intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

15
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác GDTC tại Trường ĐH KT-KTCN, làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân dẫn tới hạn chế phát triển công tác GDTC tại Trường. Trên cơ sở đó, lựa chọn các giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GDTC nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung cho sinh viên Trường ĐH KT-KTCN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ----------------------- PHẠM QUANG ĐỨC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAOBẮC NINH ----------------------- PHẠM QUANG ĐỨC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Tuấn Hiếu 2. TS. Lý Đức Trường BẮC NINH – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Phạm Quang Đức
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Danh mục các từ viết tắt BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CLB : Câu lạc bộ Cm : Centimet CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP : Chính phủ CSVC : Cơ sở vật chất CT : Chỉ thị GD : Giáo dục GDTC : Giáo dục thể chất GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo GV : Giảng viên GP : Giải pháp KT-KTCN : Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Danh mục ký tự và đơn vị đo lường m : mét mi : Tần suất lặp lại NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết QĐ : Quyết định s : giây SV : Sinh viên TDTT : Thể dục thể thao Tp. : Thành phố TS : Tiến sĩ TW : Trung ương
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các đơn vị đo lường Mục lục Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề 1 Mục đích nghiên cứu 5 Nhiệm vụ nghiên cứu 5 Đối tượng nghiên cứu 5 Giả thuyết khoa học 6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể 7 chất trong các trường đại học, cao đẳng 1.2. Một số khái niệm có liên quan 13 1.3. Khái quát về công tác Giáo dục thể chất trong các trường cao 17 đẳng, đại học 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể chất trong các 32 trường cao đẳng, đại học 1.5. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 41 1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan 42 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 50 2.1. Phương pháp nghiên cứu 50 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 50 2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm 50 2.1.3. Phương pháp phỏng vấn 51 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 52
  6. 2.1.5. Phương pháp phân tích dữ liệu theo mô hình SWOT 55 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 56 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 57 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 59 2.2.1. Thời gian nghiên cứu 59 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 59 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác Giáo dục thể chất của 60 Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.1.1. Thực trạng hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh 60 viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.1.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác Giáo dục thể 67 chất của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.1.3. Thực trạng sử dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác 88 Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.1.4. Kết quả phân tích SWOT đánh giá thực trạng công tác 90 Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 91 3.2. Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục 100 thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.2.1. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công 100 tác Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.2.2. Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục 103 thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.2.3. Xây dựng nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả công 110 tác Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp
  7. 2.3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2. 124 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả giải pháp nâng cao hiệu 130 quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu 130 quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm ứng dụng giải pháp nâng 132 cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 150 Kết luận 150 Kiến nghị 151 Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Thể Số Nội dung Trang loại TT 3.1 Lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất 61 cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=31) 3.2 Thực trạng kết quả học tập môn học giáo dục thể chất 62 của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp (n=1200) 3.3 Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Trường Đại 63 học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp theo từng năm học (n=1600) 3.4 So sánh kết quả phân loại thể lực của sinh viên Trường 65 Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp theo từng năm học (n=1600) 3.5 Thực trạng kết quả hoạt động phong trào thể dục thể 66 thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=1600) 3.6 Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố chính ảnh hưởng 69 tới công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=32) 3.7 Kết quả khảo sát nhận thức về vai trò và tác dụng của 72 công tác giáo dục thể chất 3.8 Thực trạng hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo 74 dục thể chất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=77) 3.9 Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học giáo dục thể 75 chất nội khóa tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28) 3.10 Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học Giáo dục 77 thể chất nội khóa tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28)
