Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non
lượt xem 8
download
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non" nhằm xây dựng một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khi chuyển từ môi trường gia đình tới trường mầm non, giúp trẻ nhanh chóng thiết lập được sự cân bằng và hòa nhập với môi trường mới, tạo tâm thế cho trẻ sẵn sàng học tập ở các độ tuổi tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN THỊ KIM LIÊN CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN THỊ KIM LIÊN CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 9.14.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Lâm PGS.TS. Nguyễn Thị Hòa HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả Trần Thị Kim Liên i
- LỜI CẢM ƠN Luận án “Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non” được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục mầm non, Tổ bộ môn Chuyên ngành 1, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô, Quý Phòng Ban về sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Thị Lâm, PGS.TS. Nguyễn Thị Hòa - hai cô giáo đã tận tình hướng dẫn, định hướng, động viên, khích lệ cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin được cảm ơn tới Quý thầy cô trong hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ các cấp đã nhận xét và đóng góp những ý kiến quý báu để luận án này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, các bậc cha mẹ và các cháu lớp 24 – 36 tháng tuổi tại các trường mầm non Thành phố Nam Định. Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, đồng nghiệp khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - nơi tôi đang công tác, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu của mình. Và đặc biệt, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình của tôi đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Tác giả luận án Trần Thị Kim Liên ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................3 8. Luận điểm bảo vệ ....................................................................................................6 9. Những đóng góp mới của luận án ..........................................................................6 10. Cấu trúc của luận án ..............................................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON ..............................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................8 1.1.1. Những nghiên cứu về sự thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ...............................................................................................................................8 1.1.2. Những nghiên cứu về sự chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ........................................................................................................12 1.2. Lý luận về thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ..............18 1.2.1. Khái niệm thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ............18 1.2.2. Đặc điểm phát triển tâm - sinh lý của trẻ 24 – 36 tháng tuổi có liên quan đến thích ứng với trường mầm non ..................................................................................22 1.2.3. Biểu hiện thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi .............25 1.2.4. Ý nghĩa của thích ứng với trường mầm non đối với trẻ 24 – 36 tháng tuổi ...28 1.3. Lý luận về chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ....30 1.3.1. Khái niệm chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ..30 1.3.2. Ý nghĩa của việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ....................................................................................................................33 1.3.3. Quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ...36 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ..................................................................................................43 Kết luận chương 1 .....................................................................................................49 iii
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON ..............................................................50 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ........................................................................................................50 2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................50 2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................50 2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát .........................................................................50 2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ...................................................................50 2.1.5. Tiến trình khảo sát ...........................................................................................52 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................59 2.2.1. Thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non của cha mẹ trẻ............................................................................................................59 2.2.2. Thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non