intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:196

97
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực (NNL) cho công nghiệp quốc phòng (CNQP) Việt Nam hiện nay; đánh giá thực trạng chuẩn bị NNL cho CNQP ở nước ta thời gian qua (cả trên phương diện văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện); chỉ rõ nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần giải quyết để chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện nay

  1.                                  LỜI CAM ĐOAN Đây   là   công   trình   nghiên   cứu   khoa học độc lập của tác giả. Các   số  liệu, minh chứng công bố  trong   luận án là trung thực, chính xác.      TÁC GIẢ LUẬN ÁN                                                              ThS. Nguyễn Thanh Bình
  2.  MỤC LỤC  Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN   MỤC LỤC   DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8  Chương 1 CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUẨN BỊ  NGUỒN  NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT  NAM  23 1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt  Nam  23 1.2. Quan niệm, đặc điểm chi phối và những vấn đề có tính quy luật  32 chuẩn bị nguồn  nhân  lực cho  công nghiệp quốc phòng Việt   Nam  1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp  46 quốc phòng ở một số nước trên thế giới và bài học đối với   Việt Nam  Chương 2 THỰC   TRẠNG   CHUẨN   BỊ   NGUỒN   NHÂN   LỰC  67 CHO CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT NAM  2.1. Thành tựu cơ bản trong chuẩn bị nguồn nhân lực cho công  67 nghiệp quốc phòng Việt Nam 2.2. Những hạn chế  trong chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công  87 nghiệp quốc phòng Việt Nam hiện nay 2.3. Những vấn đề đặt ra 101  Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ  109 YẾU  CHUẨN   BỊ   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHO   CÔNG  NGHIỆP QUỐC PHÒNG VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 3.1. Một số  quan điểm cơ  bản chuẩn bị  nguồn nhân lực cho  109 công nghiệp quốc phòng Việt Nam thời gian tới 3.2. Giải   pháp   chủ   yếu   chuẩn   bị   nguồn   nhân   lực   cho   công   121 nghiệp quốc phòng Việt Nam thời gian tới KẾT LUẬN  160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ  163 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
  3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang TT 1 Bảng 2.1       77 2 Bảng 2.2       77 3 Bảng 2.3       78
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt TT 1 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 2 Công nghiệp quốc phòng   CNQP 3 Khoa học, công nghệ KH,CN 4 Lực lượng sản xuất LLSX 5 Nghị quyết Trung ương    NQ/TW 6 Nguồn nhân lực NNL 7 Quan hệ sản xuất QHSX 8 Tư liệu sản xuất TLSX 9 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  6. 3 MỞ ĐẦU  1. Giới thiệu khái quát về luận án “Chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc phòng Việt Nam   hiện nay”  là một luận án tiến sĩ được nghiên cứu dưới góc độ  chuyên  ngành Kinh tế chính trị. Đề tài luận án là một vấn đề mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đang  thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhằm cung cấp luận cứ khoa  học cho Chính phủ, Bộ Quốc phòng và các lực lượng có liên quan  thực hiện  việc chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam, từng bước đưa CNQP nước ta phát   triển trong thế kỷ XXI, đáp ứng nhu cầu sản xuất quân sự, phục vụ trực tiếp   nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh   nhuệ, từng bước hiện đại”, sẵn sàng phục vụ  nhu cầu chiến tranh nhân dân  bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Luận án có kết cấu gồm: Phần mở đầu, 3 chương, 8 tiết, danh mục  tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo. Nội dung chính của luận án là  tập trung phân tích, luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá th ực  trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra  cần phải giải quyết trong chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam. Trên cơ  sở  đó, đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu   quả việc chuẩn bị NNL cho phát triển CNQP Việt Nam thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu của luận  án chủ  yếu tập trung vào vấn đề  chuẩn bị  NNL cho CNQP nòng cốt do Bộ  Quốc phòng, Tổng cục CNQP  quản lý. Trong quá trình ti ến hành khảo sát thực trạng, nghiên cứu sinh   gặp nhiều khó khăn do yêu cầu của bí mật quân sự, bí mật sản xuất quân  sự; tư  liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề  nghiên cứu chưa có nhiều trên   phương diện thông tin khoa học. Do v ậy, k ết qu ả nghiên cứu của luận án  sẽ  không tránh khỏi những hạn chế  nhất  định. Tác giả  luận  án mong  
  7. 4 nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Thầy hướng dẫn, các nhà khoa học, các  đồng nghiệp để nghiên cứu sinh hoàn thành mục tiêu đào tạo. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hiện nay, hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế  lớn trên thế  giới; nhưng tình hình tiếp tục có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều   bất trắc, khó lường, nhất là khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương. Toàn cầu   hoá và cách mạng KH,CN, trong đó có KH,CN nghệ  quân sự  đang từng  bước phát triển mạnh mẽ. Các nước công nghiệp phát triển đẩy mạnh sản  xuất vũ khí trang bị  kỹ  thuật hiện đại, cho ra đời nhiều loại vũ khí mới.   Chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao ngày càng có tính phổ biến.  Đối với nước ta, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc có sự  phát triển mới và  yêu cầu cao hơn. Xây dựng và phát triển CNQP trong điều kiện hội nhập   quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng   và bảo vệ  Tổ quốc. Với hoàn cảnh nền kinh tế  còn nghèo, CNQP quy mô  còn khiêm tốn, công nghệ  lạc hậu, chúng ta phải có chiến lược rõ ràng,  bước đi cụ thể để  phát triển CNQP phù hợp với điều kiện hội nhập quốc  tế.  Ngày nay, mặc dù cuộc cách mạng KH,CN ngày càng phát triển, chi   phối mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội nhưng vẫn không thay thế  được vai trò của nguồn lực con người; bởi nó là nguồn lực của mọi nguồn   lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên. Yếu tố  con người giữ  vai trò quyết  định trong mọi lĩnh vực và giữ  vai trò quyết định nhất trong phát triển   CNQP. Nhân lực trong CNQP trực tiếp quản lý, nghiên cứu, sáng tạo, sử  dụng, khai thác, bảo quản vật chất, trang thiết bị, sản xu ất quốc phòng,   làm kinh tế, xây dựng ngành CNQP nước ta phát triển, thành một bộ phận  quan trọng của tiềm lực quốc phòng, an ninh quốc gia; đồng thời là một  
  8. 5 bộ  phận quan trọng của công nghiệp Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự  nghiệp CNH, HĐH, xây dựng lực lượng vũ trang hùng mạnh, góp phần  thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ  chiến lược: xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN. Thực tiễn nước ta th ời gian qua cho th ấy, thách  thức   lớn   nhất   để   phát   triển   CNQP   chính   là   từ   con   người.   Nhiều   chủ  trương phát triển CNQP chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả; nhiều   dự án đầu tư chưa đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra đều có nguyên nhân  từ năng lực, trình độ  tổ  chức, tiếp nhận chuyển giao công nghệ  của nhân   lực CNQP. Đ ể  có NNL d ồ i dào, ch ấ t l ượ ng t ố t  đáp  ứ ng k ị p th ờ i s ự  phát   tri ể n c ủ a CNQP trong th ời k ỳ  chúng ta ch ủ  đ ộ ng h ộ i nh ậ p qu ố c t ế ,  thì công tác chu ẩ n b ị  NNL  là m ộ t n ộ i dung quan tr ọ ng trong chi ến   l ượ c phát tri ể n CNQP. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và Quân đội đã ban hành  nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện nhiều biện pháp để xây dựng NNL  cho yêu cầu phát triển CNQP. Tuy nhiên, công tác này còn nhiều hạn chế  do nhận thức, cơ  chế, tổ  chức thực hiện còn nhiều vướng mắc, nhất là  trong bối cảnh phát triển kinh tế  thị trường định XHCN và hội nhập quốc   tế.  Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ  bản chất, những vấn đề  có tính quy  luật  giải quyết vấn đề:  Chuẩn bị  nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc   phòng Việt Nam hiện nay” có tính cấp thiết và có ý nghĩa thiết thực. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Làm rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn, đề  xuất một số  quan   điểm cơ  bản và giải pháp chủ  yếu nhằm chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt  
  9. 6 Nam hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Làm rõ những vấn đề lý luận  cơ bản về chuẩn bị NNL cho CNQP Việt  Nam. ­ Đánh giá thực trạng chuẩn bị NNL cho CNQP  ở nước ta thời gian qua   (cả  trên phương diện văn bản pháp quy và tổ  chức thực hiện); chỉ  rõ nguyên  nhân, những vấn đề  đặt ra cần giải quyết để  chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt  Nam. ­ Đề  xuất một số  quan điểm và giải pháp chủ  yếu để  thực hiện tốt   nhiệm vụ chuẩn bị NNL cho CNQP nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án  ­ Đối tượng nghiên cứu của luận án:  Chuẩn bị  NNL cho CNQP  nòng cốt Việt Nam hiện nay. ­ Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu vấn đề chuẩn  bị NNL cho CNQP (chủ yếu là CNQP nòng cốt do Bộ Quốc phòng, Tổng cục   CNQP quản lý)  ở  nước ta dưới góc độ  kinh tế  chính trị; các số  liệu cơ  bản   được tổng hợp từ CNQP nòng cốt, thời gian từ năm 2006 ­ 2014. Đề xuất các  giải pháp chuẩn bị NNL cho CNQP từ nay cho năm 2020 và định hướng đến  năm 2030. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và p hương pháp nghiên cứu của luận  án * Cơ sở lý luận, thực tiễn ­ Dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,   đường lối, quan điểm của Đảng về vai trò của nhân tố con người trong quá  trình sản xuất, xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN; về  mối 
  10. 7 quan hệ  kinh tế  với quốc phòng, kinh tế  với chiến tranh.Kế  thừa và phát  triển kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến nội dung  mà luận án nghiên cứu. ­ Dựa vào các báo cáo tổng kết về giáo dục ­ đào tạo, phát triển nhân  lực của CNQP trong thời gian 2006 ­ 2014. * Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử  dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế  chính trị,  kinh tế  quân sự  Mác ­ xít và các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội  nhân văn, như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học khi nghiên cứu cơ sở  lý luận; kết hợp với phương pháp lô gic, lịch sử, so sánh, phân tích, tổng   hợp, thống kê khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phương pháp chuyên  gia trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Xây dựng được quan niệm Chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt Nam  dưới góc độ kinh tế chính trị; xác định những vấn đề có tính quy luật trong   chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay. ­ Đưa ra hệ thống quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu để chuẩn bị  NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay.  7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ­ Cung cấp luận cứ khoa học để Chính phủ, các bộ, ban, ngành tham   khảo trong hoạch định chủ  trương, chính sách chuẩn bị  NNL cho CNQP  nước ta hiện nay. ­ Luận án có thể  sử  dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,   giảng dạy, học tập một số  nội dung liên quan đến bộ  môn Kinh tế  chính   trị, Kinh tế quân sự ở các nhà trường quân đội.  8. Kết cấu của luận án
  11. 8   Gồm: Phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu; 03 chương (8   tiết), kết luận; danh mục các công trình công bố  kết quả  nghiên cứu của  luận án; danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận  án. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1. Nhóm các công trình khoa học bàn về vai trò của giáo dục, đào   tạo đối với phát triển nguồn nhân lực của đất nước Giáo dục, đào tạo phát triển con người có vai trò đặc biệt quan trọng  đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi quốc gia. Vấn đề  này đã thu   hút được sự  quan tâm nghiên cứu của nhiều cá nhân, tổ  chức  ở  các nước,   tiêu biểu là các công trình như: Giáo dục thái độ cộng sản đối với lao động   của V.A. Xu­Khôm­Lin­Xki (Nga) [110]; “Cải cách giáo dục ­ chìa khoá để  
  12. 9 phát triển mạnh mẽ nền kinh tế” của N. Bôrépxkaia [3]; “Triển vọng của   giáo dục trong thế giới đang thay đổi” của E. Semennovich Demidenco [68];  “Đổi mới giáo dục  Thái Lan ­ những chiến lược đổi mới đầy khả  năng   cạnh tranh” của Nipone Sookpreedee [67].  Trong đó, “Giáo dục thái độ  cộng sản đối với lao động” của V.A Xu­ Khôm­Lin­Xki (Nga) là một cuốn sách giáo dục chính trị, xuất bản trong giai  đoạn Liên Xô đang thực hiện xây dựng chủ  nghĩa xã hội. Một trong các nội   dung cơ bản của cuốn sách đề  cập đến sự  cần thiết phải giáo dục cho học   sinh, sinh viên lòng yêu lao động ­ một phẩm chất quan trọng góp phần hình  thành giá trị lao động của họ trong tương lai. Tác giả còn cho rằng: thông qua  các hình thức học ngoại khoá, hoạt động lao động tập thể kết hợp với hoạt   động tuyên truyền giáo dục của nhà trường để hình thành phẩm chất yêu lao   động và sự trưởng thành về đạo đức cho học sinh. Mặc dù vậy, do hạn chế  về mặt lịch sử,  nội dung cuốn sách chưa đề cập đến giáo dục lý tưởng cống  hiến cho thế hệ trẻ trong nền kinh tế thị trường, chưa giải quyết hài hoà mối  quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ của con người. Tuy nhiên, một số nội   dung trong cuốn sách này cũng là những gợi ý cần thiết để xây dựng các quan  điểm, giải pháp phát triển NNL trong nền kinh tế  thị  trường định hướng  XHCN hiện nay.  “Đổi mới giáo dục  Thái Lan ­ những chiến lược đổi mới đầy khả   năng cạnh tranh” của Nipone Sookpreedee đã trình bày khái quát tình hình  phát triển giáo dục, đào tạo ở Thái Lan vào những năm cuối của thế kỷ XX  và thực tế hiện nay. Tác giả chỉ rõ những vấn đề được Chính phủ Thái Lan   quan tâm giải quyết là đổi mới giáo dục, đào tạo; cải cách hơn nữa hệ  thống giáo dục của đất nước; tiến hành đổi mới phương pháp dạy và học;  thông qua nhiều chương trình, đề  án để  đổi mới chức năng quản lý giáo  dục từ Trung ương đến địa phương. Tác giả làm rõ hệ thống giáo dục hiện  
  13. 10 nay của Thái Lan được đặt nền móng trong Hiến pháp năm 1997 và Bộ luật  Giáo dục quốc gia năm 1999. Những quy định trong các văn bản này đã   khuyến khích giáo dục Thái Lan phát triển với một cơ cấu rộng rãi hơn để  hướng tới mục đích đưa Thái Lan trở  thành một xã hội học tập, nâng cao  tính công bằng về cơ hội và chất lượng đời sống của người dân. Theo đó,  Thái Lan tập trung xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo theo   hướng nâng cao chất lượng, thực hiện tiêu chuẩn và kiểm định chất lượng  giáo dục, gắn lý thuyết với thực hành, mở rộng các hình thức giáo dục, đào  tạo gồm cả  các chương trình phát thanh và truyền hình giáo dục, đặc biệt  coi trọng phát triển NNL chất lượng cao đáp  ứng nhu cầu phát triển của   đất nước. Các công trình khoa học “Cải cách giáo dục ­ chìa khoá để phát triển   mạnh mẽ  nền kinh tế”  của N. Bôrépxkaia;  “Triển vọng của giáo dục   trong thế giới đang thay đổi” của E. Semennovich Demidenco đã tập trung  chỉ  rõ sự  cần thiết phải đổi mới, cải cách nền giáo dục  ở  Nga cho phù   hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Các tác giả đặc biệt nhấn   mạnh đến vai trò của giáo dục đại học, đào tạo NNL chất lượng cao cho  đất nước; định hướng giáo dục đào tạo gắn với hoạt động của quy luật   cung ­ cầu trong thị trường lao động. Đồng thời, hai tác giả  còn trình bày  các vấn đề  về  lịch sử  giáo dục  ở  một số  quốc gia; về  vai trò quan trọng   của giáo dục hiện đại đối với sự phát triển NNL để phát triển kinh tế ­ xã  hội của đất nước. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chỉ là những tài  liệu để  nghiên cứu sinh tham khảo xây dựng  cơ  sở  khoa học chuẩn bị  NNL cho CNQP nước ta. 1.2. Nhóm các công trình khoa học bàn về đào tạo phát triển nguồn   nhân lực cho công nghiệp quốc phòng 
  14. 11 Liên quan đến vấn đề này, đã có một số công trình khoa học được công  bố như: Cuốn sách: Human resources for national strength của Stanley L.Falk,  Industrial college of the armed forces Washington, D.C.1966; Classroms in the   military  của Harold F.Clack and Harold S.Loan, Published for the institute   for instructional improvement, INC by the bureau of publications teachers  college, Columbia university NewYork [113].  “Một góc nhìn nhà trường,   học viện quân sự”  của Lý Thìn Quang [74].  “Tổng quan về  năm trường   đại học tổng hợp trong toàn quân” (Trường Đại học Khoa học Kỹ  thuật  quốc phòng, Trường Đại học Công trình Vật lí, Trường Đại học Công trình  Thông tin, Trường Đại học Công trình Hải quân và Trường Đại học Công   trình Không quân) của Lăng Tường [87]. “Công nghiệp quốc phòng và hàng   không vũ trụ Đông Nam Á” của Phi Líp. Finnegan [38]; “Công nghiệp quốc   phòng I Ran” của J. Ohalloran [69]. Trong đó, Human resources for national strength của Stanley L.Falk và  Classroms in the military của Harold F.Clack and Harold S.Loan đã chỉ ra sự  cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo NNL  cho CNQP  ở mỗi nước,   đáp  ứng nhu cầu chiến tranh hiện đại; mở  rộng khả  năng để  đào tạo lực  lượng dự bị nhằm đáp ứng nhu cầu về NNL khi có chiến tranh xảy ra. Các   công trình tập trung bàn về việc đổi mới nội dung, chương trình và phương   pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Quân đội Mỹ, Nga, Trung Quốc…  “Tổng quan về năm trường đại học tổng hợp trong toàn quân” đã chỉ  rõ việc quy hoạch hệ  thống nhà trường quân đội phải xét đến tính chất  hoạt động quân sự  trong điều kiện thời bình, thời chiến và phát huy tính   lưỡng dụng của các nhà trường quân đội để  tham gia đào tạo NNL cho  CNQP, cho đất nước như  Trung Quốc. Tuy nhiên, những công trình khoa  học  này  chưa   đề  cập  nhiều  đến  đào tạo  NNL   cho  CNQP.  Đây  là  một   khoảng trống mà luận án có thể  nghiên cứu, tìm ra kinh nghiệm của các  
  15. 12 trường quân sự   ở  các nước trong tham gia đào tạo, phát triển NNL cho   CNQP.  Như vậy, những công trình khoa học ở nước ngoài nghiên cứu về đào tạo  NNL cho CNQP được đề  cập  ở  những nội dung, phạm vi và mức độ  khác  nhau; song tựu trung lại các công trình này đều chỉ rõ sự  cần thiết phải quan   tâm đến giáo dục và đào tạo ở mọi quốc gia; về vai trò của giáo dục đại học,   đào tạo NNL chất lượng cao cho đất nước; về giáo dục lòng yêu nước, yêu lao  động và đạo đức cho học sinh, sinh viên để nâng cao chất lượng NNL. Một số  công trình tập trung phân tích về vai trò của NNL đối với sự phát triển của đất  nước và của quân đội; về  đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp  giảng dạy ở các nhà trường quân đội; về sự chuyển đổi mô hình kinh tế ở Nga  sang nền kinh tế thị trường đã đặt ra yêu cầu mới về đào tạo NNL cho CNQP;  về  tổ  chức và hoàn thiện các nhà trường quân sự  trong điều kiện thời bình  nhằm phát huy tính lưỡng dụng của các nhà trường trong đào tạo NNL cho   CNQP, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thời chiến. Nhiều công trình khoa học   khác cũng tập trung bàn đến những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo  NNL của đất nước và quân đội, chỉ  ra sự  cần thiết phải xây dựng một hệ  thống giáo dục sát thực tế. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chỉ  đề  cập riêng lẻ, độc lập từng vấn đề  về  đào tạo NNL cho CNQP ở các góc độ  khác nhau, các quốc gia khác nhau, với các thể chế chính trị khác nhau; chưa có  công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở khoa học chuẩn bị  NNL cho CNQP. Vì vậy, đây là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho nghiên   cứu sinh làm rõ vấn đề nghiên cứu của luận án.  2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài Tiêu biểu cho các công trình khoa học  ở  trong nước nghiên cứu liên  quan đến vấn đề chuẩn bị NNL cho CNQP Việt Nam hiện nay gồm có:
  16. 13 2.1. Nhóm các công trình khoa học bàn về vai trò nguồn lực, nguồn lực   con người trong phát triển kinh tế ­ xã hội nước ta hiện nay Sách tham khảo: Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền   vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 ­ 2020 của Ngô Doãn Vịnh  [107];  Huy động và sử  dụng các nguồn lực chủ  yếu nhằm bảo đảm tăng   trưởng kinh tế   ở Việt Nam của Võ Văn Đức [36]; Phát huy nguồn lực con   người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Vũ Bá Thể [80]; “Nguồn nhân   lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội  ở  Việt Nam trong   tiến trình đổi mới ­ Những vấn đề  lý luận; Thực trạng nguồn nhân lực,   nhân tài của đất nước hiện nay. Những vấn đề  đặt ra ­ giải pháp”  của  Nguyễn Ngọc Phú [71].  Trong các công trình đó, tác giả  Ngô Doãn Vịnh , Võ Văn Đức đã luận   giải những vấn đề lý luận về khái niệm nguồn lực, nguồn lực con người và   tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ các loại nguồn lực; những vấn đề  lý  luận về nguồn lực kinh tế…; vai trò của các nguồn lực đối với tăng trưởng   kinh tế; thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực chủ yếu đóng góp cho  tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; đề xuất quan điểm, giải pháp huy động, sử  dụng các nguồn lực chủ  yếu nhằm nâng cao tốc độ  tăng trưởng kinh tế   ở  Việt Nam. Tác giả  Vũ Bá Thể  đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của  một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam. Tác giả đã đưa   ra quan niệm về  NNL và phát triển NNL; vai trò của NNL đối với tăng  trưởng kinh tế  và sự  nghiệp CNH, HĐH  ở  Việt Nam; đưa ra những định  hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát huy tốt NNL trong sự nghiệp CNH,   HĐH ở nước ta. 
  17. 14 Tác giả  Nguyễn Ngọc Phú khái quát những quan điểm, đường lối,  chính sách của Đảng và Nhà nước ta về NNL và nhân tài phục vụ sự nghiệp   xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa; những nội dung  chủ  yếu khi nghiên cứu NNL, nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã   hội  ở  Việt Nam; những vấn đề  lý luận trong nghiên cứu NNL và nhân tài  cho phát triển xã hội và quản lý xã hội; thực tiễn công tác giáo dục, đào tạo   nhằm xây dựng NNL và nhân tài đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn   hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu cho phát  triển   NNL,   nhân   tài   ở   nước   ta   hiện   nay.   Đây   là   những   gợi   ý cần thiết để luận án có thể tham khảo, đề xuất các biện pháp cụ thể phát  triển nhân lực trong CNQP Việt Nam.  Như vậy, nhiều công trình đã tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng   các loại nguồn lực và nguồn lực con người ở nước ta; kinh nghiệm huy động  và sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế ở một số nước   trên thế  giới. Tuy nhiên, những công trình khoa học này mới chỉ  dừng lại  ở  việc khái quát những vấn đề, luận điểm chung nhất về nguồn lực và nguồn  lực con người mà chưa đề cập đến quan niệm về chuẩn bị nnl cho CNQP…   Song những luận điểm khoa học của các công trình nói trên là những gợi ý  cần thiết để vận dụng trong nghiên cứu nguồn lực phát triển sản xuất quân  sự, xây dựng tiềm lực kinh tế quân sự, củng cố sức mạnh quân sự của nước   ta hiện nay. 2.2. Nhóm các công trình khoa học về phát triển nguồn nhân lực   phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước  Luận  án  tiến  sĩ kinh tế (1998):  “Sử  dụng  nguồn  nhân  lực  trong  
  18. 15 quá  trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta”  của tác giả Trần Kim  Hải [38]; Sách tham khảo:“Phát triển nguồn nhân lực ở một số nước. Kinh   nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay” của  Nghiêm Đình Vỳ  [108];  “Kinh tế  nguồn nhân lực”  của Trần Xuân  Cầu  [10]; “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thời kỳ  hội nhập” của Trung  tâm Trí thức doanh nghiệp quốc tế, Thành phố  Hồ  Chí Minh; “ Nâng cao  chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”  của Tiến sĩ Phạm Công Nhất [61];  “Xây dựng con người và phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao”  của Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tấn Dong  [17]. Tác giả Trần Kim Hải ­ Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ  Chí Minh đã phân tích về hiện trạng, yêu cầu và những vấn đề đang đặt ra  trong sử  dụng NNL cho CNH, HĐH  ở  nước ta. Theo đó, NNL hiện có còn  chưa đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH ở  nước ta. Vì vậy, quá trình khai thác, sử dụng cần phải được đặt trong mối  quan hệ gắn bó chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng của NNL; phải coi   nâng  cao chất lượng NNL là  một nội dung,  một tiền đề   cơ bản để nâng   cao  hiệu  quả  sử  dụng  các  nguồn  lực  cho CNH, HĐH. Trong luận án,  tác giả đề cập đến quan niệm về NNL, nhưng chưa đề cập đến NNL trong  lĩnh vực sản xuất quân sự.  Tác giả  Nghiêm Đình Vỳ trình bày nhiều vấn đề  về  đào tạo và phát  triển NNL ở một số nước, bao gồm: thực trạng và chính sách đẩy mạnh phát   triển NNL  ở  các nước công nghiệp phát triển, các nền công nghiệp mới  (NIEs) Châu Á; tập trung phân tích, làm rõ tình hình học tập ở các cấp học,   đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề ở các nền công nghiệp mới nổi.   Đây là những mô hình tương đối thành công và có những điểm chung rất nổi 
  19. 16 bật trong việc đào tạo, phát triển NNL, như:  Thứ nhất, giáo dục và đào tạo  nghề  cũng giống như giáo dục phổ  thông, phải theo sát quá trình phát triển   kinh tế, đáp  ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền kinh tế  các quốc gia này.   Thứ hai, đào tạo tại nơi làm việc là yếu tố cấu thành quan trọng, trong đó có   sự  đóng góp của các công ty. Đào tạo tại công ty là mô hình đào tạo nghề  cho công nhân trình độ bậc trung; hình thức này đóng vai trò quan trọng trong   đào tạo NNL bậc cao, chủ  yếu được tiến hành  ở  các công ty lớn.  Thứ  ba,  đào tạo nâng cao cho lực lượng tại chức và đào tạo lại được chú ý mạnh   mẽ. Thứ tư, phát huy vai trò của chính phủ quan tâm đến giáo dục và đào tạo  nghề; tuy nhiên, mức độ  và vai trò của chính phủ  không giống nhau  ở  các  quốc gia khác nhau. Về  giáo dục đại học, đây là thước đo quan trọng về  trình độ và tiềm năng phát triển của một nước. Nghiên cứu nền giáo dục đại  học ở các nước NIEs, tác giả chỉ ra một số điểm tương đồng, như: hệ thống  giáo dục đại học đều diễn tiến theo ba giai đoạn là mở rộng số lượng, củng   cố về chất lượng và ổn định, xây dựng nền giáo dục tiên tiến; mở rộng và  coi trọng giáo dục từ xa, phát huy mọi nguồn lực của đất nước cho đào tạo   NNL, thực hiện chính sách du học; xây dựng được một xã hội học tập suốt   đời. Đồng thời, tác giả  cũng nghiên cứu đến nhóm những chính sách nhằm   đẩy mạnh phát triển NNL, như: chính sách việc làm, tiền lương, sử dụng và  đãi ngộ NNL, hợp tác quốc tế trong phát triển NNL. Tác giả đã thẳng thắn chỉ ra thực trạng đào tạo và phát triển NNL ở  nước ta; trên cơ sở đó, đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản, có thể coi  như những kinh nghiệm trong quá trình phát triển NNL. Đó là một số nhóm  giải pháp chính, như: đẩy mạnh công tác quản lý của Nhà nước về đào tạo   NNL theo hướng gắn kết ba khâu là đào tạo, sử dụng và việc làm; đổi mới   quan điểm, chính sách đầu tư cho đào tạo và phát triển NNL; mở rộng đào  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2