  9. Thể Số Nội dung Trang loại TT 3.11 Thực trạng mức độ yêu thích và tính tích cực học tập 78 môn học giáo dục thể chất của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.12 Thực trạng nhu cầu hoạt động thể dục thể thao ngoại 80 khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp (n=1600) 3.13 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể 82 chất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.14 Thực trạng đội ngũ giảng viên giáo dục thể chất tại 83 Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=28) 3.15 Thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất nội 83 khóa cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.16 Thực trạng nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại 85 Bảng khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. 3.17 Thực trạng hình thức tập luyện thể dục thể thao ngoại 87 khóa của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=874) 3.18 Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện thể dục thể thao 88 ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=874) 3.19 Kết quả phân tích SWOT đánh giá thực trạng công tác 90 Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.20 Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu 105 quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=33) 3.21 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các giải pháp nâng 107
  10. Thể Số Nội dung Trang loại TT cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.22 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's 108 Test) các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.23 Kết quả phân tích nhân tố giải pháp nâng cao hiệu quả 109 giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.24 So sánh trình độ thể lực của sinh viên đối tượng thực 135 nghiệm thời điểm trước và sau thực nghiệm (n=800) 3.25 So sánh kết quả phân loại thể lực của sinh viên thời 136 điểm trước và sau thực nghiệm (n=800) 3.26 Kết quả học tập môn học giáo dục thể chất của sinh viên 137 thực nghiệm sau 01 năm học thực nghiệm 3.27 So sánh kết quả hoạt động phong trào thể dục thể thao 140 ngoại khóa của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp thời điểm trước và sau thực nghiệm 3.28 Kết quả kiểm chứng lý thuyết các giải pháp nâng cao 142 hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (n=15) 3.1 Tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa các môn 86 thể thao (theo giới tính) tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.2 Tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn lựa chọn giải 105 Biểu đồ pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 3.3 So sánh kết quả học tập của sinh viên nhóm thực 138 nghiệm và kết quả trung bình của sinh viên thời điểm điều tra thực trạng
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Nhà trường các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm đào tạo những học sinh, sinh viên đang đến trường hôm nay trở thành nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việt Nam trong thế kỷ 21. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ. Xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền văn hoá xã hội. Đó là một mặt quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và TDTT nói riêng. Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mà trong đó yếu tố sức khoẻ là quan trọng nhất, gần đây ban chấp hành Trung ương Đảng: “Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ TDTT đến năm 2020” [8]. Giáo dục thể chất (GDTC) góp phần cùng với thể thao thành tích cao, đảm bảo cho nền TDTT nước ta phát triển cân đối và đồng bộ, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển thể dục thể thao (TDTT) Việt Nam từ nay đến năm 2025, đưa nền TDTT nước ta hoà nhập và đua tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo dục được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
  12. 2 nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. Để thực hiện tốt mục tiêu của Đảng, Ngành Giáo dục và Đào tạo phải giải quyết hàng loạt các vấn đề quan trọng về đổi mới nội dung, phương pháp và các điều kiện đảm bảo đồng bộ khác nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ thầy giáo các cấp học theo Luật giáo dục. [58], [60] Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp có khả năng đào tạo và cung cấp cán bộ thuộc lĩnh vực: Sau đại học, đại học và các trình độ thấp hơn thuộc các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ dệt - sợi, Công nghệ may và Thiết kế thời trang, Công nghệ da - giầy, Công nghệ hóa nhuộm, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ thông tin, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng; cho Bộ Công Thương và toàn Quốc, hiện nay còn mở liên thông, liên kết trên toàn quốc; tạo cơ hội và môi trường học tập thuận lợi cho mọi đối tượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Là một trường công lập chuyên về công nghệ, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp có chức năng đào tạo ra những cán bộ có kiến thức về lĩnh vực Công nghiệp. Theo xu hướng chung của ngành Giáo dục và Đào tạo, trong nhiều năm qua nhà trường đã tiến hành đổi mới hình thức tổ chức, quản lý, phương pháp dạy và học các môn học nói chung và môn học GDTC nói riêng và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường về yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực... và một số điều kiện khách quan khác, hiệu quả của các giờ học đối với môn học GDTC cũng như phát triển thể lực chung cho sinh viên, vẫn còn nhiều hạn chế về việc tiếp thu kỹ thuật cơ bản. Để nâng cao được trình độ thể lực chung, góp phần nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện thể chất nói chung và hiệu quả học tập môn học GDTC nói riêng, đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của nhà trường và nhu cầu xã hội, đòi hỏi sinh viên phải hiểu biết tương đối toàn diện về mục đích tác dụng của môn GDTC. Thể lực là một điều kiện không thể thiếu đối với sức khỏe con người, đặc biệt là học sinh, sinh viên đang trong giai
  13. 3 đoạn phát triển về tất cả các mặt trí và lực, giải quyết được vấn đề trên thì sinh viên phải hiểu về tác dụng của thể lực của con người đối với xã hội hiện nay. Cho đến nay, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp đã tiến hành tổ chức học tập theo chương trình và các yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng trong những năm gần đây việc ứng dụng chương trình tập luyện vẫn còn nhiều bất cập như: Nội dung tập luyện, giáo án, phương pháp và phương tiện tập luyện còn chưa hợp lý nên tác dụng nâng cao thể lực của sinh viên còn hạn chế. Trong các trường Đại học, công tác GDTC được các nhà trường cũng như Bộ chủ quản hết sức quan tâm thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao về trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả về đội ngũ giáo viên. Một số trường đã được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công trình thể dục thể thao lớn nên đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khoá và hoạt động ngoại khoá, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao của sinh viên. Trong thực tế, Hiện nay những vấn đề đổi mới công tác giáo dục Đại học đa ngành và đa dạng hoá loại hình đào tạo cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì vấn đề đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục thể chất đang đứng trước những thử thách to lớn. Để đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục và đào tạo đã đề ra thì hiện nay công tác giáo dục thể chất và thể thao học đường còn bộc lộ nhiều hạn chế như chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 24-3-1994 đã đánh giá: "TDTT của nước ta còn có trình độ rất thấp. Số người thường xuyên tập luyện TDTT còn rất ít Đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện, hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn thấp" [6]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII cũng đã chỉ rõ sự cần thiết phải chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển thể lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp, xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác giáo dục thể chất và thể thao học đường từ nay tới năm 2025. Nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác GDTC cho sinh viên nhiều trường Đại học không chỉ thực hiện đầy đủ những qui định của Bộ Giáo dục -
  14. 4 Đào tạo về nội dung GDTC mà phải vận dụng sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao thể lực và chất lượng GDTC cho sinh viên và đã thu hút được sự quan tâm qua một số công trình khoa học của các tác giả như: Văn Đình Cường (2020), Nguyễn Minh Cường (2020), Ngô Quang Huy (2016), Đặng Minh Thắng (2019), Vũ Đức Văn (2008),... [23], [24], [39], [67], [91]. Các công trình nghiên cứu trên đã quan tâm tới nhiều mặt của việc GDTC cho sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học tại Việt Nam, nhưng nghiên cứu cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp (KT-KTCN) nói chung và nghiên cứu nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Nhà trường nói riêng cho đến nay lại chưa được tác giả nào quan tâm nghiên cứu. Giảng dạy GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa tại trường Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp là một hoạt động sư phạm nhằm hoàn thiện và phát triển thể chất, nhân cách người sinh viên, góp phần nhằm thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” xây dựng lớp người mới, người chủ nhân của xã hội tương lai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Để thực hiện được mục đích trên, bộ môn GDTC của Nhà trường đã áp dụng chương trình GDTC theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà công tác GDTC cho sinh viên trường Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp còn chưa phát triển tương ứng với tiềm năm sẵn có, phong trào TDTT chưa phát triển mạnh, trình độ thể lực của sinh viên còn những hạn chế nhất định, kết quả học tập môn học GDTC chưa thực sự cao... Hiện tại, Nhà trường cũng chưa có những giải pháp phù hợp, có hiệu quả để nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên. Từ vị trí những giảng viên trực tiếp giảng dạy môn học GDTC tại Trường, với mong muốn đánh giá chính xác thực trạng công tác GDTC từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Nhà trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp”.
  15. 5 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác GDTC tại Trường ĐH KT-KTCN, làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân dẫn tới hạn chế phát triển công tác GDTC tại Trường. Trên cơ sở đó, lựa chọn các giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GDTC nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung cho sinh viên Trường ĐH KT-KTCN. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Nhiệm vụ 2: Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp. 4. Đối tượng nghiên cứu: Là giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp. Đối tượng quan trắc: - Sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC của sinh viên Trường ĐH KT-KTCN. - Thực trạng hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học KT-KTCN. - Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học KT-KTCN. Khách thể khảo sát: Số lượng mẫu nghiên cứu thực trạng: 1600 sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp (trong đó có 928 sinh viên nam và 672 sinh viên nữ); 08 cán bộ quản lý; 69 giáo viên, trong đó có 28 giáo viên GDTC.
  16. 6 Khách thể thực nghiệm: Số lượng mẫu thực nghiệm: 800 sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai, Trường Đại học KT-KTCN. 5. Giả thuyết khoa học: Trên cơ sở quan sát và đánh giá thực trạng công tác GDTC của sinh viên Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp, đề tài nhận thấy công tác GDTC chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của Trường. Giả thuyết nguyên nhân chủ yếu là do chưa có các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp phù hợp, để phát triển công tác GDTC cho Nhà trường. Nếu lựa chọn được các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp phù hợp, sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Nhà trường, đáp ứng nhu cầu xã hội về công tác GDTC cho sinh viên. 6. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức lý luận về quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong các trường đại học, cao đẳng; các vấn đề chung về công tác GDTC cho sinh viên trong trường học các cấp; thống nhất các khái niệm; khái quát về công tác GDTC trong các trường đại học, cao đẳng cũng như đặc điểm tâm, sinh lý sinh viên đại học và phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 7. Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được 13 yếu tố thuộc 3 nhóm và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học KT- KTCN; Xác định được 03 yếu tố và đánh giá thực trạng công tác GDTC tại Trường; đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC của Trường. Trên cơ sở đó, lựa chọn được 11 giải pháp thuộc 03 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp. Bước đầu ứng dụng và kiểm nghiệm các giải pháp trên thực tế đã cho thấy hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp.
  17. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước. [8] Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đảm bảo theo quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành Giáo dục – Đào tạo, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân dân. Trong đó, đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các hoạt động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc; đảm bảo tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của nhân loại; mọi hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh lý của con người. [5], [75], [76] Mục tiêu của giáo đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. "... Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế đông đảo vững mạnh, ngày càng hoàn chỉnh về trình độ và ngành nghề, vừa có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp công nhân, với dân tộc, liên hệ chặt chẽ với công nông, vừa có trình độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ giỏi, nắm vững những quy luật của tự nhiên và quy luật xã hội, có năng lực tổ chức và động viên quần chúng, đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế do thực tế nước ta đề ra và có khả năng tiến kịp trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. [100]
  18. 8 Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục: Tự luyện tập, luyện tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao, sinh viên, học sinh chuyên nghiệp trong và ngoài nước;Luyện tập trong các câu lạc bộ thể dục, thể thao hoặc các trung tâm thể dục, thể thao trong và ngoài nhà trường; Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển thể dục, thể thao của trường...[12] Trong đó, giáo dục thể chất là một thành phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở nhà trường, tại điều 20 luật TDTT qui định: Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. [59] Tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý HS, SV; chú trọng và tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, công tác chăm sóc sức khỏe; [9] TDTT trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TDTT trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước". [14] Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo về việc tăng cường công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao nhằm hưởng ứng năm quốc tế về thể thao và GDTC của Liên Hiệp Quốc. Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và tuyên truyền rộng rãi mục đích, tác dụng của các hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức trong ngành,
  19. 9 nhà giáo, sinh viên và học sinh trong mỗi nhà trường về công tác thể thao và GDTC. Đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế. Xác định việc thay đổi tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho phù hợp thực tiễn và thời đại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, ban hành kèm theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều 1 của Qui định nêu rõ: “Văn bản này áp dụng đối với học sinh, sinh viên của các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học”. [16] Qui định rèn luyện thân thể cũng nêu rõ về yêu cầu, độ tuổi và các nội dung đánh giá cũng như tiêu chuẩn cụ thể của từng độ tuổi và giới tính của học sinh các cấp. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục thể chất không chuyên theo quyết định số 3244/GD-ĐT, Hà Nội, ngày 12/09/1995 [10], quyết định 1262/GD-ĐT, Hà Nội, ngày 12/04/1997 [11] như sau: “Chương trình GDTC đã được đưa vào giờ chính khóa, tuy nhiên thời lượng còn rất hạn chế chỉ có 2 tiết/tuần…”. Thực tiễn, với số giờ thể dục chính khoá hạn chế như vậy, giáo dục thể chất chỉ có đạt được hiệu quả như mong muốn bằng việc tổ chức thêm các hoạt động ngoại khoá GDTC cho học sinh, sinh viên. Khoa học đã chứng minh muốn rèn luyện thân thể để nâng cao thể chất thì phải tập luyện tích cực và thường xuyên. Một trong những nguyên tắc của phương pháp giáo dục thể chất có liên quan đến tính thường xuyên trong tập luyện và hệ thống luân phiên lượng vận động với nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong tập luyện và mối liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung tập luyện, đó là nguyên tắc hệ thống: “Tính liên tục của quá trình giáo dục thể chất và luân phiên hợp lý giữa lượng vận động với nghỉ ngơi. Rõ ràng, tập thường xuyên mang lại hiệu quả tất nhiên lớn hơn tập thất thường”. Hiểu được vấn đề bức xúc đó, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Qui định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho
  20. 10 học sinh, sinh viên. Quy định nêu rõ: “Văn bản này quy định việc tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên hệ chính qui trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp…”, “Hoạt động thể thao ngoại khoá phải được quan tâm, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ, xây dựng kế hoạch phù hợp và đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên”. [15] Giáo dục thể chất “là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội” [72] là một bộ phận của nền văn hóa, trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói chung, văn hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát triển hơn nữa công tác GDTC. Trên cơ sở xác định mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hết sức quan tâm và tạo điều kiện để các nhà trường và cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học về giáo dục thể chất. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo triển khai giảng dạy chính khoá và tổ chức các hoạt động ngoại khoá của các môn học GDTC cùng với việc ban hành các văn bản qui định về công tác GDTC trong nhà trường Cao đẳng, Đại học. Thủ tướng chính phủ ban hành nghị định 11/2015/NĐ-CP, quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường là: Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học sinh, sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, CLB thể thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe, nhằm hoàn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2