của giáo viên mầm non .............................................................................................64 2.2.3. Thực trạng thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 - 36 tháng tuổi............71 2.3. Đánh giá chung thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ........................................................................................................83 Kết luận chương 2 .....................................................................................................86 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON ...........................................................................87 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ........................................................................................................87 3.2. Biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ......88 3.2.1. Biện pháp 1: Thống nhất kế hoạch chuẩn bị cho trẻ đến trường giữa trường mầm non và gia đình .................................................................................................88 3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp tổ chức cho trẻ làm quen với trường mầm non ..........95 3.2.3. Biện pháp 3: Cùng nhau xây dựng môi trường tâm lý an toàn cho trẻ ở nhà và ở lớp học ..................................................................................................................101 3.2.4. Biện pháp 4: Hợp tác tổ chức các hoạt động phù hợp với trẻ .......................106 3.2.5 Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các mối quan hệ với người lớn và bạn bè..................................................................................................................109 iv
- CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 - 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON ..................................116 4.1. Tổ chức thực nghiệm biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ................................................................................................116 4.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................116 4.1.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................116 4.1.3. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................116 4.1.4. Mẫu thực nghiệm ..........................................................................................116 4.1.5. Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................116 4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm của trẻ thực nghiệm 1 .....................................117 4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm của trẻ thực nghiệm 2 .....................................128 4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm của trẻ thực nghiệm 3 .....................................139 4.5. Một số ý kiến bình luận chung về ba trẻ thực nghiệm .....................................150 Kết luận chương 4 ...................................................................................................152 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................153 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................156 PHỤ LỤC ............................................................................................................... PL1 v
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu, viết tắt Nguyên chữ Điểm trung bình 1 ĐTB ( X ) 2 ĐLC (SD) Độ lệch chuẩn 3 MN Mầm non 4 SL Số lượng 5 STT Số thứ tự 6 TC Tiêu chí 7 TN Thực nghiệm B.T.L, N.T.Đ… Cách mã hoá tên trẻ, tên cán bộ quản lý, 8 giáo viên mầm non và cha mẹ trẻ vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các lực lượng tham gia vào việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ................................................................31 Bảng 2.1. Các items trong thang đánh giá mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non ..................................54 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ trong việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non .......59 Bảng 2.3. Kiến thức của cha mẹ về các biểu hiện thích ứng và không thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ......................................60 Bảng 2.4. Kiến thức và thực hành của cha mẹ về biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non .......................................61 Bảng 2.5. Khó khăn mà cha mẹ gặp phải khi chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ................................................................62 Bảng 2.6. Mong muốn của cha mẹ khi chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non .........................................................................63 Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kiến thức, thái độ và thực hành của giáo viên trong việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non .............64 Bảng 2.8. Kiến thức của giáo viên về các biểu hiện thích ứng và không thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ...............................66 Bảng 2.9. Kiến thức và thực hành của giáo viên về các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non .............................67 Bảng 2.10. Khó khăn giáo viên gặp phải khi chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ................................................................68 Bảng 2.11. Mong muốn của giáo viên khi chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ................................................................69 Bảng 2.12. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tuần một ...................................................................................................71 Bảng 2.13. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tuần hai .....................................................................................................72 Bảng 2.14. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tuần ba ......................................................................................................73 vii
- Bảng 2.15. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tuần bốn ...................................................................................................74 Bảng 2.16. Biểu hiện thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong bốn tuần ..........................................................................................75 Bảng 2.17. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ theo tháng tuổi .............79 Bảng 2.18. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ theo thứ tự sinh............79 Bảng 2.19. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ theo giới tính ..............80 Bảng 2.20. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ theo loại trường ...........81 Bảng 2.21. Bảng so sánh mức độ thực hành của cha mẹ và giáo viên với mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ ...............................................82 Bảng 4.1. Dự báo mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 1 trước thực nghiệm ..................................................................................118 Bảng 4.2. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 1 khi ở lớp trong tuần 1 ..............121 Bảng 4.3. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 1 khi ở lớp trong tuần 2 ..............123 Bảng 4.4. Kết quả thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 1..............125 Bảng 4.5. Dự báo mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 2 trước thực nghiệm ..................................................................................129 Bảng 4.6. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 2 khi ở lớp trong tuần 1 ..............132 Bảng 4.7. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 2 khi ở lớp trong tuần 2 ..............134 Bảng 4.8. Kết quả thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 2..............136 Bảng 4.9. Dự báo mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 3 trước thực nghiệm ..................................................................................139 Bảng 4.10. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 3 khi ở lớp trong tuần 1 ............143 Bảng 4.11. Biểu hiện cụ thể của trẻ thực nghiệm 3 khi ở lớp trong tuần 2 ............145 Bảng 4.12. Kết quả thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 3............147 viii
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non ..............................................................113 Biểu đồ 2.1. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ trong 4 tuần ...............75 Biểu đồ 4.1. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 1 theo từng tiêu chí ...........................................................................................125 Biểu đồ 4.2. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 2 theo từng tiêu chí ...........................................................................................136 Biểu đồ 4.3. Mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ thực nghiệm 3 theo từng tiêu chí ...........................................................................................147 Biểu đồ 4.4. Mức độ thích ứng với trường mầm non của ba trẻ thực nghiệm ........150 Biểu đồ 4.5. Mức độ thích ứng với trường mầm non của ba trẻ thực nghiệm theo từng tiêu chí ...................................................................................150 ix
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Môi trường tự nhiên và xã hội luôn vận động, biến đổi không ngừng và điều này đòi hỏi con người cần có khả năng thích ứng. Thích ứng giúp con người có những điều chỉnh phù hợp với những yêu cầu của sự thay đổi để tái thiết lập sự cân bằng, hòa nhập dễ dàng vào môi trường sống. Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng một trong những mục tiêu của giáo dục mầm non là “hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi” [3; tr.1]. Bên cạnh đó, điều này góp phần đảm bảo quyền trẻ em trong bối cảnh gia tăng tỷ lệ trẻ dưới 36 tháng tuổi đến trường theo định hướng của Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2021 – 2025 [18]. 1.2. Lần đầu đến trường mầm non là một bước ngoặt quan trọng với trẻ em, bởi lẽ thời điểm này đánh dấu sự thay đổi từ môi trường gia đình quen thuộc sang môi trường mầm non mới lạ. Trẻ sẽ được mở rộng các mối quan hệ mới, tham gia vào các hoạt động có định hướng và có kế hoạch của nhà giáo dục. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai môi trường này khiến trẻ gặp nhiều khó khăn trong việc thích ứng. Có trẻ cảm thấy căng thẳng, bất an, một số trẻ khác bị rối loạn về ăn uống, giấc ngủ, hay có hành vi tiêu cực và giảm mức độ tương tác với những người xung quanh. Do đó, cần có những chuẩn bị phù hợp giúp trẻ cảm thấy an toàn để phát triển ổn định khi thay đổi môi trường mới. 1.3. Những nghiên cứu về khoa học thần kinh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc trẻ em có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và sự phát triển của não bộ. Đặc biệt, ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi có sự phát triển mạnh mẽ các kết nối thần kinh nhưng điều này lại phụ thuộc vào sự đáp ứng và chăm sóc của người lớn [1]. Mặt khác, đối với trẻ 24 – 36 tháng tuổi, quan hệ gắn bó với mẹ còn chiếm ưu thế. Trẻ thường thể hiện sự lo âu và dễ bị tổn thương khi bị tách khỏi đối tượng quen thuộc. Trẻ bắt đầu có nhu cầu khẳng định bản thân mặc dù vẫn phụ thuộc vào mẹ. Trẻ dần lớn lên, phát triển và bắt đầu ý thức mình là một con người riêng biệt, khác với mọi người xung quanh. Và đặc biệt, trong giai đoạn này xuất hiện khủng hoảng tuổi lên 3, đánh dấu thời kì khó khăn đối với trẻ và người chăm sóc trẻ khi trẻ muốn thể hiện 1
- sự độc lập trong khi khả năng còn hạn chế. Bên cạnh đó, thực tiễn cũng cho thấy, nhiều gia đình cho trẻ bắt đầu đến trường mầm non khi trẻ trong độ tuổi 24 – 36 tháng tuổi. Do vậy, cần quan tâm chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khi lần đầu đi học ở trường mầm non, phù hợp với sự phát triển của trẻ và góp phần giải quyết khó khăn của trẻ và gia đình trẻ. 1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, gia đình và trường mầm non cũng gặp nhiều khó khăn khi trẻ lần đầu đi học. Khi trẻ bước sang một môi trường mới, nhiều cha mẹ mong muốn có những thông tin và sự giúp đỡ từ phía nhà trường để giảm bớt những lo lắng, buồn phiền và cảm giác có lỗi khi không biết điều gì sẽ xảy đến với trẻ khi ở một môi trường xa lạ [76],[78]. Giáo viên mầm non cũng gặp nhiều thách thức và cần có những hỗ trợ từ phía trường mầm non cũng như sự hợp tác chặt chẽ của gia đình trẻ để giúp trẻ nhanh chóng thích ứng với trường, lớp mới [47],[87]. Một số nghiên cứu cũng đã quan tâm đến việc đưa ra các biện pháp chuẩn bị của gia đình và trường mầm non nhằm hỗ trợ cho trẻ thích ứng với trường mầm non. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thích ứng tập trung vào đối tượng trẻ chuẩn bị vào lớp một là chủ yếu. Những nghiên cứu về chuẩn bị cho trẻ thích ứng với trường mầm non còn thiếu vắng. Một số nghiên cứu ít ỏi được tìm thấy mới chỉ đề xuất được một số biện pháp từ phía trường mầm non và khảo sát trên đối tượng là giáo viên mầm non [11],[13]. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non tại Việt Nam là cần thiết. Từ những lý do trên, luận án lựa chọn nghiên cứu đề tài “Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. Trên cơ sở đó xây dựng một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi khi chuyển từ môi trường gia đình tới trường mầm non, giúp trẻ nhanh chóng thiết lập được sự cân bằng và hòa nhập với môi trường mới, tạo tâm thế cho trẻ sẵn sàng học tập ở các độ tuổi tiếp theo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 2
- 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non đã được gia đình và trường mầm non quan tâm, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập và hạn chế làm cho nhiều trẻ khi đến trường thường có những biểu hiện sợ hãi, thiếu tự tin, lo lắng và không hợp tác với giáo viên và bạn bè. Nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non theo hướng phối hợp chặt chẽ giữa trường mầm non và gia đình cả trước và khi trẻ đến trường thì sẽ giúp trẻ thích ứng tốt hơn với môi trường mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 5.2. Khảo sát thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 6. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non cần có sự tham gia của các lực lượng khác nhau, tuy nhiên trong luận án này nghiên cứu tập trung vào hai lực lượng trung tâm là trường mầm non và gia đình. - Về khách thể khảo sát: 70 trẻ 24 – 36 tháng tuổi lần đầu đi học ở trường mầm non; 70 cha/mẹ của những trẻ này và 70 giáo viên trực tiếp dạy trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non. - Về khách thể thực nghiệm: 03 trẻ trong độ tuổi 24 – 36 tháng tuổi lần đầu đi học ở trường mầm non. - Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Nam Định. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận phát triển Các cấu trúc tâm lý mới được hình thành khi trẻ tiếp nhận những sự thay đổi của môi trường và điều chỉnh bản thân cho phù hợp với những thay đổi đó. Do vậy, 3
