Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng mô hình câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học An Giang tỉnh An Giang
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ TTGT phù hợp cho sinh viên trường Đại học An Giang, góp phần làm phong ph , đa dạng các loại hình hoạt động giải trí, TTGT, giúp cho sinh viên, người lao động trường Đại học An Giang nói riêng và sinh viên các trường trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long có môi trường rèn luyện sức khỏe, nâng cao sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội được nâng cao. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng mô hình câu lạc bộ thể thao giải trí cho sinh viên trường Đại học An Giang tỉnh An Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP.HỒ CHÍ MINH ______o0o______ ĐÀO CHÁNH THỨC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG – TỈNH AN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH ______o0o______ ĐÀO CHÁNH THỨC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG – TỈNH AN GIANG Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Huỳnh Trọng Khải PGS.TS Lƣơng Thị Ánh Ngọc TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đào Chánh Thức
- MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng trong luận án Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ trong luận án PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 1.1 Tổng quan về Thể thao giải trí ............................................................................. 5 1.1.1 Các quan điểm về giải trí ........................................................................ 7 1.1.2 Các phương thức cơ bản của hoạt động giải trí ...................................... 8 1.1.3. Vị trí và đặc điểm của Thể thao giải trí ................................................. 9 1.1.4. Sự tham gia thể thao giải trí của con người......................................... 11 1.1.5. Ứng dụng Tháp nhu cầu của Maslow (1954) trong TTGT. ................ 13 1.1.6. Động cơ tham gia giải trí và TTGT. .................................................... 16 1.1.7. Các yếu tố tác động đến sự tham gia thể thao giải trí. ........................ 17 1.1.8. Các khó khăn trở ngại khi tham gia hoạt động giải trí. ....................... 18 1.1.9. Một vài khái niệm có liên quan thể thao giải trí.................................. 19 1.2. Thể thao giải trí và Sức khỏe ............................................................................. 23 1.2.1 Chức năng Thể thao giải trí .................................................................. 24 1.2.2 Phân loại Thể thao giải trí .................................................................... 27 1.2.3. Lợi ích của TTGT trong cuộc sống. .................................................... 36 1.3. Thực trạng phát triển TTGT trên thế giới, ở Việt Nam và An Giang. .............. 40 1.3.1. Sự phát triển của TTGT trên thế giới. ................................................. 40 1.3.2. Thực trạng TTGT ở Việt Nam và An Giang. ...................................... 43 1.4. Một số cơ sở lý luận về XHH TDTT, CLB TTGT............................................ 47 1.4.1. Một số cơ sở lý luận về XHH TDTT ....................................................... 47 1.4.2. Một số vấn đề về Câu lạc bộ ..................................................................... 48 1.5. Mô hình tổ chức quản lý .................................................................................... 49 1.5.1. Khái niệm mô hình .............................................................................. 49 1.5.2. Một số công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước ........ 50
