Luận án Tiến sĩ: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam
lượt xem 8
download
Luận án "Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở một số trường mầm non tại tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG, góp phần làm phong phú thêm các biện pháp, phương tiện giáo dục trẻ, hỗ trợ trẻ 5 đến 6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp hoặc sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Thị Minh Trang
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 14 1.1. Các nghiên cứu về hợp tác và kĩ năng hợp tác 14 1.2. Các nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác 17 1.3. Các nghiên cứu về hoạt động chắp ghép và giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non thông qua hoạt động chắp ghép 29 1.4. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 33 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 ĐẾN 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP Ở TRƯỜNG MẦM NON 39 2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 5 đến 6 tuổi 39 `2.2. Hoạt động chắp ghép và kĩ năng hợp tác của trẻ 5 đến 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép ở trường mầm non 48 2.3. Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở trường mầm non 59 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở trường mầm non 73 Chương 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 ĐẾN 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NAM 79 3.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại tỉnh Quảng Nam 79 3.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 81 3.3. Kết quả khảo sát thực trạng 86 3.4. Đánh giá chung về thực trạng 113
- Chương 4: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 ĐẾN 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP Ở TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NAM 118 4.1. Biện pháp 1: Hình thành cho trẻ sự tự tin, sẵn sàng hợp tác khi tham gia hoạt động chắp ghép 118 4.2. Biện pháp 2: Kích thích hứng thú, nhu cầu, tạo động lực hợp tác cho trẻ trong hoạt động chắp ghép 122 4.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ có thái độ và hành vi hợp tác tích cực trong hoạt động chắp ghép 128 4.4. Biện pháp 4: Thực hành, trải nghiệm các kĩ năng hợp tác thành phần khi tham gia hoạt động chắp ghép 131 4.5. Biện pháp 5: Củng cố về nhận thức, kĩ năng, thái độ hợp tác cho trẻ trong hoạt động chắp ghép và các hoạt động giáo dục, sinh hoạt hằng ngày 141 Chương 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 148 5.1. Khái quát về thực nghiệm 148 5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 151 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 169 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 185
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1. Điểm trung bình ĐTB 2. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 3. Giáo viên mầm non GVMN 4. Hoạt động chắp ghép HĐCG 5. Hoạt động tạo hình HĐTH 6. Khoa học giáo dục KHGD 7. Kĩ năng hợp tác KNHT 8. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá UNESCO của Liên Hợp Quốc 9. Trung học cơ sở THCS 10. Trung học phổ thông THPT
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Nhóm các KNHT thành phần của trẻ 5 đến 6 tuổi 46 Bảng 2.2 Thang đo các mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ 67 Bảng 3.1 Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ở một số trường MN 80 Bảng 3.2 Tình hình số lượng trẻ ở một số trường mầm non tỉnh Quảng Nam 81 Bảng 3.3 Thống kê trình độ học vấn và thâm niên công tác của giáo viên 82 Bảng 3.4 Thống kê độ tuổi và giới tính của trẻ 83 Bảng 3.5 Ý kiến của giáo viên về vai trò của HĐCG đối với sự phát triển của trẻ 87 Bảng 3.6 Ý kiến của giáo viên về bản chất KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi 87 Bảng 3.7 Ý kiến của GVMN về vai trò của giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi 88 Bảng 3.8 Ý kiến của giáo viên về hiệu quả giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non 88 Bảng 3.9 Ý kiến của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 thông qua HĐCG 90 Bảng 3.10 Đánh giá về môi trường hoạt động 95 Bảng 3.11 Đánh giá về một số bước tổ chức hoạt động chắp ghép 95 Bảng 3.12 Đánh giá về một số biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 97 Bảng 3.13 Kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG 98 Bảng 3.14 Kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG theo từng kĩ năng thành phần 99 Bảng 3.15 Kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG theo các nhóm kĩ năng thành phần 100 Bảng 3.16 Kết quả đánh giá nhóm kĩ năng 1 (theo vùng) 101 Bảng 3.17 Kết quả đánh giá nhóm kĩ năng 2 (theo vùng) 103 Bảng 3.18 Kết quả đánh giá nhóm kĩ năng 3 (theo vùng) 104 Bảng 3.19 Kết quả đánh giá nhóm kĩ năng 4 (theo vùng) 106 Bảng 3.20 Mô hình hồi quy dự báo mức độ KNHT của trẻ trong HĐCG 110 Bảng 3.21 Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa tính tích cực, chủ động trong HĐCG theo hình thức cá nhân với KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG 112
- Bảng 5.1 Mức độ KNHT của nhóm đối chứng và thực nghiệm (trước thực nghiệm vòng 1) 152 Bảng 5.2 Kiểm định độ tin cậy kết quả đánh giá KNHT trước thực nghiệm vòng 1 của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 153 Bảng 5.3 Mức độ KNHT của nhóm đối chứng và thực nghiệm theo từng kĩ năng thành phần (sau thực nghiệm vòng 1) 155 Bảng 5.4 Kiểm định độ tin cậy kết quả đánh giá KNHT trước và sau thực nghiệm vòng 1 của nhóm thực nghiệm 157 Bảng 5.5 Mức độ KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng và thực nghiệm (trước thực nghiệm vòng 2) 160 Bảng 5.6 Kết quả kiểm định sự khác biệt ĐTB giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm (trước thực nghiệm vòng 2) 161 Bảng 5.7 Mức độ KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng và thực nghiệm (sau thực nghiệm vòng 2) 163 Bảng 5.8 So sánh ĐTB KNHT trong HĐCG của nhóm thực nghiệm (trước và sau thực nghiệm vòng 2) 164
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Ý kiến của giáo viên về biểu hiện KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG 89 Biểu đồ 3.2 Biện pháp giáo viên sử dụng trong giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG 96 Biểu đồ 3.3 Mức độ KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG (theo tỉ lệ) 98 Biểu đồ 3.4 So sánh mức độ nhóm kĩ năng 1 của trẻ theo vùng 101 Biểu đồ 3.5 So sánh mức độ nhóm kĩ năng 2 của trẻ theo vùng 102 Biểu đồ 3.6 So sánh mức độ nhóm kĩ năng 3 của trẻ theo vùng 104 Biểu đồ 3.7 So sánh mức độ nhóm kĩ năng 4 của trẻ theo vùng 105 Biểu đồ 3.8 Hình thức và thời điểm đánh giá KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi 107 Biểu đồ 3.9 Khó khăn khi giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG 108 Biểu đồ 5.1 So sánh mức độ KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng, thực nghiệm theo nhóm kĩ năng (trước thực nghiệm vòng 1) 153 Biểu đồ 5.2 So sánh mức độ KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng, thực nghiệm theo nhóm kĩ năng (sau thực nghiệm vòng 1) 154 Biểu đồ 5.3 So sánh mức độ KNHT trong HĐCG của nhóm thực nghiệm theo từng nhóm kĩ năng (trước và sau thực nghiệm vòng 1) 157 Biểu đồ 5.4 So sánh ĐTB KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng và thực nghiệm theo nhóm kĩ năng (trước thực nghiệm vòng 2) 160 Biểu đồ 5.5 So sánh ĐTB KNHT trong HĐCG của nhóm đối chứng và thực nghiệm theo nhóm kĩ năng (sau thực nghiệm vòng 2) 162 Biểu đồ 5.6 So sánh ĐTB các KNHT thành phần của nhóm thực nghiệm (trước và sau thực nghiệm vòng 2) 164 Sơ đồ 2.1 Tạo động cơ hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG 69 Sơ đồ 2.2 Quy trình giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG 73 Sơ đồ 4.1 Mối liên hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non 146
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Mục tiêu giáo dục hiện đại được xác định bởi yêu cầu mà xã hội tương lai đặt ra cho nhà trường các cấp. Quan tâm giáo dục thế hệ trẻ có đủ tri thức, kĩ năng, phẩm chất, sẵn sàng thích ứng, giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra là nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp đào tạo con người. Một trong bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ 21 được UNESCO đề cập đến là “Học để chung sống”, học không chỉ để biết, để làm mà còn để hỗ trợ nhau cùng phát triển. Để có thể cùng sống trong một cộng đồng, con người cần có kĩ năng hợp tác. Ngày nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa trở thành xu thế tất yếu, KNHT càng trở nên cần thiết hơn. Con người không chỉ cần sự thông cảm, chia sẻ mà còn đòi hỏi cá nhân cần có các kĩ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, sẵn sàng giúp đỡ nhau về sức lực, trí lực. Như vậy, KNHT giúp cá nhân dễ dàng thích ứng với một nhóm mới, một cộng đồng mới, là điều kiện quan trọng để một nhóm, một cộng đồng có thể tồn tại và phát triển, đảm bảo lợi ích chung cho cả nhóm và từng cá nhân trong nhóm. Giáo dục con người phát triển toàn diện nhân cách phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non. Đây là giai đoạn “vàng” cho mọi sự tiếp thu, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội. Do vậy, mục tiêu của ngành Giáo dục mầm non không chỉ giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt: Thể chất, trí tuệ, tình cảm - đạo đức, thẩm mĩ mà còn hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm - sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: Tôn trọng, hợp tác, chia sẻ, quan tâm; khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, trước mắt là để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, sau đó là đặt nền tảng cho việc học ở các cấp tiếp theo và học tập suốt đời cũng như hòa nhập vào cuộc sống. Như vậy, việc giáo dục KNHT cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5 đến 6 tuổi, là một trong những nhiệm vụ cần thiết mà ngành GDMN đang hướng đến.
- 6 Hoạt động chủ đạo của trẻ 5 đến 6 tuổi là hoạt động vui chơi, do đó, con đường giáo dục trẻ phù hợp nhất chính là thông qua chơi. Thực tế cho thấy, HĐCG vừa gần gũi với hoạt động vui chơi, phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ, vừa là hoạt động lao động, làm ra đồ vật, mang tính sáng tạo nghệ thuật. Hoạt động chắp ghép có thể tổ chức theo hình thức cá nhân và nhóm. Qua hoạt động này, trẻ vừa được rèn luyện tính tích cực của cá nhân, vừa có cơ hội học cách thỏa thuận, phân công nhiệm vụ, chia sẻ, giúp đỡ, cùng nhau tạo ra sản phẩm chung. Vì vậy, trẻ tham gia HĐCG không chỉ phát triển kĩ năng quan sát, vận động tinh khéo của ngón tay, bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ, tính sáng tạo, trí tưởng tượng… mà còn có thể phát triển KNHT một cách hiệu quả. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đến vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ thông qua các hoạt động vui chơi ở trường mầm non, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp nhằm giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi, tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp sau kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục kĩ năng này thông qua HĐCG hiện còn chưa được bàn đến, rất cần được nghiên cứu thấu đáo về lý luận, thực trạng và biện pháp. Thực tiễn cho thấy, việc giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam đã được quan tâm thực hiện, giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp giúp hình thành kĩ năng, thái độ, nhận thức về sự hợp tác cho trẻ. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục chưa cao. Trẻ vẫn thường có những biểu hiện tranh giành vật liệu, xuất hiện mâu thuẫn, khó chấp nhận ý tưởng của nhau khi chơi xây dựng, xếp hình theo nhóm. Nguyên nhân của thực trạng xuất phát từ nhiều yếu tố nhưng phần lớn vẫn bởi thiếu các biện pháp mang tính khoa học. Từ các lý do trên, cùng kinh nghiệm thực tiễn cá nhân, vấn đề: “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Giáo dục học, với mong muốn đưa ra biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ thông qua HĐCG ở trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam hiện nay.
- 7 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở một số trường mầm non tại tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG, góp phần làm phong phú thêm các biện pháp, phương tiện giáo dục trẻ, hỗ trợ trẻ 5 đến 6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, làm rõ những vấn đề lý luận về giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non. Khảo sát thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở một số trường mầm non tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài luận án. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở trường mầm non. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Có nhiều con đường, biện pháp, nhiều loại hình hoạt động khác nhau để giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi. Trong phạm vi của đề tài luận án, chỉ nghiên cứu các nội dung về HĐCG của trẻ, xem đó như một con đường, biện pháp để giáo dục KNHT cho trẻ ở trường mầm non.
- 8 Về mẫu nghiên cứu: Mẫu khảo sát thực trạng: Khảo sát 259 GVMN, quan sát 404 trẻ 5 đến 6 tuổi (sinh năm 2014) ở 13 trường mầm non công lập tại 12/18 huyện, thị, thành phố tại tỉnh Quảng Nam. Mẫu thực nghiệm sư phạm: Thực hiện trên 176 trẻ 5 đến 6 tuổi (sinh năm 2015) chia thành 02 nhóm (đối chứng, thực nghiệm) tại 03 trường mầm non công lập ở 03 huyện, thị, thành phố tại tỉnh Quảng Nam. Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát thực trạng trong năm học 2019 - 2020, tổ chức thực nghiệm sư phạm trong năm học 2020 - 2021. 4. Giả thuyết khoa học Kĩ năng hợp tác của trẻ 5 đến 6 tuổi gồm nhiều kĩ năng thành phần khác nhau, đã được hình thành từ rất sớm, nhưng mức độ hợp tác còn nhiều hạn chế. Hoạt động chắp ghép gần gũi với hoạt động vui chơi, phù hợp với hình thức tổ chức theo nhóm. Nếu tổ chức HĐCG cho trẻ 5 đến 6 tuổi theo hướng tích hợp, kích thích hứng thú, nhu cầu hợp tác, tạo động cơ hợp tác cho trẻ; điều chỉnh, rèn luyện thái độ hợp tác, các kĩ năng hợp tác thành phần; củng cố nhận thức đúng đắn về hợp tác cho trẻ thông qua HĐCG thì sẽ góp phần phát triển KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở trường mầm non. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Cơ sở tâm lý học: Theo lý thuyết lịch sử văn hóa của Vygotsky, các hoạt động lao động, hoạt động có công cụ sẽ làm biến đổi hành vi con người. Đối với trẻ em, lý thuyết “vùng phát triển gần” của Vygotsky đề cao sự hỗ trợ của người khác khi trẻ thực hiện nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng vào vùng phát triển gần nhất của trẻ mới tạo ra sự tiến bộ ở trẻ, giảm dần sự hỗ trợ để trẻ phát huy năng lực của cá nhân. Bên cạnh đó, theo lý thuyết hoạt động tâm lý của Leonchev, sự hình thành, phát triển các chức năng tâm lý đều diễn ra trong quá trình trẻ hoạt động. Đặc biệt, cũng theo lý thuyết về hoạt động chủ
- 9 đạo của ông, trẻ em ở từng độ tuổi có một dạng hoạt động nổi lên chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Tất cả những lý thuyết kể trên là cơ sở lý luận nền tảng của đề tài. Cơ sở giáo dục học: Đề tài nghiên cứu bám sát các thành tố của quá trình giáo dục gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả và phương pháp đánh giá kết quả hoạt động của trẻ, thể hiện được tính thường xuyên, liên tục, hợp lý, từ đơn giản đến phức tạp, vừa sức, phong phú về nội dung hoạt động giáo dục KNHT cho trẻ. Tổ chức HĐCG cho trẻ thực hiện nguyên tắc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, giáo dục trẻ thông qua môi trường, giáo dục theo hướng tích hợp. Cơ sở xã hội học: Lý thuyết xã hội học của K. Marx là cơ sở nền tảng của nghiên cứu, nổi bật là luận điểm về bản chất xã hội của con người, mối quan hệ biện chứng giữa xã hội và con người. Ngoài ra, các lý thuyết về tương tác xã hội, trao đổi xã hội là tiền đề để đề tài nghiên cứu động lực hợp tác của trẻ, điều kiện để hình thành và duy trì một nhóm hoạt động... nhằm giáo dục KNHT cho trẻ. Trên cơ sở đúc kết và kế thừa kết quả nghiên cứu từ các nhà giáo dục đi trước, luận án tiếp tục làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi, HĐCG và KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi trong HĐCG, giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non, làm căn cứ để thực hiện các bước nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam. Cơ sở thực tiễn Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG tại 13 trường mầm non ở 12/18 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam năm học 2019 - 2020 cho thấy, các trường mầm non trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đến giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi. Đánh giá chung về thực trạng rút ra được những ưu điểm, thuận lợi trong việc giáo dục KNHT cho trẻ, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế, khó khăn. Mức độ KNHT của trẻ còn
- 10 chưa cao. Kết luận này phù hợp với một số nghiên cứu về KNHT của trẻ mẫu giáo của các tác giả đi trước. Thực tế quan sát giáo viên tổ chức HĐCG cho thấy họ đã sử dụng được các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi nhưng chưa đồng bộ, nhất là chưa có các biện pháp tạo động cơ hợp tác cho trẻ và khâu tổ chức HĐCG còn thiếu thực hành, trải nghiệm KNHT. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở các trường mầm non tỉnh Quảng Nam. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận nghiên cứu Quá trình nghiên cứu đề tài luận án đã bám sát các quan điểm sau đây: Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Giáo dục KNHT cho trẻ thông qua HĐCG được xem như là một quá trình bao gồm nhiều thành tố, từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp, hình thức, kết quả và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả. Đề tài tìm ra các thành tố bộ phận của một vấn đề và mối quan hệ của chúng (mối quan hệ bên trong), cũng như làm rõ mối quan hệ bên ngoài như ảnh hưởng từ giáo viên, môi trường đến việc giáo dục KNHT cho trẻ, nhằm có các tác động hợp quy luật, thúc đẩy sự phát triển của KNHT của trẻ. Quan điểm lịch sử - logic: Đề tài nghiên cứu, tiếp thu, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý luận của các nhà khoa học đi trước về KNHT, giáo dục KNHT, phương pháp, hình thức tổ chức HĐCG... xem xét vấn đề trong từng giai đoạn lịch sử. Trong quá trình khảo sát cũng như thực nghiệm sư phạm, khi đánh giá sự phát triển của KNHT của trẻ, đề tài chú ý đến việc thu thập các chuỗi sự kiện diễn ra theo trật tự nhất định, tìm ra được logic của quá trình phát triển. Quan điểm thực tiễn: Xuất phát từ sự đánh giá thực tiễn về KNHT của trẻ mầm non nói chung và KNHT của trẻ khi tham gia HĐCG nói riêng, cũng như dựa vào nhu cầu mà xã hội đặt ra cho nguồn nhân lực trong tương lai phải đáp ứng các yêu cầu về trí tuệ, kĩ năng, thái độ, trong đó có KNHT… đã làm nảy sinh nhu cầu cần phải có các biện pháp giáo dục phát triển KNHT cho trẻ ngay ở tuổi mầm non. Nội dung HĐCG phải bắt nguồn từ nhu cầu cũng như phải gần gũi với thực tiễn cuộc sống của trẻ.
- 11 Quan điểm tích hợp: Thể hiện ở các mặt như tích hợp trong mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục. Giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở trường mầm non không có chương trình, nội dung riêng biệt mà được tích hợp vào các hoạt động giáo dục khác nhau, thực hiện ở nhiều thời điểm trong ngày. Ngoài ra, nội dung tổ chức HĐCG cho trẻ xoay quanh một chủ đề tích hợp. Quan điểm phát triển: Trẻ em là một thực thể xã hội đang vận động, phát triển theo quy luật riêng của chính nó. Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ chỉ có ý nghĩa vào thời điểm đánh giá, không quy định bản chất con người của trẻ. Tuy nhiên, kết quả ở thời điểm đó là tư liệu để tìm ra nguyên nhân, dự báo xu hướng phát triển trong tương lai. Giáo dục KNHT cho trẻ thông qua HĐCG thực hiện theo từng bước, có lộ trình, phù hợp với trình độ, năng lực của từng trẻ. Quan điểm hoạt động: Giáo dục KNHT cho trẻ thông qua HĐCG chính là phải tạo cơ hội cho trẻ được trực tiếp thao tác với đồ chơi, tương tác với nhóm bạn, tự giải quyết mâu thuẫn trong quá trình chơi. Trẻ phải là chủ thể của quá trình hoạt động. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động. Đánh giá KNHT của trẻ phải đánh giá trong hoạt động. - Phương pháp nghiên cứu + Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa, mô hình hóa lý thuyết, các nội dung chủ yếu trong các tài liệu, đề tài, công trình khoa học... về những vấn đề có liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng khung lý thuyết, làm cơ sở để tổ chức nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG. + Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát quá trình hoạt động của giáo viên và trẻ trong các buổi HĐCG ở các trường mầm non (trên tiết học và ngoài tiết học) nhằm thu thập các thông tin cần thiết quá trình khảo sát thực trạng cũng như thực nghiệm sư phạm.
- 12 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu câu hỏi (dành cho giáo viên) để thu thập ý kiến của GVMN về những vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG. Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp GVMN xoay quanh các vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG nhằm thu thập thông tin trong quá trình khảo sát thực trạng cũng như thực nghiệm sư phạm. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục: Thu thập, phân tích các sản phẩm hoạt động của giáo viên như kế hoạch giáo dục, đồ dùng đồ chơi do giáo viên chuẩn bị, các sản phẩm HĐCG của trẻ 5 đến 6 tuổi nhằm đánh giá thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ cũng như đánh giá mức độ KNHT của trẻ. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi, cách thức tổ chức HĐCG ở trường mầm non thông qua nghiên cứu các công trình khoa học, đề tài, bài báo có liên quan đến đề tài, nghiên cứu hồ sơ giáo án chuyên môn của GVMN… nhằm có cơ sở đề xuất các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệp sư phạm, áp dụng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG mà đề tài đã đề xuất, so sánh kết quả đầu vào và đầu ra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, rút ra các kết luận về tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp, đồng thời kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. + Các phương pháp hỗ trợ khác: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi trực tiếp, gửi phiếu xin ý kiến đóng góp, trao đổi của các nhà khoa học về một số khía cạnh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm bổ sung thêm vào kết quả nghiên cứu của đề tài. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS Version 25 để xử lý các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan và thiết lập biểu, bảng, sơ đồ…
- 13 6. Những đóng góp mới của luận án Đưa ra quan điểm về KNHT, HĐCG của trẻ 5 đến 6 tuổi; Hoàn thiện một số vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non; Bổ sung được bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non; Xây dựng được 05 biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG ở trường mầm non giúp GVMN có thể vận dụng, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tại trường mầm non. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến giáo dục KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua HĐCG, bổ sung kết quả nghiên cứu lý luận vào khối kiến thức lý luận GDMN nói chung, làm tài liệu tham khảo cho các nhà giáo dục có cùng hướng nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học để cán bộ quản lý trong trường mầm non, GVMN hoặc các chủ thể khác xác lập mục tiêu, lựa chọn nội dung giáo dục, xây dựng kế hoạch, vận dụng hợp lý trong quá trình giáo dục trẻ nhằm phát triển KNHT cho trẻ 5 đến 6 tuổi, là tài liệu tham khảo hữu ích cho GVMN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học được thuận lợi. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án có cấu trúc gồm 5 chương, 19 tiết.
- 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu về hợp tác và kĩ năng hợp tác Khi cùng sống trong một xã hội, sự trợ giúp lẫn nhau đã giúp con người thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và giải quyết được các vấn đề tranh chấp. Sự hợp tác được nhắc đến như sự đoàn kết dân tộc, đoàn kết giai cấp, đoàn kết thế giới. Từ rất lâu các nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học trên thế giới đã chú trọng đến năng lực làm việc cùng nhau của con người. Trong Luận cương về Feuerbach (1845), Marx đã chỉ ra bản chất của con người: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” [48, tr.19]. Luận điểm này chỉ ra rằng con người luôn nằm trong mối quan hệ phức tạp với những người xung quanh, hơn nữa con người trong xã hội luôn có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Lý thuyết xã hội của ông là cơ sở quan trọng để hình thành các học thuyết giáo dục nhân cách cho con người xã hội. Kurt Lewin (1948), Resolving social conflicts: Selected papers on Group Dynamics (Giải quyết xung đột xã hội: Các bài viết được chọn về Động lực nhóm), với thuyết Tương tác xã hội (hay thuyết Động lực nhóm), tác giả cho rằng mục tiêu mà một người đặt ra cho mình chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các tiêu chuẩn xã hội của nhóm mà người đó thuộc về hoặc mong muốn thuộc về [116, tr.72]. Mỗi cá nhân trong nhóm sẽ có ảnh hưởng qua lại với nhau, khi mọi người trong nhóm cùng tập hợp lại vì mục đích chung mà làm việc thì chỗ dựa chính là sức mạnh của sự đoàn kết. John Thibaut và Harold Kelly (1959), Social psychology in groups (Tâm lý xã hội theo nhóm), các tác giả đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa các cá nhân trong nhóm nhỏ và nhóm lớn. Từ việc xác định các khái niệm về tương tác, lý giải về phần thưởng và giá trị, các yếu tố nội sinh trong mối
- 15 quan hệ nhóm, hay mục tiêu của nhóm…, các tác giả đã chỉ ra rằng: “Để thúc đẩy tình bạn, một người không chỉ phải có khả năng cung cấp phần thưởng cho người khác mà còn phải sẵn lòng” [124, tr.34]. Lý thuyết trao đổi xã hội của Thibaut và Kelly xuất hiện từ 1956, nhấn mạnh đến sự trao đổi “phần thưởng” giữa các thành viên trong một nhóm, bất kể là vật chất hay tinh thần, nhằm làm cho đối phương cảm thấy hài lòng. George C. Homans (1958), trong bài viết “Social behavior as Exchange” (Hành vi xã hội như một cuộc trao đổi), ông cho rằng, con người trong một nhóm có các hành vi tương tác giống như một sự trao đổi “hàng hóa”, kể cả sự chấp thuận và uy tín [111, tr.606]. Ở đây, tác giả muốn nói rằng sự tương tác giữa các cá nhân trong một nhóm là sự cho đi và nhận lại, đôi khi chưa phải là để làm điều tốt cho tập thể, mà trước tiên là vì những điều bản thân mong muốn nhận được, kể cả là được chấp thuận và được tín nhiệm. Lý thuyết trao đổi xã hội của Homans có phần nhấn mạnh tính cá nhân hơn so với Thibaut và Kelly, đây chính là nhu cầu cũng là động lực để hợp tác một tác tự nguyện. Tác giả William Glasser (1997), A New Look at School Failure and School Success (Một cái nhìn mới về thất bại ở trường học và thành công ở trường học), với thuyết Nhu cầu, tác giả cho rằng: Con người có 04 nhu cầu tâm lý thúc đẩy ý thức cá nhân thực hiện các hoạt động cộng đồng: nhu cầu hữu nghị (tình bạn), nhu cầu sức mạnh (tự tôn), nhu cầu tự do và nhu cầu khoái lạc. Mỗi nhu cầu đều có vai trò riêng, nếu được thỏa mãn sẽ làm cho chúng ta cảm thấy vui vẻ [107, tr.599]. Ở Việt Nam, tác giả Ngô Công Hoàn (1997), Tâm lý học xã hội trong quản lý, đã chỉ ra rằng: “Để thỏa mãn nhu cầu xã hội, con người phải hợp tác cùng nhau hoạt động. Sự hợp tác cùng nhau hoạt động, tạo thành sức mạnh tổng hợp qua phân công lao động hợp lý - là đặc điểm của mọi nhu
- 16 cầu xã hội. Không có sự hợp tác lao động cùng nhau sẽ không có sản phẩm, đối tượng thỏa mãn nhu cầu…” [29, tr.68-69]. Theo đó, xuất phát từ nhu cầu của các nhóm xã hội, cộng đồng, mọi người hợp tác cùng nhau lao động để thỏa mãn nhu cầu. Được học tập cùng với bạn, hợp tác để cùng nhau chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng là một nhu cầu chính đáng của học sinh. Vậy để duy trì mối quan hệ bạn học, giữa người học với nhau cần có những kĩ năng xã hội cần thiết, trong đó có KNHT. Bàn về kĩ năng hợp tác, tác giả Nguyễn Thanh Bình (2001), Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, đã đề cập đến kĩ năng này như một kĩ năng sống không thể thiếu được trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Tác giả làm rõ đặc tính của kĩ năng sống, trong đó “kĩ năng sống bao hàm kĩ năng xã hội - là khả năng thiết lập, duy trì, củng cố các mối tương tác xã hội” [5, tr.13]. Nghiên cứu về KNHT của trẻ mầm non có thể kể đến các tác giả như: Theo Nguyễn Ánh Tuyết (1987), Giáo dục trẻ mẫu giáo trong nhóm bạn bè [87], bước sang tuổi mẫu giáo, do ở trẻ bắt đầu xuất hiện nhu cầu chơi cùng, kết bạn nên xuất hiện “xã hội trẻ em”. Những mối quan hệ trong “xã hội trẻ em” ảnh hưởng không nhỏ đến những phẩm chất nhân cách đang được hình thành ở lứa tuổi này, xã hội này có đặc trưng là tính hợp tác, nhưng không đồng nghĩa với việc trẻ biết cách hợp tác với bạn. Dưới góc độ tâm lý, trong luận án Một số đặc điểm giao tiếp trong nhóm chơi không cùng độ tuổi, tác giả Lê Xuân Hồng (1996) đã chọn lựa các trò chơi như trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi xây dựng - lắp ghép, trò chơi học tập, trò chơi vận động để tìm hiểu mức độ tích cực chủ động hợp tác giữa trẻ không cùng độ tuổi với nhau. Tác giả khẳng định, quan hệ giữa trẻ với nhau được mở rộng, tạo ra nhiều tình huống kích thích trẻ giao tiếp, hợp tác với nhau, thúc đẩy nhanh sự hình thành, phát triển nhân cách [31].
- 17 Trong các bài báo “Những biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong các hoạt động của trường mầm non” (2016) [57], “Kĩ năng hợp tác và các giai đoạn hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo” (2018) [59], tác giả Vũ Thị Nhân đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về KNHT của trẻ 5 đến 6 tuổi ở trường mầm non. Ngoài ra, còn có nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả khác xoay quanh vấn đề hợp tác, KNHT mà trong phần tổng quan này chưa nhắc tới. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu kể trên đã cho thấy vấn đề hợp tác, KNHT là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học và dạy học ở nhà trường. 1.2. Các nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác Giáo dục hướng tới hình thành KNHT cho con người đã được biết tới từ rất sớm. Trên thế giới đã có rất nhiều học thuyết giáo dục đề cao sự hợp tác trong quá trình dạy và học. Các học thuyết điển hình có thể kể đến như: Albert Bandura (1963), Social Learning and Personality Development (Học tập xã hội và phát triển nhân cách), với thuyết Học tập xã hội, tác giả cho rằng mọi người có thể học tập lẫn nhau, thông qua quan sát bắt chước và mô hình hóa, thông qua quan sát hành vi, thái độ và kết quả hành vi của người khác [102]. Lev Semyonovich Vygotsky (1978), Mind in society: The development of higher psychological processes (Tư duy trong xã hội: Sự phát triển của các quá trình tâm lý cấp cao), với thuyết Văn hóa - lịch sử, tác giả cho rằng mọi chức năng tâm lý cấp cao đều có nguồn gốc xã hội và xuất hiện trước hết ở cấp độ liên cá nhân trước khi chuyển vào trong và ở cấp độ nội cá nhân. Vygotsky còn đưa ra khái niệm và xây dựng lý thuyết về vùng phát triển gần, tác giả cho rằng “những gì trẻ em có thể làm với sự hỗ trợ của người khác có thể theo một nghĩa nào đó, thậm chí còn cho thấy sự phát triển tinh thần của chúng nhiều hơn những gì chúng có thể làm một mình” [126, tr.85]. Dạy học chỉ có hiệu quả khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần của học sinh, phải kích
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
173 p | 268 | 87
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới
176 p | 364 | 76
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
27 p | 299 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc
155 p | 244 | 61
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học
25 p | 196 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở
24 p | 146 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm kết nối máy tính trong dạy học chương “Dao động cơ” Vật lí 12 trung học phổ thông
226 p | 90 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ giáo dục thể chất tại Đại học Đà Nẵng
222 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
266 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
325 p | 24 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
294 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình tập luyện môn Thể dục aerobic ngoại khóa cho sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
213 p | 23 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
295 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
261 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy học phân hóa cho sinh viên ngành Giáo dục Thể chất các trường Đại học Sư phạm
27 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực
28 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non
27 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
28 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn