phía thượng lưu 25,5 km. Chiều dài dòng chính sông Chu 392 km, phần chảy trên đất Việt Nam 160 km. Tổng diện tích lưu vực sông Chu 7.580 km 2. Từ Bái Thượng trở lên thượng nguồn lòng sông Chu dốc, có nhiều ghềnh thác, lòng sông hẹp có thềm sông nhưng không có bãi sông. Từ Bái Thượng đến cửa sông Chu chảy giữa hai tuyến đê, bãi sông rộng, lòng sông thông thoáng, dốc nên khả năng thoát lũ của sông nhanh. Sông Chu có rất nhiều phụ lưu lớn như sông Khao, sông Đạt, sông Đằng, sông Âm. - Hệ thống Sông Yên: Sông Yên bắt nguồn từ huyện Như Xuân, chảy qua huyện Như Thanh, Nông Cống, Tĩnh Gia, Quảng Xương rồi đổ ra biển tại Lạch Ghép, sông có diện tích lưu vực 1.996km2, sông dài 89 km. Đoạn đầu từ huyện Như Xuân đến Nông Cống gọi là sông Mực, từ ngã ba Yên Sơ ra biển gọi là sông Yên. Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm khoảng 1.129x106 m 3, tổng lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 132 x106 m3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 11
  12. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Hệ thống Sông Bạng: Sông Bạng bắt nguồn từ Như Xuân chảy qua Tĩnh Gia rồi đổ ra biển tại cửa Lạch Bạng, diện tích lưu vực sông là 236 km2, chiều dài sông 35 km, tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 112,9x106 m 3, tổng lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 9,0 - 10x106 m3. b. Hệ thống Suối Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên có rất nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông: Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt, Sông Bạng. Trong đó, các suối chủ yếu như: Suối Sim, suối Quanh, suối Xia… cùng một số sông như: Sông Luồng, Sông Lò, Hón Nủa, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông Đạt… c. Hệ thống hồ đập Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng, trạm bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ nông Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nông Nam sông Mã và chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đang hoạt động như: Hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt; Hồ sông Mực; Hồ Cống Khê; Các hồ đang thi công như: Hồ thuỷ điện Trung Sơn,… Chức năng chính của hồ là tích nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản. 1.1.5. Chế độ hải văn a. Chế độ thủy triều Vùng biển Thanh Hóa nhìn chung có chế độ nhật triều chiếm ưu thế. Độ cao mực nước chiều trung bình kỳ nước cường biến đổi trong khoảng 1,2 - 2,5 m. Tốc độ dòng triều ở khu vực biển Thanh Hóa là khá lớn, tại cửa Hới tốc độ dòng l ớn nhất của sóng K1 tại tầng 4m đạt trên 70 cm/s. b. Chế độ sóng biển Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 12
  13. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Vùng biển Thanh Hóa mang đặc điểm chung của chế độ khí tượng thủy văn vùng biển ven bờ Vịnh Bắc bộ và có những nét đặc thù riêng. Biển Thanh Hóa là vùng biển hở nên sóng biển khá lớn. Vào mùa đông, sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc với tần suất 40%, độ cao trung bình 0,8 - 0,9m, riêng 3 tháng đ ầu mùa đông, độ cao trung bình xấp xỉ đạt 1,2m và độ cao lớn nhất 2,0 - 2,5 m. Vào mùa hè , hướng sóng thịnh hành là Đông Nam; Ngoài ra hướng Bắc, Đông Bắc cũng đóng vai trò đáng kể ở mùa này. Độ cao sóng trung bình từ 0,6 - 0,7m, lớn nhất 3,0 - 3,5 m. Từ tháng VI đến tháng VIII sóng có hướng thịnh hành Tây Nam và đ ộ cao sóng đ ạt 0,6 – 0,7m. Đặc biệt, khi có bão lớn đổ bộ vào độ cao sóng có thể đạt khoảng 6m. c. Dòng hải lưu Trong vùng vịnh Bắc Bộ, dòng nước lạnh chảy sang hướng Đông, rồi cùng với dòng nước ấm chạy ngược lên phía Bắc , tạo thành một vòng tuần hoàn ngược chiều kim đồng hồ. Do hoàn lưu của vịnh như vậy nên , vùng biển Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của dòng nước lạnh theo hướng Tây Nam và Nam. Mùa lạnh: Gió mùa Đông Bắc và các giai đoạn giao thời hoàn lưu chung của vịnh Bắc Bộ nói chung và của biển Thanh Hóa nói riêng có hướng dòng chảy ven bờ theo hướng Bắc - Nam (dọc theo ven biển Thanh Hóa về phía Nam). Cường độ hải lưu vào mùa này được tăng cường do khống chế của gió mùa Đông Bắc, tuỳ theo mức độ mạnh hay yếu, liên tục hay đứt quãng mà cường độ của hải lưu tăng hay giảm. Mùa nóng: Do ảnh hưởng của gió Tây Nam, dòng chảy ven bờ có hướng ngược lại so với mùa lạnh, nhưng cường độ có giảm hơn. Tháng II đ ến tháng III vùng biển Thanh Hóa thường có hiện tượng nước xoáy và tập trung ở phía Bắc, nhưng đến tháng VII hiện tượng này lại lùi xuống phía Nam. 1.2. Các nguồn tài nguyên. 1.2.1. Tài nguyên đất Theo kết quả phúc tra thổ nhưỡng theo phương pháp của FAO- UNESCO, tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau và được phân bố như sau: - Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây trồng thấp. Song đất có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón phân cho đ ất và áp d ụng các biện pháp cải tạo đất. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 13
  14. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Nhóm đất mặn: Diện tích 21.456 ha, chiếm 1,93% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng ven biển. Đất thường có độ phì nhiêu khá cao, thành phần cơ giới từ trung bình tới thịt nặng, độ pH từ 6,0 - 7,5... thích hợp cho trồng cói, nuôi trồng thuỷ sản và phát triển rừng ngập mặn. - Nhóm đất phù sa: Diện tích 191.216 ha, chiếm 17,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển. Đất có thành phần cơ giới thường là thịt nhẹ, ít chua, giàu chất dinh dưỡng nên có chất lượng tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây ngắn ngày như lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày khác. - Nhóm đất glây: Diện tích 2.583 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên. Hầu hết đất đã bị bạc màu cần được cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp. - Nhóm đất đen: Diện tích 5.903 ha, chiếm 0,53% diện tích tự nhiên. Đất bị lầy thụt và bùn, cần cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp. - Nhóm đất xám: Diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở vùng trung du miền núi, thuộc các huyện Quan Hoá, Bá Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh... Đất có tầng dầy, dễ thoát nước, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp và các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả như cao su, cà phê, chè, cam, chanh, dứa... - Nhóm đất đỏ: Diện tích 37.829 ha, chiếm 3,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 700 mét tại các huyện: Quan Hoá, Lang Chánh, Thường Xuân. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở đ ịa hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất. - Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 16.537 ha, chiếm 1,49% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và các dãy núi độc lập ở đồng bằng ven biển như Nông Cống, Thiện Hoá, Yên Định, Hoằng Hoá, Hà Trung, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Đông Sơn...Đặc điểm của nhóm đất này là có tầng mỏng và bị xãi mòn trơ sỏi đá, trên cần được đầu tư, cải tạo và đưa vào khai thác. - Đất khác: Diện tích 97.610 ha, chiếm 8,79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó núi đá vôi là 37.909 ha và ao, hồ, sông suối là 60.701 ha. 1.2.2. Tài nguyên nước; a. Tài nguyên nước mặt Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 14
  15. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hoá tương đối phong phú và đa dạng. Ngoài 4 hệ thống sông chính cung cấp nước là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Lạch Bạng còn có 264 suối nhỏ và 1.760 hồ chứa lớn nhỏ khác nhau, tạo ra một mạng lưới thủy văn dày đặc và phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh. Tổng l ượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 20 - 21 tỷ m3, năm cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m3, năm nhỏ nhất khoảng 12 tỷ m3. Trong tổng lượng dòng chảy hàng năm chỉ có khoảng 10 tỷ m3 nước được sinh ra trong nội tỉnh, còn lại là nước ngoại lai. Chế độ dòng chảy phân thành 2 mùa khá rõ rệt: Mùa kiệt từ tháng XI đến tháng V năm sau, trong đó các tháng III, IV là tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất trong năm. Lượng dòng chảy trong mùa kiệt chỉ vào khoảng 25% lượng dòng chảy năm (khoảng 4,6 tỷ m3). Ngoài ra, trong tỉnh còn một hệ thống hồ chứa nước cấp quan trọng quốc gia và cấp tỉnh như: + Hồ sông Mực có dung tích chứa W = 174 triệu m3; + Hồ Yên Mỹ có dung tích chứa W = 87 triệu m3; + Hồ Đồng Ngư có dung tích chứa W = 764 triệu m3; + Hồ Duồng Cốc có dung tích chứa W = 615 triệu m3; + Hồ Thung Bằng có dung tích chứa W = 34 triệu m3. + Hồ Cửa Đặt có dung tích chứa W = 1,45 tỷ m3 + Hồ Cống Khê có dung tích chứa W = 4,38 triệu m3 Bình quân trữ lượng nước trên đầu người trên địa bàn tỉnh là thấp so với trung bình cả nước, chỉ có 5.600 m3/người.năm (cả nước: 11.000 m3/người.năm) và còn tiếp tục giảm. Do vậy, ngay từ bây giờ cần có những biện pháp hữu hiệu đ ể điều tiết và sử dụng tiết kiệm tài nguyên nuớc nhằm đảm bảo cho nhu cầu phát triển trong tương lai. b. Tài nguyên nước dưới đất Như đã trình bày ở trên, nước dưới đất trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa chủ yếu được tàng trữ ở tầng chứa nước lỗ hổng và tầng chứa nước khe nứt, trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng được thống kê trong bảng sau: Bảng 1: Trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hoá Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 15
  16. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Diện tích Tầng Trữ lượng nước dưới đất ở các cấp Vùng Ghi chú TT điều tra chứa (m3/ngày) mỏ (km2) nước A B C1 C2 Báo cáo Bỉm 1 Bỉm Sơn 45 T2đg 21.300 20.000 - 159.000 Sơn Hàm Báo cáo Hàm 2 100 Qp 4.000 2.000 9.000 - Rồng Rồng Sầm Báo cáo Sầm 3 40 Qh2 - 480 800 26.000 Sơn Sơn Qp, t3 Báo cáo Tĩnh 4 Tĩnh Gia 790 - - 16.620 173.000 t2, ∈2 Gia Qp, t2, Báo cáo 5 Phúc Do 320 - - 3.600 52.471 p2 Phúc Do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 16
  17. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Tổng cộng 25.300 22.480 30.020 410.471 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 17
  18. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra địa chất thủy văn tỉnh Thanh Hóa, 2009) Qua đó ta thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có những tầng giàu hoặc rất giàu nước. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Qp (QI-III), các tầng nước khe nứt trầm tích cacbonat hoặc lục nguyên - cacbonat. Đây thực sự là một tiềm năng về nguồn nước dưới đất của tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có số liệu chính xác về trữ lượng của chúng. Ngoài các tầng chứa nước kể trên một số tầng chứa nước khác cũng rất đáng chú ý như: ∈2sm, O1đs; d1np; K2yc; βQI-III. Ngay cả một số tầng tuy xếp vào thang nghèo nước nhưng vẫn bắt gặp có nơi các lỗ khoan cho ta một l ưu l ượng đ ủ để đáp ứng được nhu cầu thông thường như: P2ct; P2yđ... c. Tài nguyên nước khoáng, nước nóng Cho đến nay vùng đồng bằng Thanh Hóa đã có 02 địa điểm phát hiện đ ược nước khoáng, nước nóng như: Chà Khốt (Sơn Điện - Quan Sơn) và Yên Vực (Quảng Yên - Quảng Xương). Điểm nước nóng Chà Khốt theo các tài liệu hiện có đều có quy mô nhỏ. Điểm nước khoáng Yên Vực được nhân dân phát hiện khi khoan nước từ những năm 1997. Diện tích gặp nước khoáng gần 1 km2 trên diện tích 03 thôn Làng Vực II, Chính Cảnh và Yên Trung. Nước nằm trong tầng Laterits (đá ong) ở đ ộ sâu 45 - 50m kể từ mặt đất. Đây được đánh giá là điểm nước khoáng nóng có chất lượng tốt, lưu lượng đáng kể. Theo đánh giá cảm quan của các nhà chuyên môn thì nước khoáng ở đây trong, không màu, không mùi, vị hơi lợ, thuộc loại nước Clorua - Natri - Calci và được xếp vào loại nước khoáng silic khoáng hóa vừa. 1.2.3. Tài nguyên rừng Với hơn 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi, tỉnh Thanh Hoá có tài nguyên r ừng khá lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phòng hộ đầu nguồn và phát triển kinh tế xã hội. Theo kết quả kiểm kê đất đai về số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2010, diện tích đất có rừng toàn tỉnh là 600.627,66 ha; tỷ lệ che phủ đạt 54%. Trong đó: - Rừng phòng hộ có diện tích 180.750,84 ha; chiếm 30,0% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Tây và một số ít ở ven biển. Chức năng của rừng là phòng hộ đầu nguồn các sông lớn như sông Mã, sông Chu, sông Mực, sông Bưởi, Hồ Cửa Đặt, Hồ Yên Mỹ... và phòng hộ ven biển. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 18
  19. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá - Rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia Bến En, một phần Vườn quốc gia Cúc Phương và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên và các di tích danh thắng như Lam Kinh, rừng Thông. Với tổng diện tích 82.005,9 ha, chiếm 14% diện tích đất lâm nghiệp. Chức năng của rừng là bảo tồn đa dạng sinh học, hệ động thực vật quí hiếm, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường. - Rừng sản xuất có diện tích 337.871,49 ha, chiếm 56% diện tích đất lâm nghiệp; tập trung ở vùng đồi núi thấp và vùng trung du. Rừng của Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng với hệ động thực vật khá phong phú, đa dạng về giống loài. Về thực vật có các loại gỗ quý như lát, pơmu, trầm hương, lim, sến, vàng tâm…; các loại thuộc họ tre có luồng, nứa, vầu, giang, bương, tre…; ngoài ra còn có mây, song, dược liệu, cây thả cánh kiến. Tuy nhiên, trong những năm cuối thập kỷ trước do bị khai thác quá mức nên chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, các loại thực vật quí hiếm như lim, lát chỉ còn rải rác ở một số địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở và tại các khu bảo tồn, vườn Quốc gia. Về động vật, có thể nói hệ động vật rừng ở Thanh Hóa trước đây rất phong phú, nhưng do trong nhiều năm bị săn bắt bừa bãi nên đã bị giảm sút nhiều. Tuy nhiên, hiện nay vẫn thuộc loại phong phú so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ. Trong một số khu rừng còn xuất hiện bò rừng, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng và nhiều loại chim, thú, bò sát khác. Đặc biệt một số nơi còn có các loài động vật quý như hổ, báo, gấu, gà lôi, công trĩ. Riêng ở Vườn Quốc gia Bến En hiện còn hệ động vật rất phong phú gồm 162 loài chim, 53 loài thú, 39 loài bò sát .., trong đó có nhiều loài quý hiếm không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với cả thế giới, do vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Trữ lượng rừng của Thanh Hoá thuộc loại dưới trung bình, ước tính chỉ khoảng 16,6 triệu m3 gỗ và hơn 900 triệu cây tre nứa. Hơn 90% rừng gỗ hiện nay thuộc loại rừng non và rừng nghèo, các loại rừng tre nứa hỗn giao cũng đều ở tình trạng nghèo. Rừng giàu và trung bình chỉ chiếm 6,6% diện tích rừng gỗ trong tỉnh và chủ yếu là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, phân bố rải rác trên các dãy núi cao ở khu vực biên giới Việt - Lào và một số vùng ở Pù Man, Pù Rinh, Pù Kha, Pù Luông, Pù Hu... trên độ cao từ 700 mét - 1.200 mét, xa đường giao thông và các khu dân c ư. Ở các vùng đồi núi thấp dưới 700 mét, gần các trục đường giao thông và khu dân cư thường là rừng nghèo vì bị khai thác quá mức. Phân cấp trữ lượng rừng gỗ tự nhiên cụ thể như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 19
  20. Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá Cấp trữ lượng II (226 - 300 m3/ha): 2.918,6 ha Cấp trữ lượng III (151 - 226 m3/ha): 10.159,1 ha Cấp trữ lượng IV (76 - 150 m3/ha): 42.315,1 ha Cấp trữ lượng IV (< 75 m3/ha): 65.155,4 ha Rừng non có trữ lượng: 22.259,8 ha Rừng non chưa có trữ lượng: 57.899,3 ha. Tóm lại, rừng của Thanh Hóa rất phong phú và đa dạng về chủng loại rừng và lâm sản, nhưng chất lượng rừng thấp. Do địa hình phức tạp, giao thông cách trở nên công tác quản lý và bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn; Tình trạng đốt nương làm rẫy và khai thác lâm sản trái phép vẫn còn tái diễn. 1.2.4. Tài nguyên biển; Thanh Hoá có bờ biển dài 102 km (từ cửa Càn, Nga Sơn đến Hà Nẫm, Tĩnh Gia); vùng lãnh hải rộng hơn 1,7 vạn km2. Vùng biển và ven biển Thanh Hoá có tài nguyên khá phong phú, đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên thuỷ sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây dựng cảng và dịch vụ hàng hải. * Về tài nguyên thuỷ sản: Vùng biển Thanh Hoá chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu nóng và lạnh tạo thành những bãi cá, tôm có trữ lượng lớn so với các tỉnh phía Bắc. Tại vùng biển Thanh Hoá đã xác định có hơn 120 loài cá, thuộc 82 giống, 58 họ gồm 53 loài cá nổi, 69 loài cá đáy và các loại hải sản khác. Tổng trữ lượng hải sản ước khoảng 140.000 - 165.000 tấn; khả năng khai thác từ 60.000 - 70.000 tấn/năm, trong đó cá nổi chiếm hơn 60% và cá đáy chiếm gần 40%. Các ngư trường khai thác chính gồm: - Bãi cá nổi vùng Lạch Hới - Đông Nam Hòn Mê có trữ lượng 15.000 - 20.000 tấn, chủ yếu là cá lầm, cá trích, cá nục chiếm 60 - 70%, còn lại là cá thu, b ạc má... Khả năng khai thác khoảng 7.000 - 10.000 tấn/năm. - Bãi cá nổi ven bờ từ Nghệ An trở ra phía Bắc có trữ lượng khoảng 12.000- 15.000 tấn chủ yếu là cá lầm, cá trích chiếm khoảng 40 - 50%, còn lại là cá nục, cá cơm, cá lẹp... Khả năng khai thác khoảng 6.000 - 7.000 tấn/năm. - Các bãi cá đáy phía Nam đảo Hòn Mê đến Lạch Ghép và Lạch Hới - Đông Nam Hòn Mê. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2