- 1.6. Kết luận.............................................................................................................. 52 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .. 54 2.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 54 2.1.1. Khách thể nghiên cứu: ......................................................................... 54 2.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu:............................................................ 54 2.2. Công cụ nghiên cứu ........................................................................................... 54 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 56 2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu............................................. 57 2.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học. ........................................................ 57 2.3.3. Phương pháp mô hình hóa ................................................................... 57 2.3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................... 58 2.3.5. Phương pháp kiểm tra tra y sinh học ................................................... 60 2.3.5.1. Các test kiểm tra hình thái cơ thể: .................................................... 60 2.3.6. Phương pháp kiểm tra chức năng tâm lý ............................................. 61 2.3.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 63 2.3.8. Phương pháp toán học thống kê .......................................................... 63 2.4 Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 65 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................................ 66 3.1 Đánh giá thực trạng các loại hình hoạt động TTGT tại An Giang và ĐHAG.... 66 3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của phiếu khảo sát điều tra ............................... 66 3.1.2. Các loại hình giải trí, thể thao giải trí ở An Giang .............................. 71 3.1.3 Thực trạng và nhu cầu thành lập mô hình CLB TTGT tại ĐHAG ...... 74 3.1.4. Bàn luận nhiệm vụ 1 ............................................................................ 89 3.2 Xây dựng mô hình CLB TTGT cho sinh viên Trường ĐHAG. ......................... 95 3.2.1 Các tiêu chí xác định câu lạc bộ thể thao giải trí.................................. 95 3.2.2 Xây dựng nội dung chi tiết tiêu chí thành lập CLB TTGT .................. 96 3.2.3. Xây dựng quy trình hoạt động câu lạc bộ thể thao giải trí ................ 102 3.2.4. Nghiên cứu xây dựng quy trình thành lập CLB TTGT ..................... 105 3.2.5 Chuẩn bị tổ chức hoạt động thực nghiệm mô hình ............................ 107 3.2.6 Bàn luận nhiệm vụ 2 ........................................................................... 113 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả mô hình CLB TTGT..................................... 119
- 3.3.1 Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 119 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 121 3.3.3. Bàn luận nhiệm vụ 3 .......................................................................... 139 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 146 KẾT LUẬN ................................................................................................. 146 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ] VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT TTGT Thể thao giải trí CLB Câu lạc bộ TDTT Thể dục thể thao XHH Xã hội hóa TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng GYM Gymnasium (Gymnastics) CCVC Công chức, Viên chức SV Sinh viên ĐHAG Đại học An Giang
- DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN BẢNG NỘI DUNG TRANG Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham gia giải trí Bảng 1.1 18 (Torkildsen, 2005) Các hoạt động TDTT tại Mỹ theo đặc điểm phân loại năm Bảng 1.2. 32 1990 Chi tiêu cho thiết bị giải trí cá nhân và/chi phí cho các trung Bảng 1.3 33 tâm tại Mỹ. Bảng 1.4 Các hoạt động thể thao hàng đầu tại Mỹ năm 1990 33 Bảng 1.5 Thành tố chính trong hệ thống dịch vụ-giải trí hiện đại Sau 35 Bảng 1.6 Hình thức và tổ chức phát triển TTGT 36 Hoạt động giải trí của dân Mỹ trên 16 tuổi (khảo sát từ 2000 Bảng 1.7 42 – 2002) Bảng 1.8 Một số môn TTGT ngoài trời mới phát triển (SGMA, 2002) 42 Bảng 2.1 Nội dung mẫu phiếu điều tra khảo sát: (dự kiến) 54 Bảng 2.2 Thống kê miêu tả phương pháp chuyên gia 55 Bảng 3.1 Các loại hình giải trí, TTGT tại An Giang 71 Bảng 3.2 Tần suất tham gia các loại hình TTGT tại An Giang Sau 71 Tốp 10 hoạt động giải trí trong thời gian rảnh rỗi của người Bảng 3.3 73 dân An Giang Tốp 10 hoạt động TTGT trong thời gian rảnh rỗi của người Bảng 3.4 73 dân An Giang Thực trạng các hình thức hoạt động TTGT của sinh viên Bảng 3.5 Sau 74 ĐHAG Bảng 3.6(a) Thực trạng các CLB TDTT tự phát SV ĐHAG [46] 77 Bảng 3.6(b) Thực trạng hoạt động TTGT của SV ĐHAG 78 Bảng 3.7 Hiện trạng cơ sở vật chất ĐHAG 79 Nhận định của chuyên gia về các điều kiện tổ chức hoạt Bảng 3.8 80 động TTGT ĐHAG
- BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng 3.9 Ý kiến chuyên gia về nhu cầu thành lập CLB TTGT ĐHAG 81 Nhu cầu tham gia CLB TTGT và các môn TTGT yêu thích Bảng 3.10 Sau 81 của SV ĐHAG Ý kiến chuyên gia, lãnh đạo về việc thành lập CLB TTGT Bảng 3.11 83 ĐHAG Bảng 3.12(a) Nhu cầu tham gia CLB TTGT của sinh viên 84 Bảng 3.12(b) Nhu cầu thành lập CLB TTGT của lãnh đạo, chuyên gia 85 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến các hoạt động TTGT đối Bảng 3.13(a) Sau 86 với SV ĐHAG Khó khăn và thuận lợi hoạt động TTGT tại các tổ chức tư Bảng 3.13(b) 88 nhân. Bảng 3.14(a) Sự cần thiết khi thực hiện mô hình CLB TTGT ĐHAG 89 Bảng 3.14(b) Nội dung các tiêu chí xác định mô hình CLB TTGT 95 Bảng 3.15 tổng hợp chi tiết các tiêu chí xác định mô hình CLB TTGT 97 Tổng hợp ý kiến xác định cơ cấu tổ chức và thành viên của Bảng 3.16 103 CLB TTGT Bảng 3.17 Tổng hợp ý kiến xác định quy trình thành lập CLB TTGT 105 Bảng 3.18 tổng hợp ý kiến chuyên gia đóng góp quy chế tổ chức 105 Bảng 3.19 Điều kiện tài chính của sinh viên ĐHAG 108 Bảng 3.20 Khảo sát các khoản sinh hoạt phí hàng tháng của SV ĐHAG Sau 109 Bảng 3.21 Khảo sát mức đóng hội phí tại các cơ sở TDTT bên ngoài Sau 109 Bảng 3.22 Thăm dò mức đóng hội phí hoạt động trong CLB TTGT Sau 110 Bảng 3.23 Khảo sát khung thời gian tổ chức hoạt động CLB TTGT Sau 110 Bảng 3.24 Điều lệ tổ chức hoạt động CLB TTGT 112 Bảng 3.25 Kết quả lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sức khỏe thể chất của SV 121 Bảng 3.26 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN1 (NAM) - Trước TN Sau 121 Bảng 3.27 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN2 (NAM) - Trước TN Sau 121 Bảng 3.28 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 và TN2 (NAM) - Trước TN Sau 121 Bảng 3.29 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN1 (Nữ) - Trước TN Sau 121
- BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng 3.30 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN2 (Nữ) - Trước TN Sau 121 Bảng 3.31 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 và TN2 (Nữ) - Trước TN Sau 121 Bảng 3.32 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN1 (Nam) - Sau TN Sau 122 Bảng 3.33 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN2 (Nam) - Sau TN Sau 123 Bảng 3.34 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 và TN2 (Nam) - Sau TN Sau 124 Bảng 3.35 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN1 (Nữ) - Sau TN Sau 125 Bảng 3.36 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC và TN2 (Nữ) - Sau TN Sau 126 Bảng 3.37 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 và TN2 (Nữ) - Sau TN Sau 127 Bảng 3.38 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC Nam – Trước và Sau TN Sau 128 Bảng 3.39 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 Nam – Trước và Sau TN Sau 128 Bảng 3.40 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN2 Nam – Trước và Sau TN Sau 128 Bảng 3.41 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm ĐC Nữ – Trước và Sau TN Sau 129 Bảng 3.42 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN1 Nữ – Trước và Sau TN Sau 129 Bảng 3.43 So sánh các chỉ tiêu giữa nhóm TN2 Nữ – Trước và Sau TN Sau 129 Kết quả đánh giá những lợi ích sức khỏe tinh thần, xã hội Bảng 3.44 132 của hội viên Đánh giá những lợi ích sức khỏe tinh thần, xã hội giữa nhóm Bảng 3.45 132 TN1 và TN2 So sánh về những lợi ích sức khỏe tinh thần, xã hội ở 3 Bảng 3.46 133 nhóm Bảng 3.47 Đánh giá mức độ hài lòng của hệ thống dịch vụ CLB TTGT 134 Bảng 3.48 Khảo sát sự biến đổi số lượng hội viên trong các CLB TTGT 136 Lợi nhuận 2 CLB TTGT tại thời điểm tháng 10/2017 và Bảng 3.49 138 10/2018