- cần quan tâm tạo điều kiện cho trẻ thích ứng với sự thay đổi của môi trường phù hợp với sự phát triển của các cấu trúc tâm lý mới, giúp trẻ thiết lập sự cân bằng và hòa nhập vào môi trường mầm non. 7.1.2. Tiếp cận hệ thống Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non bao gồm sự phối hợp của cả một hệ thống giáo dục: gia đình, trường mầm non và cộng đồng. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp cần quan tâm tới việc mở rộng phạm vi tác động từ gia đình, trường mầm non, dưới sự điều chỉnh và tham gia của cộng đồng. 7.1.3. Tiếp cận hoạt động Những đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển trong hoạt động. Trường mầm non và gia đình tạo cơ hội cho trẻ tham gia tích cực trong các hoạt động của trẻ, đặc biệt thông qua hoạt động chủ đạo của trẻ 24 – 36 tháng tuổi là hoạt động với đồ vật. 7.1.4. Tiếp cận tích hợp Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non cần đan cài, lồng ghép các hoạt động của trẻ trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng gia đình, trường mầm non và cộng đồng, hướng tới mục tiêu hình thành năng lực thích ứng với môi trường mới. 7.1.5. Tiếp cận văn hóa Mỗi trẻ em đều được sinh ra và lớn lên trong những nền văn hóa nhất định, bao gồm văn hóa gia đình, vùng miền, dân tộc… Các yếu tố văn hóa đó có tác động và ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách, các đặc điểm tâm lý của mỗi trẻ em. Vì vậy, nghiên cứu quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non cần chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh văn hóa, xã hội của gia đình trẻ. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non để phân tích - tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng hệ thống các khái niệm công cụ, xây dựng cơ sở lý luận của luận án. 4
- 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát các biểu hiện thích ứng của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong quá trình chuyển tiếp từ gia đình đến trường mầm non. Quan sát những thay đổi các biểu hiện thích ứng với trường mầm non của trẻ trong quá trình thực nghiệm. Quan sát giáo viên và cha mẹ sử dụng các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non nhằm làm rõ hơn kết quả của phương pháp phỏng vấn. 7.2.2.2. Phương pháp trò chuyện Trò chuyện với cha mẹ và giáo viên để tìm hiểu biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non cũng như những thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình chuẩn bị này. 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phiếu phỏng vấn KAP để tìm hiểu sự chuẩn bị cho trẻ thích ứng với trường mầm non của cha mẹ và giáo viên. Ngoài các thông tin cơ bản, phiếu phỏng vấn được thiết kế để khảo sát về kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ và giáo viên trong quá trình chuẩn bị. Sử dụng phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý để tìm hiểu thêm về quan điểm và các hoạt động hỗ trợ của trường mầm non cho giáo viên và gia đình trong quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Để xác định sự hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tiến hành nghiên cứu sâu mức độ thích ứng với trường mầm non của 03 trường hợp trẻ 24 – 36 tháng tuổi lần đầu đi học ở trường mầm non. 7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non đã xây dựng nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các kết quả thu được từ khảo sát thực trạng và thực nghiệm chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 5
- 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Trẻ 24 – 36 tháng tuổi gặp một số khó khăn trong giai đoạn chuyển tiếp từ gia đình đến trường mầm non. Chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non là quá trình tác động nhằm giúp trẻ thiết lập sự cân bằng và hòa nhập với môi trường mới, giảm thiểu khó khăn trẻ thường gặp phải ở giai đoạn này. 8.2. Sự thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi được biểu hiện ở các dấu hiệu bao gồm: trẻ thể hiện cảm xúc ổn định; trẻ tham gia tích cực trong hoạt động với đồ vật; trẻ thiết lập mối quan hệ với người lớn và bạn bè; trẻ sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi của các tình huống quen thuộc và trẻ tham gia tích cực trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày (ăn, ngủ, vệ sinh). 8.3. Quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng có liên quan, đặc biệt hai lực lượng trung tâm là trường mầm non và gia đình trẻ. 8.4. Việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non sẽ có hiệu quả nếu thực hiện các biện pháp chuẩn bị từ khi trẻ chưa đến trường đến khi trẻ bắt đầu thích ứng với trường mầm non, với sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và trường mầm non. Trong đó, trường mầm non đóng vai trò chủ đạo của quá trình chuẩn bị này. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Làm phong phú thêm cơ sở lý luận về chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. Cụ thể: xây dựng được khái niệm về chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non, xác định các biểu hiện thích ứng với trường mầm non của trẻ và quá trình chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 9.2. Mô tả bức tranh về thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non tại địa bàn thành phố Nam Định, là cơ sở cho việc xây dựng, phát triển các hoạt động hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ nhà đến trường mầm non. Luận án đã kế thừa và thiết kế được bộ công cụ đo lường mức độ thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi với độ tin cậy Cronbach’alpha bước đầu đáp ứng tiêu chuẩn. 6
- 9.3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho cha mẹ và giáo viên mầm non trong việc chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. Chương 2: Thực trạng chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. Chương 3: Biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. Chương 4: Thực nghiệm biện pháp chuẩn bị cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi thích ứng với trường mầm non. 7
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN BỊ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI THÍCH ỨNG VỚI TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Các nghiên cứu về chuẩn bị cho trẻ thích ứng với trường mầm non tập trung vào các hướng cơ bản sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về sự thích ứng với trường mầm non của trẻ 24 – 36 tháng tuổi Những nghiên cứu về thích ứng với trường mầm non của trẻ có thể khái quát theo hai hướng nghiên cứu chính: Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu về các biểu hiện ở trẻ khi lần đầu đến trường mầm non Các nghiên cứu theo hướng này đã khẳng định trong lần đầu đi học ở trường mầm non, trẻ có các biểu hiện như (1) căng thẳng, lo âu, (2) giảm các tương tác xã hội, phản đối và tìm kiếm sự gắn bó và (3) dần thích ứng sau một thời gian làm quen (phụ lục 2). Các nghiên cứu của Ainslie & Anderson (1984), Ahnert và cộng sự (2004), Griebel & Niesel (2009) và Watamura và cộng sự (2003) cho thấy hầu hết trẻ cảm thấy căng thẳng, bất an, khó chịu, lo lắng khi bị tách khỏi người thân và ở cùng người lạ trong môi trường mới [25],[24],[56],[93]. Các phản ứng này xảy ra mạnh mẽ đặc biệt là với trẻ dưới 36 tháng tuổi khi trẻ còn phụ thuộc vào người thân, nhất là mẹ [51],[84],[85]. Nghiên cứu của Ainslie & Anderson (1984) đã mô tả rằng vài tuần đầu đi học là khoảng thời gian rất căng thẳng với trẻ [25]. Khi ở trường cả ngày, mức độ hormone cortisol tăng cao để đối phó với sự căng thẳng [92]. Nghiên cứu của Ahnert và cộng sự (2004) đã cho thấy sau 60 phút phải chia cách với mẹ, nồng độ cortisol cao hơn 75 - 100% so với ở nhà. So sánh với trẻ không thích ứng, trẻ thích ứng có mức độ cortisol thấp hơn rõ rệt [24]. Klette và Killén (2018) trong nghiên cứu của mình cũng cho thấy, với trẻ một tuổi, sự lo lắng chia tách thường lên đến đỉnh điểm. Tất cả trẻ đều phải vật lộn với những lo lắng khi bị chia tách trong môi trường mới [63]. Bên cạnh chỉ ra những cảm giác trẻ phải trải qua, các nghiên cứu của Hausken và cộng sự (2002), Coplan & Arbeau (2008), Seung Lam (2009), Datler 8
- (2012)... cũng mô tả những biểu hiện cụ thể của trẻ như giảm tương tác xã hội, phản đối và tìm kiếm sự gắn bó khác. Biểu hiện giảm tương tác xã hội ở trẻ được mô tả nhiều nhất trong các nghiên cứu là giảm tương tác với bạn, ít có tương tác với người lớn, phản ứng chậm, thích ở một mình, xem các bạn khác chơi [59],[38],[65],[42]. Spinrad và cộng sự (2007) cho rằng, việc thích ứng với các mối quan hệ xã hội mới, hoàn cảnh mới luôn gây khó khăn với trẻ nhỏ [87]. Biểu hiện phản đối thể hiện thông qua việc trẻ phàn nàn về việc đi học hoặc nghỉ học thường xuyên, hoạt động quá mức, khóc nhiều hơn, hành vi ăn và ngủ đều thay đổi. Đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi, sự thay đổi trong môi trường chăm sóc, giáo viên hoặc tham gia vào nhiều môi trường chăm sóc khác nhau có thể liên quan đến những hành vi ít tuân thủ và mức độ chơi với bạn bè thấp hơn [68],[70]. Với những cảm giác căng thẳng, bất an mà trẻ gặp phải, trẻ thường xuất hiện những hành vi như tìm kiếm sự gắn bó mới [26],[31]. Bowlby (2007) đã chỉ ra rằng trẻ nhỏ sẽ có phản ứng tìm kiếm sự gắn bó mới trong trường hợp không có đối tượng gắn bó đầu tiên (cha mẹ) và thứ hai (bảo mẫu, người giúp việc, bà…) ở môi trường có người lạ và không quen thuộc [32]. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Feldbaum và các cộng sự (1980), McGrew (1972), Rubenstein và Howes (1979), Ostroukhova A. (2000), Pechora (2002)… cũng chỉ ra rằng, trẻ dần dần có sự thích ứng sau một thời gian làm quen với môi trường mới. Mặc dù vậy, có sự không đồng nhất về thời gian thích ứng giữa các nghiên cứu này. Nghiên cứu của Feldbaum và các cộng sự (1980), Fein và các cộng sự (1993) cho thấy, sau một thời gian khoảng sáu tuần, trẻ mẫu giáo hòa đồng hơn, xu hướng kết bạn tốt hơn và phát triển hơn cả về thể chất và lời nói [50],[49]. Với trẻ nhà trẻ cũng có biểu hiện tương tự. Sau một khoảng thời gian, trẻ thể hiện những ảnh hưởng tích cực hơn, ít tiêu cực; hứng thú và hoạt động nhiều hơn; tương tác với bạn nhiều hơn, mặc dù chúng có ít tương tác và nhận được sự dỗ dành từ người lớn khi tới trường hơn [49]. Nghiên cứu của Rubenstein và Howes (1979) cũng cho thấy, những trẻ được đến trường trong bốn tháng được quan sát ít khóc hơn, cười nhiều hơn, tương tác với nhiều đối tượng hơn và tương tác xã hội tích cực hơn [82]. Nghiên cứu của Fein và các cộng sự (1993) lại cho thấy, trẻ nhà trẻ cần phải mất khoảng ba tháng, thậm chí là sáu tháng [49]. Nghiên cứu của Ahnert và các cộng sự cũng chỉ ra rằng, ngay cả sau năm tháng được chăm sóc tại trường, với trẻ dưới một 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 22 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn