intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:204

65
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HƯNG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2016
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HƯNG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ HUY TIẾP HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Xuân Hưng
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình khoa học về công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội ở nước ngoài 6 1.2. Các công trình khoa học về công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam 8 1.3. Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 16 Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 18 2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng và công bằng xã hội, thực hiện công bằng xã hội 18 2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội - khái niệm, nội dung và phương thức 52 Chương 3: THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM 64 3.1. Thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 64 3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm 79 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2025 108 4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với thực hiện công bằng xã hội 108 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với thực hiện công bằng xã hội 119 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBXH : Công bằng xã hội CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng HTCT : Hệ thống chính trị KTTT : Kinh tế thị trường MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản PTLĐ : Phương thức lãnh đạo QPAN : Quốc phòng, an ninh XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi xã hội phân chia thành giai cấp, công bằng xã hội (CBXH) luôn là khát vọng và mục tiêu đấu tranh của con người. Trong thời đại ngày nay, cùng với sự tăng trưởng của kinh tế và sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, nhu cầu về quyền con người về CBXH đã thật sự trở thành tiêu chí, điều kiện để đánh giá sự phát triển bền vững và tiến bộ của mỗi quốc gia, dân tộc và chế độ chính trị do các chính đảng cầm quyền lãnh đạo và điều hành. Với ý nghĩa đó, CBXH đang và sẽ là một vấn đề lớn trên con đường phát triển của mỗi quốc gia và toàn thể nhân loại. Ở Việt Nam hiện nay, thực hiện CBXH không những là nguyện vọng chính đáng của nhân dân, mà trở thành một nhu cầu bức thiết, là mục tiêu và động lực của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) và kiên trì phấn đấu đi theo con đường đó là sự khẳng định nhận thức chính trị sâu sắc, có tầm chiến lược và trách nhiệm cao của Đảng đối với việc thực hiện CBXH, nhất là khi Đảng trở thành đảng cầm quyền. Điều đó, cũng khẳng định vai trò to lớn của CBXH đối với xây dựng thành công CNXH ở nước ta: CBXH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng CNXH. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định đường lối xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là: “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong toàn bộ quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình” [17, tr.113]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định phải: “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ” [24, tr.101]. Những chủ trương, quan điểm và
  7. 2 quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về CBXH đã được các cấp uỷ, chính quyền địa phương lãnh đạo thực hiện đạt nhiều thành tựu lớn. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng có vị trí, vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh với những tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế và thực hiện CBXH. Trong 30 năm qua, các tỉnh uỷ trong vùng đã coi trọng lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện CBXH, đạt kết quả quan trọng. Ở các tỉnh vùng này, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, chính trị ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện và nâng lên; CBXH trong giáo dục đào tạo được cải thiện; CBXH trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, văn hóa, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện các quyền của công dân... được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế, thực hiện CBXH nói trên, tình trạng phân hóa giàu nghèo cũng đang diễn ra nhanh và có xu hướng mở rộng ở các tỉnh ĐBSH. Sự phân hóa ấy càng gây bức xúc xã hội hơn khi một số người giàu lên nhanh chóng do làm ăn phi pháp, tham nhũng, lãng phí và thu nhập không chính đáng; trong khi, với nhiều gia đình trong diện chính sách và người nghèo, Nhà nước đang thiếu nguồn lực để chăm sóc, hỗ trợ. Tình trạng thất nghiệp, bất bình đẳng giới và sự xuống cấp của các dịch vụ y tế, giáo dục, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội và tai nạn đang đòi hỏi phải được giải quyết. Trong lãnh đạo thực hiện CBXH, bên cạnh những ưu điểm và kết quả nêu trên, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về CBXH còn nhiều hạn chế. Ở một số nơi, cấp ủy lãnh đạo thực hiện CBXH chưa gắn chặt với lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ, năng lực lãnh đạo thực hiện CBXH của nhiều cấp ủy và cán bộ chủ chốt các cấp còn nhiều bất cập. Một số ít cán bộ tham nhũng cả nguồn kinh phí của Nhà nước về cứu trợ thiên tai, hỗ trợ gia đình khó khăn, gia đình chính sách. Việc phát huy vai trò của chính quyền trong thực hiện CBXH chưa mạnh mẽ. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong thực hiện CBXH ở nhiều nơi chưa được phát huy mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
  8. 3 CBXH chưa thường xuyên, nhiều yếu kém... Việc phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong thực hiện CBXH đang thực sự là vấn đề cấp thiết, cần được đầu tư nghiên cứu thỏa đáng. Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với thực hiện CBXH ở các tỉnh ĐBSH đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH. - Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện CBXH và các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH trong giai đoạn hiện nay, tập trung vào thời kỳ từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo thực hiện CBXH của các tỉnh ủy ở ĐBSH đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu: Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Luận án tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện CBXH và các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH từ năm 2006 đến nay. - Phương hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
  9. 4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng ta về CBXH và Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội. - Cơ sở thực tiễn của luận án là các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện CBXH trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành chủ yếu như: phương pháp logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Khái niệm: Công bằng xã hội là một phạm trù lịch sử, mang tính giai cấp, dùng để chỉ trình độ phát triển của một chế độ xã hội, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội..., phản ánh mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa thưởng và phạt của cá nhân (nhóm xã hội), bảo đảm cho xã hội phát triển ổn định, hài hòa, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội loài người, vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, mục tiêu phát triển của xã hội. Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH là toàn bộ hoạt động của các tỉnh ủy, trên cơ sở quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về thực hiện CBXH, ban hành các nghị quyết, quyết định về thực hiện CBXH, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, các cơ quan nhà nước, các lực lượng xã hội ở địa phương tổ chức thực hiện; đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện để các nghị quyết của tỉnh uỷ về thực hiện CBXH trở thành hiện thực. - Luận án tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện CBXH: các tỉnh ủy tập trung lãnh đạo chính quyền tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị
  10. 5 quyết của tỉnh uỷ về thực hiện CBXH; đồng thời phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tham gia vào thực hiện CBXH ở địa phương. - Luận án đề xuất hai giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở các tỉnh ĐBSH đối với thực hiện CBXH đến năm 2025: Một là, đổi mới quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện tốt một số nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ về phát triển kinh tế tạo cơ sở vững chắc để thực hiện công bằng xã hội. Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo chặt chẽ công tác thanh tra, xử lý sai phạm trong thực hiện CBXH; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo thực hiện CBXH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ quá trình lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với thực hiện CBXH trong những năm tới. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu về Xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh, thành phố thuộc ĐBSH. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong thời kỳ đổi mới thực hiện kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) CBXH và thực hiện CBXH là vấn đề đặc biệt quan trọng, thu hút khá nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ những góc độ, khía cạnh khác nhau, đạt kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, tham luận hội thảo khoa học, tổng quan các đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Các công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, gồm: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc - Cát Chí Hoa, Từ nông thôn mới đến đất nước, con người [39]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về thực trạng và biến động của nông thôn Trung Quốc trong công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, khái quát những vấn đề lý luận, nguồn gốc hình thành và những đặc trưng của vấn đề "tam nông" ở Trung Quốc. - Dang Guoying, Agriculture, rural areas and farmers in China (Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc) [11]. Cuốn sách khái quát về nông nghiệp, các vùng nông thôn và các trang trại ở Trung Quốc; phân tích tình hình kinh tế và xã hội ở các khu vực nông thôn Trung Quốc; sự thành thị hóa và sự luân chuyển dân số nông thôn ra thành thị, đưa ra phương hướng xây dựng một số vùng nông thôn mới. Hai công trình trên cung cấp một số điểm để xây dựng khung lý thuyết của luận án. - Quyết định của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc về Xây dựng xã hội hài hòa xã hội chủ nghĩa [35]. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị đối với luận án. Những nội dung bổ ích, gồm: quan niệm, nguyên tắc xây dựng xã hội hài hòa XHCN. Đáng quan tâm hơn là các giải pháp xây dựng xã hội hài hòa
  12. 7 XHCN, gồm: đảm bảo phát triển cân đối, chú trọng phương diện xã hội của phát triển; xây dựng văn hóa, củng cố nền tảng tư tưởng đạo đức của xã hội hài hòa; hoàn thiện quản lý xã hội, duy trì xã hội ổn định có trật tự; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng xã hội hài hòa XHCN. - Trác Vệ Hoa, Lý luận và thực tiễn cải cách và phát triển nông thôn Trung Quốc 30 năm qua [40]. Tác giả phân kỳ sự phát triển của nông thôn Trung Quốc qua 30 năm thành 4 giai đoạn: từ năm 1978 đến năm 1984 là giai đoạn đột phá cải cách nông thôn; từ năm 1985 đến năm 1991 là giai đoạn thúc đẩy cải cách toàn diện nông thôn; từ năm 1992 đến năm 2001 là giai đoạn cải cách nông thôn chuyển toàn diện sang thể chế kinh tế thị trường XHCN; từ năm 2002 đến nay là giai đoạn mới tính toán tổng thể phát triển thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới XHCN. Tác giả khái quát những thành tựu quan trọng và rút ra một số kinh nghiệm, đồng thời nêu một số giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc. 1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Lào - Phêng-Pha Văn Đao-Phon-Cha Rơn, Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào [70]. Luận án nêu những nguyên lý cơ bản về hiệu quả đầu tư; phân tích thực trạng đầu tư nhà nước vào lĩnh vực kinh tế - xã hội nông thôn Lào, đưa ra các giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Lào. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn là một giải pháp quan trọng thực hiện CBXH. Công trình này là tài liệu tham khảo tốt để luận án đề xuất giải pháp. - Khăm-Bay Ma-La-Sinh, Thực trạng đói, nghèo trong các hộ gia đình ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc, kiến nghị về chính sách, giải pháp [49]. Luận văn đã hệ thống hóa, đường lối, quan điểm về chính sách xã hội của Đảng Nhà nước Lào; đánh giá thực trạng đói, nghèo ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc, chỉ rõ quy mô, mức độ đói nghèo của các hộ gia đình; nêu một số kiến nghị về chính sách và các giải pháp xóa đói, giảm nghèo của tỉnh. Luận văn cung cấp một số điểm để xác định nguyên nhân và giải pháp của luận án.
  13. 8 - Xỉn-Xỏn Phun-Bun-Sỉ, Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới [145]. Luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế nông thôn Lào thời kỳ đổi mới; phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn; đề xuất sáu giải pháp phát triển kinh tế nông thôn Lào hiện nay. Trong đó, phát triển kinh tế nông thôn là một giải pháp quan trọng của thực hiện CBXH, có giá trị tham khảo tốt đối với luận án. - Bun-Thoong Chit-Ma-Ni, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [7]. Luận án nêu quan niệm về nông thôn mới và chỉ rõ những đặc trưng cơ bản của nông thôn mới ở Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, nội dung, phương thức, quy trình Đảng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. Tác giả khái quát thực trạng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, đề xuất phương hướng và sáu giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1.2.1. Sách, đề tài khoa học - Lê Bộ Lĩnh (chủ biên), Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước châu Á và Việt Nam [54]. Sau khi nêu các quan niệm khác nhau về tăng trưởng kinh tế và CBXH, và mối quan hệ giữa hai yếu tố này, cuốn sách khái quát mô hình tổng quát lý giải tăng trưởng kinh tế đi liền với CBXH ở các nước Đông Á; những chính sách giảm bất bình đẳng (dân chủ hóa kinh tế, cải cách ruộng đất và phát triển nông thôn, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và tạo lập thị trường lao động linh hoạt, chính sách phúc lợi xã hội về nhà ở, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch và hiệu quả). Tiếp theo các tác giả nêu sự tăng trưởng kinh tế và CBXH ở một số nền kinh tế Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan), Đông Nam Á (Malaixia, Thái Lan). Bài học về CBXH gắn với tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản nửa sau thế kỷ XX; kinh nghiệm của Hàn Quốc về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
  14. 9 và CBXH theo quan điểm tăng trưởng kinh tế góp phần làm giảm bất bình đẳng thu nhập; thực hiện CBXH thông qua việc tạo dựng các cơ hội việc làm và các phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; kinh nghiệm của Đài Loan về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và CBXH thông qua một số chính sách như cải cách ruộng đất; bình đẳng trong thu nhập; hỗ trợ nông nghiệp... trong những năm 50-60 của thế kỷ trước. Từ đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và CBXH ở nước ta, gồm: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và CBXH ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển; tăng cường hơn nữa công tác kế hoạch hóa gia đình; xóa đói giảm nghèo; chống tham nhũng, buôn lậu; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển y tế, giáo dục; phát huy vai trò của Nhà nước trong thực hiện CBXH. - Lê Văn Sang, Kim Ngọc (đồng chủ biên), Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Nhật Bản giai đoạn “thần kỳ” và Việt Nam thời kỳ “đổi mới” [83]. Theo các tác giả sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản nhanh chóng phục hồi và có bước phát triển nhảy vọt, do nhiều nguyên nhân, đặc biệt đã tạo được môi trường thuận lợi cho các công ty hoạt động nhờ tạo dựng cơ chế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế hợp lý; ý thức trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi công ty... Trên cơ sở kinh nghiệm của Nhật Bản các tác giả khảo sát thực trạng tăng trưởng kinh tế và CBXH ở nước ta sau 10 năm đổi mới, đánh giá các biện pháp, chương trình quốc gia thực hiện tăng trưởng kinh tế và CBXH. Đồng thời, luận giải một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và CBXH. - Trịnh Quốc Tuấn (chủ nhiệm), Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta [135]. Các tác giả bàn đến nhiều nội dung như quan niệm mới về phát triển và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta (GS.TS Đỗ Thế Tùng); mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện CBXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam (GS.TS Nguyễn
  15. 10 Ngọc Long); hậu quả xã hội của quá trình tăng trưởng kinh tế qua thực tiễn đổi mới ở Việt Nam và Trung Quốc (TS Hoàng Thị Thành); những vấn đề xã hội cần giải quyết để phục vụ trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế (TS Nguyễn Hữu Dũng); về phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp (TS Phạm Hảo); sự lựa chọn và thực hiện chính sách xã hội bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong điều kiện phát triển KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta (TS Nguyễn Thanh Tuấn). Kỷ yếu cũng cung cấp cho luận án nhiều điểm quan trọng để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của luận án. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vấn đề phân phối và phân hóa giàu nghèo trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta [5]. Các tác giả tập trung luận bàn về phân phối và phân hóa giàu nghèo trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta; đánh giá quá trình thể chế hóa và thực hiện các chủ trương, đường lối đó, chỉ ra kết quả, hạn chế, nguyên nhân; kiến nghị giải pháp giải quyết vấn đề phân phối và phân hóa giàu nghèo. Đáng chú ý là các tham luận về phân phối và tác động của phân phối đến sự phân hóa giàu nghèo trong nền KTTT của GS Đỗ Thế Tùng; phân phối, tăng trưởng và công bằng trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam của TS Đặng Đức Đạm; CBXH và mối quan hệ giữa CBXH với tăng trưởng kinh tế của PGS.TS Trần Đình Thiên... - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS), German Catholic Action For Human Development (MISEREOR), "Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội" "social justice, social responsibility and social solidarity" [142]. Có 35 tham luận được đưa vào kỷ yếu của Hội thảo. Qua các tham luận, các nhà khoa học đưa ra các quan niệm về CBXH, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội; quan hệ giữa CBXH với trách nhiệm xã hội và với đoàn kết xã hội; các chức sắc tôn giáo đưa ra quan niệm của các tôn giáo về CBXH, trách nhiệm xã hội và về đoàn kết xã hội theo thế giới quan của họ; đề xuất các giải pháp giải quyết có hiệu quả mối quan hệ đó. - Nguyễn Gia Thơ, Vấn đề công bằng và bình đẳng trong lịch sử triết học phương Tây [91].
  16. 11 Sau khi trình bày tư tưởng của các nhà triết học phương Tây, tác giả nêu bật quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về CBXH và kết luận: đa phần các quốc gia cần tiến hành các cuộc cách mạng xã hội khoa học để giải phóng con người bị áp bức, bóc lột, thống trị; một số quốc gia cần tiếp tục giữ vững định hướng XHCN trong đổi mới toàn diện đất nước, đấu tranh triệt để hơn với quan liêu, tham nhũng, thoái hoá biến chất; xã hội hóa việc thực hiện CBXH trong sự phối hợp chặt chẽ của lãnh đạo chính trị, quản lý của Nhà nước và nhân dân. Từ tư tưởng của các nhà triết học phương Tây tác giả cuốn sách nêu những đề xuất đối với nước ta. Theo tác giả, đối với nước ta CBXH chỉ có thể thành hiện thực khi có sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Trong đó, việc thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh là cơ sở vững chắc để biến khả năng CBXH thành hiện thực. - Nguyễn Duy Quý Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [80]. Tác giả đã phân tích tư tưởng của C.Mác về CBXH và nguyên tắc phân phối theo lao động để thực hiện CBXH; việc thực hiện CBXH ở nước ta trước và trong thời kỳ đổi mới, khẳng định: không nhất thiết phải giàu có mới thực hiện CBXH; Việt Nam coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; không chờ tới khi kinh tế phát triển cao mới thực hiện CBXH, mà ngay từ khi bắt đầu đổi mới phải kết hợp nhiệm vụ kinh tế với các nhiệm vụ xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới chính sách kinh tế với đổi mới chính sách xã hội, đó là một phương thức để thực hiện CBXH hiệu quả. Tác giả đề xuất các giải pháp về nâng cao nhận thức; chính sách; huy động nguồn lực; gắn phát triển kinh tế với văn hóa. - Phạm Xuân Nam, Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [64]. Tác giả đã điểm qua một số mô hình kinh tế tiêu biểu trên thế giới xét từ góc độ giải quyết mối quan hệ giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với thực hiện CBXH; phân tích việc kết hợp tăng trưởng kinh tế và CBXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta qua hơn 20 năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu và những vấn đề đặt ra. Đáng chú ý hơn là, tác
  17. 12 giả đã kiến nghị một số hướng giải pháp về thực hiện CBXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới. Thứ nhất, tiếp tục thực hiện nghiêm túc nguyên tắc phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, trong việc thực hiện đầu tư cho phát triển, cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể để cân đối hợp lý mức đầu tư cho các vùng lãnh thổ khác nhau. Thứ ba, trong số những chính sách có liên quan đến phân phối lại tổng thu nhập quốc dân, không nên chỉ đặt vấn đề phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Thứ tư, ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả những hiện tượng làm giàu phi pháp, vì đây chính là nhân tố vừa làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế chung, vừa tạo ra bất CBXH lớn nhất. - Lê Hữu Tầng (2008), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay [87]. Tác giả đã trích dẫn một số ý kiến về CBXH: ở những nước kém phát triển, nội dung quan trọng nhất của CBXH là công bằng về kinh tế. Ở nước ta, tác giả đề xuất, để thực hiện đầy đủ hơn CBXH cần mở rộng nguyên tắc phân phối theo lao động và theo mức đóng góp vốn vào sản xuất kinh doanh hiện nay thành nguyên tắc phân phối theo cống hiến (về lao động, nguồn vốn và những cống hiến khác) cho xã hội không chỉ cho sản xuất, mặc dầu cống hiến cho sản xuất là chủ yếu. - Đỗ Huy (2009), Công bằng xã hội ở Việt Nam nhận diện và giải pháp [47]. Tác giả đã khái quát việc thực hiện CBXH ở nước ta trong các thời kỳ cách mạng từ khi Đảng và nhân dân ta giành được chính quyền và trong thời kỳ đổi mới hiện nay; chỉ ra những hạn chế bất cập của việc thực hiện CBXH trong các thời kỳ đó. Tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu CBXH toàn diện ở nước ta trong điều kiện hiện nay: một là, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; hiện đại hoá lực lượng sản xuất; hai là, từng bước tập thể hoá, quốc doanh hoá trong quá trình thiết lập quan hệ sản xuất mới; ba là, xây dựng hệ tư tưởng chính thống theo tư tưởng Hồ Chí Minh; bốn là, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, quốc tế, con người; năm là, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc; sáu là, xây dựng Đảng vững mạnh.
  18. 13 - Nguyễn Minh Hoàn, Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội [41]. Cuốn sách có giá trị tham khảo đối với luận án về một số điểm: một số quan điểm tiêu biểu về CBXH thời kỳ trước C.Mác; một số quan điểm hiện đại về CBXH của các học giả phương Tây; quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen về nguyên tắc phân phối đảm bảo CBXH; tư tưởng Hồ Chí Minh về CBXH và bình đẳng xã hội. Đáng chú ý là tác giả đã nêu một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, gồm: thái độ ứng xử của chúng ta trước thực trạng gia tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng hiện nay; vấn đề thực hiện CBXH trong phân phối tư liệu sản xuất; vấn đề CBXH trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 1.2.2. Luận án, luận văn và các bài đăng trên tạp chí 1.2.2.1. Luận án, luận văn - Nguyễn Hữu Đổng, Sự hình thành thu nhập cá nhân trong các doanh nghiệp nhà nước theo hướng đảm bảo công bằng xã hội ở Việt Nam [36]. Luận văn phân tích những đặc điểm, nội dung chủ yếu, thực trạng phân phối hình thành thu nhập cá nhân thực hiện CBXH trong các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình chuyển đổi sang nền KTTT định hướng XHCN; đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân phối hình thành thu nhập cá nhân thực hiện CBXH trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. - Lê Như Nhất, Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xoá đói, giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay [67]. Luận văn đã xây dựng quan niệm về Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xoá đói, giảm nghèo; tổng kết được những kinh nghiệm về Đảng bộ tỉnh Kon Tum lãnh đạo xoá đói, giảm nghèo trong những năm qua. Luận văn đã đề xuất được các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của đảng bộ tỉnh đối với xoá đói, giảm nghèo. - Nguyễn Văn Kính, Mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở Hải Phòng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay [51]. Luận văn phân tích những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và CBXH trong lịch sử; phân tích một số mâu thuẫn giữa KTTT và thực hiện CBXH ở Hải Phòng, đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp có hiệu quả
  19. 14 giữa tăng trưởng kinh tế và CBXH ở Hải Phòng giai đoạn hiện nay gồm: đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH; đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; phát triển nguồn nhân lực; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, khuyến khích làm giàu chính đáng và thực hiện tốt chính sách xã hội. - Trịnh Sơn, Các huyện ủy ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn hiện nay [84]. Luận văn khái quát được tình hình đói nghèo ở tỉnh Hà Giang, đã xây dựng được quan niệm về huyện uỷ ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xoá đói, giảm nghèo; chỉ ra kết quả và tổng kết được những kinh nghiệm về các huyện uỷ ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo. Luận văn đề xuất được các nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các huyện uỷ đối với công tác xoá đói, giảm nghèo: Một là, nhóm giải pháp về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xoá đói, giảm nghèo. Hai là, nhóm giải pháp về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm. Ba là, nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, về công tác xoá đói, giảm nghèo. Bốn là, phát huy vai trò của Mặt trận, đoàn thể trong thực hiện xóa đói, giảm nghèo. - Nguyễn Hồng Quân, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 1997-2010 [73]. Luận văn đã phân tích thực trạng Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn giai đoạn 1997-2010. Luận văn đã tổng kết được những kinh nghiệm bổ ích. Đáng quan tâm là kinh nghiệm về phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong việc làm của cán bộ chủ chốt, nhất là cán bộ xã, thôn, bản và gia đình trong thực hiện nghiêm những quy định về việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đối với xây dựng và thực hiện thiết chế văn hóa nông thôn. - Phạm Thị Hường, Các huyện ủy ven biển tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển văn hóa giai đoạn hiện nay [46]. Luận văn đã xây dựng khái niệm các huyện ủy ven biển tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển văn hóa, xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với phát triển văn hóa, khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các huyện uỷ ven biển tỉnh Thanh Hoá đối với phát triển văn hoá trong giai đoạn hiện nay. Đáng chú ý là
  20. 15 giải pháp về đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của huyện uỷ đối với phát triển văn hoá. - Lê Văn Diến, Các huyện ủy ở tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay [12]. Luận văn đã xây dựng khái niệm, xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của huyện ủy đối với xây dựng nông thôn mới, khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các huyện uỷ đối với xây dựng nông thôn mới. Giải pháp có giá trị tham khảo đối với luận án là, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các huyện uỷ. 1.2.2.2. Các bài đăng trên tạp chí Nguyễn Trần Quế, Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam [74]; Phạm Tất Dong, Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội - một nội dung của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [14]; Phùng Văn Hùng, Vai trò của Nhà nước trong xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam [45]; Nguyễn Văn Huyên, Xây dựng nền kinh tế thị trường vì một xã hội nhân văn [48]; Lương Việt Hải, công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay [38]; Phương Ngọc Thạch, Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội [88]; Nguyễn Đình Tấn, Sự phát triển nhận thức của Đảng về công bằng xã hội và xóa đói, giảm nghèo [86]; Ngô Ngọc Thắng, Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh tái cấu trúc mô hình tăng trưởng [89]. Các bài báo này đã tập trung nghiên cứu từng mặt, từng khía cạnh của CBXH trong điều kiện hiện nay, cung cấp cho luận án một số điểm để xây dựng khái niệm, nội dung CBXH. - Hoàng Thị Bích Phương, Thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Giang (2008-2013) [71]. Bài báo đã đánh gia thực trạng thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững trong những năm qua; đề xuất các giải pháp xóa đói, giảm nghèo bền vững, đáng chú ý là các giải pháp: tăng cường vận động các doanh nghiệp, doanh nhân tham gia xóa đói, giảm nghèo bền vững. - Hà Vũ Tuyến, Công tác đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc - kết quả và một số kinh nghiệm [137]. Bài báo đã đánh giá thực trạng, tổng kết được những kinh nghiệm về công tác dạy nghề ở tỉnh Vĩnh phúc. Đáng quan tâm là kinh nghiệm về hoàn thiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2