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN THỂ LOẠI TT NỘI DUNG TRANG 1.1 Các mức độ tham gia TTGT của con người 12 1.2 Tháp nhu cầu Maslow (năm 1954) 14 Hình 1.3 Các thành phần cung ứng cơ sở vật chất giải trí 34 Kết quả khảo sát lợi ích của TTGT đối với người 1.4 37 dân (2005) 1.1 Phân loại giải trí (theo Trương Hồng Đàm) 21 Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức hoạt động CLB TTGT 104 3.1 Các loại hình TTGT tại An Giang Sau 71 3.2 So sánh sự tăng trưởng các chỉ tiêu thể chất Nam Sau 130 3.3 So sánh sự tăng trưởng các chỉ tiêu thể chất Nữ Sau 130 Mức độ hài lòng của hội viên về dịch vụ hiện tại Biểu đồ 3.4 135 của mô CLB TTGT 3.5 Sự biến đổi số lượng hội viên trong các loại hình 137 So sánh lợi nhuận của 2 CLB TTGT tại 2 thời điểm 3.6 139 10/2017 và 10/2018
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Khi cuộc sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu hoạt động TTGT rất cần thiết cho mọi người, đặc biệt là trong học sinh, sinh viên. Việc hoạt động TDTT đem lại sức khỏe thể chất, tinh thần. Do đó việc hình thành các câu lạc bộ TTGT trong trường Đại học& Cao đẳng là điều rất cần thiết đối với học sinh, sinh viên và cũng như cho mọi người. Câu lạc bộ TTGT thành lập với mục đích là tạo điều kiện vào thời gian rảnh rỗi cho sinh viên tham gia vui chơi rèn luyện sức khỏe và giải trí. Ở các nước tiên tiến thì hoạt động câu lạc bộ TTGT được phần lớn thanh thiếu niên tham gia hưởng ứng tích cực [93]. Nghiên cứu cho thấy trên 70% số thanh thiếu niên thời gian rảnh đều tham gia các hoạt động TTGT. Ngoài ra, hoạt động của câu lạc bộ, đặc biệt là trong học sinh, sinh viên là hình thức của các hoạt động tự nguyện tham gia trong trường cũng như ngoài xã hội. Nhu cầu hoạt động TTGT của thanh niên có vị trí quan trọng trong xã hội và hình thành các kỹ năng, kỹ thuật các môn thể thao và khả năng giao tiếp xã hội rộng rãi. [93],[27] Trong cuộc sống hiện đại, những mục tiêu về sức khỏe là được ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt là trong môi trường giáo dục, đối với học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao, các câu lạc bộ TTGT sẽ giúp ích cho họ giải trí lành mạnh, giảm đi các thoái quen xấu như: uống rượu bia, hút thuốc... Những nghiên cứu ở các nước tiên tiến Anh, Úc…Hyoung LJ, Kye PS, Ok LM, (2000) cho rằng giới trẻ khi tham hoạt động TTGT ở các câu lạc bộ đều hướng tới một lối sống lành mạnh,có sức khỏe thể chất, tinh thần rất tốt và còn là nơi để tìm kiếm những tài năng thể thao cho nước nhà.[58] Khái niệm TTGT xuất phát từ các nước phương Tây có nền kinh tế phát triển là một phần của các hoạt động giải trí. Trong l c nghỉ ngơi, con người thích hoạt động và rèn luyện cơ thể theo ý thích, ví dụ như leo n i, bơi lội, đấu vật hay tham gia những trò chơi như kéo co, nhảy dây thun, ... hoặc tiến hành các cuộc thi đấu theo quy tắc vốn có của nó. Từ đó, một khái niệm mới được hình thành, đó chính là khái niệm TTGT. Nếu đứng ở góc độ “khởi nguồn của thể thao là từ sự giải trí” thì TTGT có lịch s rất lâu đời. Tuy nhiên, TTGT chính thức được ch trọng từ thập niên 70 của thế k 20. Vào cuối thập niên 80 của thế k 20, J.R. Jelly, một nhà “xã hội học giải trí”, đã nhận định về giải trí và thể thao như sau: “Trong TTGT, người tham gia có thể tự do lựa chọn môn thể thao mình
- 2 thích và cảm thấy thoải mái khi chơi môn thể thao đó”. Từ định ngh a này, con người tham gia chơi các môn thể thao nào thì môn thể thao đó sẽ là TTGT. Việc nghiên cứu về vai trò của TTGT đối với cuộc sống, xã hội, kinh tế, lịch s … có ý ngh a quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển xã hội. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về l nh vực này vẫn được quan tâm và thường xuyên tiến hành tại các quốc gia trên thế giới. Từ khi gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 07 năm 2007, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới [28]. Với xu hướng hòa nhập và phát triển toàn cầu, ngày càng nhiều công ty, tập đoàn, tổ chức... trên thế giới đầu tư vào Việt Nam, th c đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước, người dân ngày càng có cơ hội, nhu cầu hưởng thụ nền công nghệ mới của thế giới trong mọi l nh vực nói chung và l nh vực văn hóa – thể thao – giải trí nói riêng. Việt Nam đã có một truyền thống lịch s phát triển thể thao quần chúng lâu dài vì mục đích sức khỏe của nhân dân, tuy nhiên TTGT là một l nh vực khá mới mẻ và có xu hướng phát triển mạnh tại Việt Nam theo quy luật phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu. Do đây là l nh vực khá mới, các công trình NCKH về l nh vực TTGT còn chưa nhiều, theo quan điểm và xu hướng phát triển toàn cầu hóa được công bố. Ý tưởng và tổng kết về TTGT vẫn chưa được nghiên cứu và tổng kết một các đầy đủ, các hoạt động tham gia TTGT của người dân chưa được xác định và phân loại. Hệ quả là các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý v mô chưa đưa ra các tiêu chuẩn nhằm xây dựng giải pháp phát triển l nh vực TTGT phù hợp với quy luật và xu hướng hội nhập thế giới trong giai đoạn hiện nay.[27],[28] Thể thao giải trí ở An Giang nói chung, đặc biệt là TP.Long Xuyên nói riêng, tuy chỉ mới bắt đầu hình thành và phát triển nhưng đã có nhiều cơ sở TDTT có tổ chức hoạt động TTGT. Những câu lạc bộ(CLB) giải trí sức khỏe đều được hình thành ở hầu hết trong các trung tâm TDTT huyện, thành phố, các câu lạc bộ TDTT do ngành TDTT thành phố hoặc huyện thị đều có hoạt động TTGT. Các khu vui chơi giải trí đều đưa các môn TTGT ph hợp nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau tham gia tập luyện. Những khu dân cư mới đều xây dựng các trung tâm TT kết hợp với giải trí, hay các huyện, thị xã ở các khu vực có địa hình sông, đồi n i đều tận dụng địa hình để tổ chức các loại hình
- 3 TTGT phù hợp. Trong những năm gần đây, ở hầu hết các huyện, thị đều có các cơ sở tập luyện TDTT do các doanh nghiệp tư nhân đầu tư cho các hoạt động TTGT. Trường Đại học An Giang tọa lạc ngay trung tâm TP. Long Xuyên là một trong những trung tâm chính trị - kinh tế - thương mại của tỉnh An Giang và của Đồng bằng Sông C u Long, Trường đào tạo đa ngành, đa l nh vực. Trường hiện có khoảng 13.000 sinh viên, học viên đang theo học các bậc học (đại học, cao học), việc tiến hành công trình NCKH nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tham gia TTGT, cũng như những khó khăn – trở ngại của người tham gia hoạt động này là rất cần thiết, làm cơ sở để xây dựng mô hình CLB TTGT ở An Giang nói chung và cho sinh viên Đại học An Giang một cách phù hợp và khoa học. Xét thấy bối cảnh về phong trào thể dục thể thao ở các trường Đại học & Cao đẳng đồng bằng sông C u long nói chung và của trường Đại học An Giang nói riêng còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó xét thấy nhu cầu tham gia hoạt động CLB TTGT trong học sinh, sinh viên, cán bộ lãnh đạo, viên chức và các chuyên gia của trường Đại học An Giang trong việc thành lập CLB TTGT cao. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển các loại hình hoạt động CLB TTGT trong khu vực cũng như trong trường Đại học An Giang, tôi chọn đề tài: “Xây dựng mô hình câu lạc bộ TTGT cho sinh viên trường Đại học An Giang tỉnh An Giang”. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ TTGT phù hợp cho sinh viên trường Đại học An Giang, góp phần làm phong ph , đa dạng các loại hình hoạt động giải trí, TTGT, giúp cho sinh viên, người lao động trường Đại học An Giang nói riêng và sinh viên các trường trong khu vực đồng bằng sông C u Long có môi trường rèn luyện sức khỏe, nâng cao sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội được nâng cao. Mục tiêu nghiên cứu. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ thực hiện các mục tiêu nghiên cứu cơ bản sau:
- 4 1- Đánh giá thực trạng các loại hình hoạt động TTGT tại An Giang và Đại học An Giang: 2 - Xây dựng mô hình câu lạc bộ TTGT cho sinh viên trường Đại học An Giang. 3 - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình câu lạc bộ TTGT đã xây dựng. Giả thuyết khoa học của đề tài. Đề tài xây dựng mô hình CLB TTGT và ứng dụng thực nghiệm có hiệu quả cho sinh viên trường Đại học An Giang trong việc nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần, xã hội. Bằng các loại hình hoạt động CLB TTGT đã xây dựng, giúp cho sinh viên có điều kiện giải trí lành mạnh, tự tin, yêu đời, học tốt hơn đồng thời ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Qua đó gi p sinh viên trang bị hành trang vào đời một cách toàn diện. Mô hình câu lạc bộ TTGT xây dựng là phù hợp cho sinh viên sẽ góp phần tích cực giúp sinh viên trường Đại học An Giang thực hiện được mục tiêu tự đào tạo mình một cách toàn diện, đặc biệt giúp nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần và sức khỏe xã hội của bản thân.
- 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về Thể thao giải trí Thể thao giải trí xuất hiện và phát triển khi thu nhập của người dân tăng cao, thời gian nhàn rỗi nhiều. Vì vậy nó được nhiều quốc gia nghiên cứu từ thập niên 80 của thế k trước. Nói cách khác, giải trí có trước còn thể thao giải trí có sau [5]. Do sự phát triển công nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu của mọi người dân ở nhiều quốc gia khác nhau nên khái niệm, phân loại thể thao giải trí ở các nước cũng chưa thống nhất hoàn toàn. Thể thao giải trí là loại hình hoạt động thể dục thể thao quần chúng có ý thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần của con người, được tiến hành trong thời gian tự do ngoài giờ làm việc [6]. Theo sự phát triển khoa học kỹ thuật, thời gian tự do tăng, dẫn đến sự biến đổi quan niệm giá trị và phương thức hoạt động của con người, cần s dụng thời gian có lợi. Khi ấy thể thao trở thành công cụ giải trí, trở thành tiêu chí của đời sống văn minh. Thể thao giải trí ra đời có tác dụng ngày càng lớn đối với văn hóa – xã hội. Thể thao giải trí chính là thể thao trong thời gian tự do ngoài giờ làm việc [5]. Hệ thống lý luận thể thao giải trí bao gồm: Lý luận khoa học xã hội và triết học: các nhà khoa học Mỹ cho rằng: lý luận thể thao giải trí là hướng đến lý luận tự do, lý luận xã hội giải trí. Cơ sở lý luận này là cơ sở triết học, cơ sở xã hội học [6]. Lý luận khoa học tự nhiên: thể thao giải trí là hoạt động xã hội, đồng thời là sự tồn tại tự nhiên của cơ thể con người. Mọi bộ phận tự nhiên của con người đều tồn tại và phát triển nhờ vận động hợp lý . Bộ não con người nếu thiếu vận động sẽ bị hủy hoại; bộ phận tim mạch, hô hấp, cơ xương...nếu thiếu vận động sẽ sinh ra bệnh tật. Rất nhiều thành quả nghiên cứu về sinh học đã thuyết minh cho vấn đề này. Lý luận cơ bản của thể dục thể thao: thể thao giải trí có lý luận hoàn toàn phù hợp với hệ thống lý luận thể dục thể thao. Thứ nhất, lý luận thể thao giải trí nằm trong hệ thống lý luận TDTT như sinh học, xã hội học, kinh tế học, lý luận chuyên ngành... Thứ hai, lý luận thể thao giải trí hoàn toàn phù hợp với khái niệm cơ bản của TDTT, có tác động tổng hợp mang lại lợi ích cho con người thông qua hệ thống các bài tập, phương pháp và phương tiện tập luyện. Thứ ba, hoạt động thể thao giải trí hoàn toàn phù hợp với
- 6 các quy luật của hoạt động TDTT: quan hệ giữa các nhân tố nội tại, quan hệ tất yếu giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố kinh tế - xã hội bên ngoài, quan hệ tất yếu giữa các nhân tố TDTT trong nước với quốc tế. Thứ tư, thể thao giải trí về cơ bản thống nhất với các phương pháp hoạt động TDTT khác: thống nhất về nguyên tắc, chiến lược cơ bản, thống nhất về các phương tiện thực hiện mục tiêu, thống nhất cơ bản về kỹ thuật và phương pháp thao tác [6]. Người ta dùng nhiều phương pháp để nghiên cứu về thể thao giải trí. Phương pháp triết học thường để nghiên cứu bản chất của thể thao giải trí. Phương pháp kinh tế được d ng để nghiên cứu những quy luật về kinh tế và giá trị kinh tế của thể thao giải trí. Phương pháp văn hóa học thường để nghiên cứu nguồn gốc văn hóa và giá trị văn hóa của thể thao giải trí. Phương pháp mỹ học được d ng để nghiên cứu các góc độ mỹ học, nhu cầu mỹ học, giá trị thưởng thức thẩm mỹ của thể thao giải trí. Các phương pháp lý luận chung cũng thường d ng để nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành thể thao giải trí, các loại hình thể thao giải trí mới [6]. Lê Quý Phượng và cộng sự, (2017) nhận định rằng xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới kéo theo sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất của con người ngày càng cao dẫn đến sự thay đổi lớn về quan điểm và nhu cầu đời sống. Ngày nay, con người không những có nhu cầu thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội, mà còn có quan điểm thông qua thể thao để nâng cao chất lượng cuộc sống, lấy nó làm một trong những chuẩn mực để đánh giá trình độ văn hóa và sự phát triển của xã hội. Với nhận thức mới, việc hiểu TTGT không chỉ để phát triển thể chất, thỏa mãn đời sống tinh thần của con người, mà còn để phát triển sức khỏe xã hội, tạo nên sự thân thiện trong quan hệ xã hội, hòa nhập cộng đồng. Từ sự chuyển biến về nhận thức, hình thành động cơ, ngày càng có nhiều người tự giác tham gia các hoạt động TTGT. Đây là một l nh vực đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài trên thế giới. Trong những năm gần đây, TTGT cũng đã phát triển mạnh ở một số khu vực tại Việt Nam.[27] Tại Mỹ, TTGT, chính xác hơn là TTGT hiện đại, phát triển mạnh vào n a cuối thế k 20. Những người tham gia chủ yếu là giới trẻ, phần nhiều tham gia các môn thể thao mạo hiểm với thiên nhiên, nhằm mục đích tìm đến sự hiểm nguy để th thách bản thân, dần dần phát triển thành hoạt động thể thao. Ngành công nghiệp giải trí (Recreation Industry) ở Mỹ phát triển rất nhanh và đa dạng. Các tổ chức, công ty, hiệp hội giải trí cố gắng tạo ra những hình thức hoạt động trong thời gian nhàn rỗi (leisure) với mục đích lợi ích của xã hội và con người [54],[55]. Tham gia trực tiếp (Direct participation) là sự trực tiếp tham gia vào các hoạt động cụ thể, thí dụ: tham gia vào 1 cuộc chạy bộ, đua xe đạp
- 7 leo núi, câu cá, lớp học khiêu vũ... Trong khi Tham gia gián tiếp (Indirect participation) là tham gia vào các hoạt động thể thao giải trí với tư cách là khán giả, đây là hình thức chiến lược có tác động đến ngành công nghiệp du lịch, như hình thức lôi kéo khách đến một địa điểm nào đó thông qua việc tổ chức các sự kiện thể thao – giải trí.[54][55] Trong Tôn chỉ thành lập “Hiệp hội Chấn hưng thể thao giải trí Nhật Bản” của Cục Thể dục thể thao Nhật Bản có trình bày định ngh a TTGT như sau: “TTGT không phải là các môn thể thao đặc trưng, mà là những môn mang tính chất giải trí cao, l c chơi mang lại sự vui vẻ, thoải mái, sự cởi mở cho tâm hồn, làm tiêu tan đi mệt nhọc thì gọi là thể thao giải trí”.[78] Các nhà khoa học Úc thì lại định ngh a TTGT là hoạt động thể chất mang tính giải trí – tiêu khiển, là những hoạt động được kết hợp tổ chức nhằm mục đích thư giãn, hoặc hưởng thụ những lợi ích từ hoạt động nỗ lực vận động, có tiêu điểm quan trọng nhất là hoạt động của con người. Điều cơ bản của những hoạt động đó không thể thiếu những cuộc thi đấu và khuynh hướng luật lệ chính thức (bao gồm cả những luật lệ nhằm bảo đảm an toàn). Tại Queensland, người ta xem TTGT là một phần quan trọng của cuộc sống và là thước đo chất lượng cuộc sống, được đánh giá như hoạt động cộng đồng, tôn giáo. Ở đây, tình trạng hoạt động công cộng của chính quyền là một phần chủ yếu của cuộc sống .[24] 1.1.1 Các quan điểm về giải trí Giải trí là dạng hoạt động mang tính chất tự do hơn các dạng hoạt động khác, không hề mang tính cưỡng bức; con người có quyền lựa chọn theo sở thích, trong khuôn khổ chuẩn mực của xã hội. Giải trí là bước chuyển từ những hoạt động ngh a vụ, bổn phận sang những hoạt động tự nguyện. Nó đồng thời là những hoạt động không mang tính vụ lợi nhằm mục đích giải tỏa sự căng thẳng tinh thần để đạt tới sự thư giãn, thanh thản trong tâm hôn và cao hơn, đó là sự rung cảm về thẩm mỹ. Theo Đoàn Văn Ch c (1997), “giải trí là hoạt động sản xuất và tiêu dùng các tác phẩm văn hoá, là toàn bộ những sản phẩm của các l nh vực thuộc nhu cầu tinh thần. Theo ngh a rộng nhất, giải trí không chỉ là viết truyện làm thơ, vẽ tranh theo sở thích, không chỉ là hoạt động nghệ thuật không chuyên hoặc tham gia các CLB năng khiếu, mà còn gồm cả giao tiếp, tâm sự, tổ chức những cuộc vui chơi....[3]. Theo Đinh Thị Vân Chi (2003), “giải trí là hoạt động thẩm mỹ trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng thẳng trí não, tạo sự hứng th cho con người và là điều kiện phát triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ” [2].
- 8 Theo “Từ điển bách khoa Việt Nam”, giải trí làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn thanh thản bằng một hoạt động gây được hứng th . Con người có thể giải trí qua thưởng thức văn hóa nghệ thuật, qua chơi xổ số hoặc đặt cược, và đặc biệt qua hoạt động TDTT, du lịch sinh thái...[34]. Theo từ điển xã hội học: “Giải trí là một dạng hoạt động của con người, đáp ứng những nhu cầu giải trí phát triển của con người về các mặt thể chất, trí tuệ và mỹ học” và “giải trí không chỉ là nhu cầu của từng cá nhân, mà còn là nhu cầu của đời sống cộng đồng”. Giải trí không phải là nghỉ ngơi thụ động mà là những hoạt động mang tính chủ động. Tức là giải trí hoàn toàn tự do, do cá nhân lựa chọn và tham gia một cách chủ động, không hề bị thúc bách bởi một ngh a vụ, bổn phận nào. Tất nhiên cùng một hoạt động, có thể là giải trí, có thể không là giải trí, tuỳ thuộc vào thời gian và mục đích hoạt động. Ví dụ điển hình như việc chơi thể thao, đối với cầu thủ bóng đá, đây là hoạt động nghề nghiệp, đối với công nhân là hoạt động giải trí. Như vậy, có thể nói giải trí là hoạt động có chủ đích của con người nhầm mang lại những lợi ích về thể chất và tinh thần cho người tham gia. Mục đích của giải trí là có được niềm vui, mà niềm vui là một trong những trạng thái lý tưởng của cuộc sống. Niềm vui th c đẩy sự khỏe mạnh của tâm hồn và thể chất. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn từ góc độ sinh lý và tâm lý có thể th c đẩy hoạt động TDTT phát triển. Sự khác biệt giữa hưởng lạc và vui chơi giải trí là ở nhân tố sáng tạo. cần tránh hưởng lạc tiêu cực, nhưng lại rất cần các hoạt động vui chơi giải trí thư giãn tích cực, sáng tạo, trong đó có hoạt động TDTT.[27] 1.1.2 Các phương thức cơ bản của hoạt động giải trí Theo nhận định của Lê Quý Phượng và cộng sự, (2017), hoạt động giải trí bao gồm 3 phương thức cơ bản sau: - Phương thức kết hợp vui chơi thư giãn với giải trí: Phương thức này là một loại hoạt động tương đối tự do theo sự yêu thích của cá nhân để giải thoát khỏi áp lực về hoàn cảnh văn hóa và hoàn cảnh vật chất. Hoàn cảnh văn hóa chỉ là các áp lực nghề nghiệp, sự phục t ng lãnh đạo, quan hệ con người... hoàn cảnh vật chất là chỉ các áp lực và nhu cầu vật chất của các cá nhân và gia đình. Phương thức này thường bao gồm giải trí thân thế, giải trí thực dụng, giải trí văn hóa và giải trí xã hội. - Phương thức giải trí liên quan tới văn hóa: Phương thức giải trí này bao gồm chiêu đãi, tiếp đón, xem ca nhạc, kịch, xiếc, điện ảnh, xem ti vi... (entertainment). Phương thức
- 9 này hình thành một ngành hàng sản xuất và cung ứng các sản phẩm văn hóa giải trí. Những năm gần đây, các hoạt động của TTGT cũng được đưa vào ngành hàng văn hóa giải trí. - Phương thức giải trí thực hiện thông thường: Phương thức này là các hình thức giải trí thông thường, phổ cập chủ yếu bao gồm du lịch giải trí, văn hóa giải trí, xổ số, đặt cược, TTGT. Không gian giải trí của phương thức này rất rộng rãi, bao gồm khách sạn, ăn ở, di động trên ô tô, c a hàng ăn, siêu thị, quán cafe, công viên, viện bảo tàng, ký túc xá, các di tích hoặc các danh lam thắng cảnh, núi rừng, các loại sân thể thao, các loại rạp hát, kịch. Đặc trưng của giải trí là vui chơi thư giãn, nó là một nhu cầu của con người. Thỏa mãn được nhu cầu này là để đạt được niềm vui. Niềm vui và hạnh phúc càng nhiều thì tâm lý tinh thần càng được thỏa mãn. Nó được xây dựng trên nền tảng vật chất nhất định, đồng thời là điều kiện của niềm vui, hạnh phúc của mọi người.[27] 1.1.3. Vị trí và đặc điểm của Thể thao giải trí Ngay từ những năm 60-70 của thế k trước, thế giới đã bắt đầu nhận biết chức năng về giải trí và hồi phục sức khoẻ của TDTT. Nhận thức này đã ảnh hưởng đến TDTT nước ta, thể thao giải trí bước đầu được khẳng định có vị trí trong nền TDTT nước ta tại bộ “Luật thể dục, thể thao” được Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam ký lệnh công bố số 22/2006/L-CTN ngày 12 tháng 12 năm 2006 đã coi thể thao giải trí như là một bộ phận cấu thành của TDTT quần ch ng (chương II) và đã xác định ở điều 18 là: Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động thể thao giải trí. Đồng thời tại điều 11 của Luật cũng đã xác định: “Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi, giải trí” [19]. Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ phận cấu thành của thể dục, thể thao, nằm trong phạm vi TDTT quần chúng. Nói cách khác, thể thao giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số các bộ phận cấu thành nên TDTT Việt Nam. Tuy nhiên, thể thao giải trí vẫn có những đặc điểm riêng về phương tiện và phương pháp. Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2001), những đặc điểm đó là:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 268 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 364 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 299 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 244 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 196 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 146 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 90 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 23 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn